intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả, biến chứng kỷ thuật trong và sau mổ mở đặt ống thông Tenchkhoff thẩm phân phúc mạc tại Bệnh viện Thống Nhất

Chia sẻ: ViAres2711 ViAres2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

28
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả phẫu thuật, tìm hiểu các biến chứng trong, sau mổ và trong quá trình sử dụng ống thông Tenchkhoff làm thẩm phân phúc mạc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả, biến chứng kỷ thuật trong và sau mổ mở đặt ống thông Tenchkhoff thẩm phân phúc mạc tại Bệnh viện Thống Nhất

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> <br /> KẾT QUẢ, BIẾN CHỨNG KỶ THUẬT TRONG VÀ SAU MỔ MỞ<br /> ĐẶT ỐNG THÔNG TENCHKHOFF THẨM PHÂN PHÚC MẠC<br /> TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT<br /> Bùi Văn Thủy*, Nguyễn Bách*, Đỗ Kim Quế*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá kết quả phẫu thuật, tìm hiểu các biến chứng trong, sau mổ và trong quá trình sử dụng<br /> ống thông Tenchkhoff làm thẩm phân phúc mạc.<br /> Bệnh nhân và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân: Từ 7/2003 đến 11/2014 có 82 BN được phẫu thuật<br /> đặt ống thông Tenchkhoff, trong đó có 69 BN được BS Thận học tại Khoa Thận – Lọc máu Bệnh Viện Thống Nhất<br /> tự thực hiện đặt catheter TPPM bằng kỷ thuật mổ mở được đưa vào nghiên cứu. Tiêu chuẩn chọn bệnh: (1).<br /> STM giai đoạn cuối cần điều trị bằng kỷ thuật lọc màng bụng; (2). Được chính tay BS thận học phẫu thuật đặt<br /> ống thông Tenchkhoff; (3). Theo dõi tại BV Thống Nhất sau mổ ≥ 1 tháng. Riêng đối với mục tiêu theo dõi biến<br /> chứng kỷ thuật trong quá trình sử dụng thì BN phải được theo dõi ≥ 3 tháng; (4). Đầy đủ dữ liệu nghiên cứu theo<br /> mẫu bệnh án nghiên cứu đề ra. Tiêu chuẩn loại trừ: (1). Đặt catheter từ BV khác; (2) Đặt ống thông Tenchkhoff<br /> theo phương pháp mổ nội soi. Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, mô tả loạt ca lâm sàng và theo dõi dọc.<br /> Phương pháp mổ đặt catheter ổ bụng: mổ mở thực hiện tại phòng mổ sạch. Phương pháp vô cảm: gây tê tại chỗ.<br /> Xử lý số liệu: Dựa theo các thuật toán thống kê y học và dùng máy vi tính với phần mềm SPSS 13.0.<br /> Kết quả: Tuổi bắt đầu TPPM: 68,59±12,28 (34-92). Các nguyên nhân chính gây suy thận mạn là đái tháo<br /> đường (37,7%), tăng huyết áp (31,9%) và viêm cầu thận mạn (8,7%). Có bệnh lý khác kèm theo 59,4%. Lọc máu<br /> cấp cứu trước đó 84,1%. Chỉ định thẩm phân phúc mạc: nguyện vọng BN (56,5%), kiệt các mạch máu ngoại biên<br /> để mổ AVF/AVG (21,7%) và bệnh lý tim mạch nặng (21,7%). Tỷ lệ có biến chứng trong và sau mổ mở đặt ống<br /> thông Tenchkhoff do bác sĩ Thận thực hiện là 11,59%. Các loại biến chứng gồm có dịch không ra được do catheter<br /> đặt không đúng vị trí (2,9%), viêm phúc mạc sau mổ (1,45%), nhiễm trùng chân catheter, vết mổ (1,45%), rách<br /> phúc mạc tại vị trí vào khoang phúc mạc (4,35%), thòi ruột, mạc nối ra ngoài không kiểm soát được cần hổ trợ BS<br /> ngoại khoa (1,45%). Không ghi nhận các biến chứng khác như thủng các tạng trong ổ bụng, chảy máu không cầm<br /> được trong lúc mổ, rò dịch ổ bụng, chảy máu ổ bụng mức độ nặng sau mổ. Thời gian mổ trung bình: 75 phút (60-<br /> 120 phút). Các biến chứng trong quá trình sử dụng catheter ổ bụng: catheter bị mạc nối bám phải phẫu thuật cắt<br /> mạc nối (7,25%), catheter sai vị trí phải mổ lại (2,89%), thoát vị bẹn, rốn (2,89%). Không ghi nhận ca nào có rò<br /> dịch ổ bụng..<br /> Kết luận: Qua tổng kết 69 BN STMGĐC được BS thận học phẫu thuật đặt catheter ổ bụng làm TPPM<br /> trong khoảng thời gian 2005 - 2014, chúng tôi rút ra được kết luận: Phẫu thuật đặt catheter ổ bụng tại Bệnh viện<br /> Thống Nhất đạt tỷ lệ thành công ca mổ cao, an toàn, các biến chứng trong, sau mổ xảy ra với tỷ lệ thấp và ở mức<br /> độ nhẹ.<br /> Từ khóa: thẩm phân phúc mạc, ống thông Tenchkhoff, suy thận mạn<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> * Khoa Thận- Lọc máu, Bệnh Viện Thống Nhất, TP HCM<br /> Tác giả liên lạc: TS.BS Nguyễn Bách ĐT: 0918209808 Email: nguyenbach69@gmail.com<br /> <br /> 104 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ABSTRACT<br /> OUTCOMES, PROCEDURAL COMPLICATIONS OF OPEN SURGERY<br /> OF TENCHKHOFF CATHETER INSERTION IN THONG NHAT HOSPITAL<br /> Bui Van Thuy, Nguyen Bach, Do Kim Que<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 104 - 111<br /> <br /> Objectives: evaluate primary results and investigate procedural complications of open surgery of Tenchkhoff<br /> catheter insertion in Thong Nhat Hospital.<br /> Patients and methods: Patients: 69 patients with end stage renal diseases (ESRD) inserted Tenchkhoff<br /> catheter for CAPD by nephrologist were included from 7/2003 to 11/2014 in department of Nephrology and<br /> Dialysis. Inclusion criteria: (1) ESRD treated by CAPD, (2) Tenchkhoff catheters inserted by nephrologists, (3)<br /> Followed up in Thong Nhat hosppital ≥ 1 month, (4). Fullfilled data. Exclusion criteria: (1). Tenchkhoff catheter<br /> for CAPD inserted by surgions; (2). Tenchkhoff catheter implanted by laparoscopy. Methods: prospective,<br /> observational study and case series. Open surgery of Tenchkhoff catheter insertion under local anesthesia. Data<br /> analysis: SPSS 10.0 was used for analysis.<br /> Results: Age at the initiation of CAPD was 68.59±12.28 (34-92). Primary causes of end-stage renal disease<br /> were diabetes (37.7%), hypertension (31.9%) and chronic glomerulonephritis (8.7%). Percentage of the patients<br /> with coexisting conditions was 59.4%. Percentage of the patients indicated acute hemodialysis before initiating<br /> CAPD program 84.1%. Indications of CAPD were patient’choice (56.5%), exhauted vascular access for operation<br /> of artery-venous fistular or artery-venous graft (21.7%) and severe coronary diseases (21.7%). Incidence of<br /> procedural complications during and after Tenchkhoff catheter insertion by interventional nephrologists were<br /> 11.59%. These complications were poor initial drainage of dialysate due to improper catheter location (2.9%),<br /> peritonitis after operation (1.45%), exit infection (1,45%), peritoneal perforation at the site of operation (4.35%).<br /> Other complications such as bowel perforation, serious hemorrage, dialysate exit-site leakage were not recorded.<br /> The mean duration of the procedure was 75 minutes (60-120). Complications occurred in using catheter were<br /> omentum wrap that was reoperated (7.25%), catheter tip migration that was reoperated (2.89%), hernia<br /> (2,89%).<br /> Conclusions: This study demonstrated that Tenchkhoff catheters can be implated safely by interventional<br /> nephrologists with high success rate. Complication rate occurred during and after operation was low and mild<br /> degree.<br /> Keywords: continuous ambulatory peritoneal dialysis (CAPD), chronic renal failure, Tenchkhoff catheter<br /> implantation.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ cạnh thuận lợi về mặt an toàn trong quá trình<br /> phẫu thuật, các bác sĩ chuyên khoa Thận học<br /> Thông thường phẫu thuật đặt ống thông nhận thấy có “bất tiện” là không chủ động thực<br /> Tenchkhoff để làm thẩm phân phúc mạc (TPPM) hiện kỷ thuật được, lịch mổ thường không chủ<br /> điều trị bệnh suy thận mạn (STM) do các bác sĩ động được và thay đổi phẫu thuật viên ảnh<br /> ngoại khoa thực hiện. Theo số liệu tổng kết phẫu<br /> hưởng đến vị trí catheter sau mổ…Tất cả những<br /> thuật đặt ống thông Tenchkhoff năm 2007 tại điểm này góp phần làm cho kỷ thuật TPPM gặp<br /> Hoa Kỳ, chỉ có 2,8% catheter màng bụng được một số khó khăn. Chính vì vậy, có một khuynh<br /> đặt là do các BS Thận học thực hiện, BS ngoại<br /> hướng khác ra đời từ những năm 2000 là đào tạo<br /> tổng quát là chủ yếu 68,4%, BS phẫu thuật mạch bác sĩ (BS) thận học làm can thiệp đặt được ống<br /> máu 16,4%, BS chẩn đoán hình ảnh 7,1%(2). Bên thông Tenchkhoff để làm TPPM. Lợi ích của BS<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 105<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> thận học mổ đặt ống thông Tenchkhoff là chủ giá kết quả bước đầu phẫu thuật, tìm hiểu các<br /> động lịch mổ, không phụ thuộc chương trình mổ biến chứng trong, sau mổ và trong quá trình sử<br /> của BS ngoại khoa, không bị hoãn mổ, không bị dụng ống thông Tenchkhoff làm thẩm phân<br /> thay đổi phẫu thuật viên (yếu tố này làm xảy ra phúc mạc.<br /> di lệch catheter sau mổ) và phẫu thuật viên chưa BỆNHNHÂNPHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> hiểu hết ý của BS thận cần đạt được khi đặt 1<br /> ống thông Tenchkhoff để thực hiện chương trình Bệnh nhân<br /> TPPM dài ngày. Tuy vậy thực tế cho thấy có Từ 7/2003 đến 11/2014 có 82 BN được phẫu<br /> nhiều lý do làm cho ít có BS thận học tự thực thuật đặt ống thông Tenchkhoff, trong đó có 69<br /> hiện đặt ống thông Tenchkhoff như chưa có BN được BS Thận học tại Khoa Thận – Lọc máu<br /> chương trình đào tạo, chính sách của Khoa Bệnh Viện Thống Nhất tự thực hiện đặt catheter<br /> Thận- Bệnh viện và không đủ BS thận học được TPPM bằng kỷ thuật mổ mở được đưa vào<br /> đào tạo để thực hiện kỷ thuật này. nghiên cứu<br /> Có 4 kỷ thuật đặt catheter làm TPPM: phẫu Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> thuật mổ mở (open laparotomy), kỷ thuật (1). STM giai đoạn cuối cần điều trị bằng kỷ<br /> Seldinger, peritoneoscopy và phẫu thuật nội soi. thuật lọc màng bụng; (2). Được chính tay BS thận<br /> Catheter Tenchkhoff dạng cổ cò được đặt vào học phẫu thuật đặt ống thông Tenchkhoff; (3).<br /> khoang phúc mạc. Tạo một đường hầm chôn Theo dõi tại BV Thống Nhất sau mổ ≥ 1 tháng.<br /> cuff ngoài dưới da và cuff trong ngoài phúc mạc. Riêng đối với mục tiêu theo dõi biến chứng kỷ<br /> Tác dụng của cuff là để cố định catheter và ngăn thuật trong quá trình sử dụng thì BN phải được<br /> ngừa nhiễm trùng từ ngoài vào. Phẫu thuật được theo dõi ≥ 3 tháng; (4). Đầy đủ dữ liệu nghiên<br /> tiến hành tại phòng mổ đảm bảo vô trùng, gây tê cứu theo mẫu bệnh án nghiên cứu đề ra<br /> tại chỗ. Các nghiên cứu trước đây cho thấy kết<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> quả đặt ống thông Tenchkhoff có độ an toàn cao,<br /> ít có biến chứng sớm sau phẫu thuật như thủng (1). Đặt catheter từ BV khác; (2) Đặt ống<br /> nội tạng (0,8-1,4%), di lệch catheter, rò dịch, thoát thông Tenchkhoff theo phương pháp mổ nội soi.<br /> vị, viêm phúc mạc và nhiễm trùng lối ra. Phương pháp nghiên cứu<br /> Thường gặp biến chứng chảy máu trong ổ bụng Tiến cứu, mô tả loạt ca lâm sàng và theo dõi dọc.<br /> sau phẫu thuật và tự giới hạn sau 1-3 ngày, biến Chỉ định TPPM: STM giai đoạn 4-5 có chỉ<br /> chứng di lệch catheter sớm sau mổ ít gặp(6). định điều trị thay thế thận không có chống chỉ<br /> Điều trị suy thận mạn giai đoạn cuối bằng định TPPM, kiệt các mạch máu ngoại biên để mổ<br /> TPPM đã được áp dụng tại Khoa Thận, bệnh AVF/AVG, bệnh lý tim mạch nặng và có nguyện<br /> viện Thống Nhất từ năm 2002 cho đến nay cho vọng làm TPPM để điều trị STM . Chống chỉ<br /> kết quả tốt, đặc biệt những trường hợp kiệt các định TPPM: phẫu thuật lớn ổ bụng, màng bụng<br /> mạch máu ngoại biên không thể mổ cầu nối mất chức năng, dính ruột, thoát vị ổ bụng không<br /> được, tim mạch nặng và rất thuận lợi cho những thể kiểm soát được, không thể tự thay dịch và<br /> bệnh nhân (BN) ở xa trung tâm lọc máu. Tại không có người hổ trợ, béo phì nặng, bệnh lý<br /> Khoa Thận- Lọc máu, BV Thống Nhất chúng tôi đường ruột, nhiễm trùng ở da vùng bụng(5)…<br /> chủ trương đào tạo 1 ekip Bác sĩ Thận học tự Phương pháp mổ đặt catheter ổ bụng: mổ<br /> thực hiện phẫu thuật đặt ống thông Tenchkhoff. mở thực hiện tại phòng mổ sạch.<br /> Từ năm 2003 đến 2014 chúng tôi đã tự phẫu<br /> Phương pháp vô cảm: gây tê tại chỗ.<br /> thuật đặt 69 ống thông Tenchkhoff. Nghiên cứu<br /> này nhằm tổng kết kinh nghiệm thực tiễn tại một Chuẩn bị trước mổ: vệ sinh vùng bụng: tắm,<br /> trung tâm trong thời gian qua với mục tiêu đánh vệ sinh cơ thể bằng xà phòng vùng bụng, cao<br /> <br /> <br /> 106 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> lông vùng bẹn-bụng. Tất cả các BN được cho Thời gian phẫu thuật: được tính từ khi rạch<br /> kháng sinh dự phòng 1 giờ trước mổ đường tĩnh da đến lúc kết thúc phẫu thuật.<br /> mạch. Đặt sond tiểu. Phẫu thuật này không cắt mạc nối thường<br /> Quy trình mổ: quy trong lúc mổ.<br /> Sử dụng catheter Swan – Neck có hai cuff, Sau phẫu thuật đặt catheter, BN được chụp<br /> đầu cong. X-quang bụng để kiểm tra vị trí đầu catheter,<br /> Xác định vị trí đầu catheter, cuff trong, đường đi của catheter<br /> đường hầm catheter, cuff ngoài và vị trí lối ra Các biến chứng ngay trong và ngay sau phẫu<br /> của catheter trên thành bụng trước phẫu thuật thuật đặt catheter ổ bụng TPPM: khảo sát các<br /> (hình vẽ). biến chứng thủng nội tạng, chảy máu ổ bụng do<br /> cầm máu trong lúc mổ không tốt, rách phúc mạc<br /> không khâu được, rò dịch, thoát vị, viêm phúc<br /> mạc, nhiễm trùng chân catheter, chảy máu trong<br /> ổ bụng, dịch vào ra không tốt do di lệch catheter.<br /> Đánh giá kết quả phẫu thuật: ca mổ được xác<br /> định là thành công nếu đặt được catheter ổ bụng<br /> ngay lần phẫu thuật đầu tiên, lượng dịch vào-ra<br /> tốt và không có các biến chứng trong mổ và ngay<br /> sau mổ.<br /> Đánh giá catheter trong quá trình sử dụng:<br /> catheter sai vị trí và catheter bị mạc nối bám phải<br /> Gây tê tại chổ bằng lidocaine 2%, rạch da và<br /> mổ cắt mạc nối, rò dịch ổ bụng, thoát vị bẹn, rốn.<br /> tổ chức dưới da một đoạn dài 3-4cm ở đường<br /> dọc bên trái ngang vị trí cuff trong. Cắt lớp cân Xử lý số liệu<br /> trước bao cơ thẳng bụng, tách bó cơ thẳng bụng Dựa theo các thuật toán thống kê y học và<br /> để thấy phúc mạc. Cắt lớp cân sau bao cơ thẳng dùng máy vi tính với phần mềm SPSS 13.0.<br /> bụng bộc lộ mạc ngang và phúc mạc. Mở phúc KẾT QUẢ<br /> mạc một lỗ đường kính khoảng 0,5-1 cm.<br /> Bảng 1: Một số đặc điểm bệnh nhân trong nghiên<br /> Luồn catheter vào nòng sắt, đặt đầu nòng sắt<br /> cứu (n=69)<br /> qua lỗ phúc mạc vào khoang màng bụng, luồn<br /> Đặc điểm Trị số<br /> nòng sắt hướng vào túi cùng Dauglas. Khi đầu Tuổi<br /> nòng sắt vào tới túi cùng Dauglas. Rút nòng sắt - Trung bình (X±SD) 68,59±12,28<br /> ra khỏi catheter, khâu mũi túi lỗ vào phúc mạc - Tuổi thấp nhất – cao nhất (34-92)<br /> - ≥ 60 tuổi, n (%)<br /> bằng chỉ Chromic, chôn cuff trong của catheter<br /> giữa lớp cơ thẳng bụng, khâu cân cơ thẳng bụng. 56(81,2)<br /> Giới nam, n (%) 31(44,9)<br /> Tạo đường hầm catheter dưới da, cuff ngoài nằm<br /> Nguyên nhân suy thận mạn, n (%)<br /> dưới da cách lối ra catheter 2 cm. Sau mỗi giai Đái tháo đường 26(37,7)<br /> đoạn như khâu lỗ vào phúc mạc, làm đường Tăng huyết áp 22(31,9)<br /> hầm catheter đều được thử lưu lượng dịch vào Viêm cầu thận mạn 6(8,7)<br /> ra với thể tích từ 200 ml Dieneal 1,5% để đánh Khác 15(21,7)<br /> Bệnh kèm nội khoa khác, n(%) 41(59,4)<br /> giá lưu lượng dịch vào ra qua catheter xem đã<br /> Lọc máu cấp cứu trước đó, n(%) 58(84,1)<br /> đạt chưa. Thời gian mổ trung bình 75 phút (60-120 phút)<br /> Bảng 2: Chỉ định thẩm phân phúc mạc (n=69)<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 107<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> Chỉ định thẩm phân phúc mạc Số BN Tỷ lệ % Phương pháp mổ mở này chỉ cần gây tê tại chỗ,<br /> Kiệt các mạch máu ngoại biên để 15 21,7 an toàn hơn. Gây mê toàn thân có nhiều nguy cơ<br /> mổ AVF/AVG<br /> Bệnh lý tim mạch nặng 15 21,7 ở BN lớn tuổi, có bệnh lý tim mạch kèm theo.<br /> Nguyện vọng BN 39 56,5 Kết quả nghiên cứu này cho thấy phẫu thuật đặt<br /> Bảng 3: Các biến chứng kỷ thuật ngay trong và sau catheter ổ bụng do BS Thận thực hiện các tai biến<br /> mổ đặt ống thông Tenchkhoff (n=69) trong phẫu thuật chỉ chiếm tỷ lệ thấp (bảng 3).<br /> Biến chứng ngay trong mổ Số BN Tỷ lệ % Các tai biến này nhẹ, khắc phục được dễ dàng.<br /> Thủng các tạng trong ổ bụng 0 0 Các biến chứng sớm sau mổ gồm biến chứng<br /> Chảy máu không cầm được trong 0 0 viêm phúc mạc, nhiễm trùng vết mổ và catheter<br /> lúc mổ<br /> đặt sai vị trí cần phải mổ lại (bảng 3). Các biến<br /> Dịch không ra được do catheter đặt 2 2,9<br /> không đúng vị trí chứng thường gặp trong quá trình sử dụng gồm<br /> Viêm phúc mạc sau mổ 1 1,45 di lệch catheter (2,89%) và catheter bị mạc nối<br /> Nhiễm trùng chân catheter, vết mổ 1 1,45 bám phải phẫu thuật cắt mạc nối (7,25%) (bảng<br /> Rách phúc mạc tại vị trí vào khoang 3 4,35 4).<br /> phúc mạc<br /> Thòi ruột, mạc nối ra ngoài không 1 1,45 Về tai biến trong phẫu thuật: 2 biến chứng<br /> kiểm soát được cần hổ trợ BS ngoại nguy hiểm nhất có thể xảy ra trong mổ là thủng<br /> khoa<br /> Rò dịch ổ bụng 0 0 nội tạng và không cầm máu được. Các biến<br /> Chảy máu ổ bụng mức độ nặng sau 0 0 chứng này rất được quan tâm nhất là khi người<br /> mổ làm thủ thuật là BS nội khoa, không phải là nhà<br /> 88.41 ngoại khoa thực thụ. Kết quả ở bảng 3 cho thấy<br /> 100<br /> 80<br /> phẫu thuật viên là BS nội khoa đã kiểm soát tốt<br /> 60 được cuộc mổ. Không có BN nào bị thủng các<br /> 40 11.59<br /> 20<br /> nội tạng và không cầm được máu trong số 69 BN<br /> 0 được phẫu thuật. Trong mổ chúng tôi có ghi<br /> Không Có<br /> nhận có 03 BN bị rách phúc mạc tại vị trí vào<br /> Biểu đồ 1: Tỷ lệ có biến chứng sau mổ mở đặt ống khoang phúc mạc và được xử trí bằng cách khâu<br /> thông Tenchkhoff do bác sĩ Thận thực hiện lại đoạn phúc mạc rách dễ dàng và sau đặt<br /> catheter thử dịch không thấy rò rỉ dịch. Tỷ lệ<br /> Bảng 4: Biến chứng trong quá trình sử dụng catheter<br /> biến chứng trong phẫu thuật của chúng tôi<br /> ổ bụng (n=69)<br /> tương tự tác giả Al-Hwiesh AK tại Saudi Arabia,<br /> Biến chứng trong quá trình sử Số BN Tỷ Lệ %<br /> dụng catheter luồn catheter dưới da do BS Thận học thực hiện<br /> Catheter bị mạc nối bám phải phẫu 5 7,25 cũng không ghi nhận có biến chứng thủng ruột<br /> thuật cắt mạc nối hoặc chảy máu nặng(1). Theo y văn, tỷ lệ biến<br /> Catheter sai vị trí phải mổ lại 2 2,89<br /> chứng thủng nội tạng 0,8-1,4% tùy theo kỷ thuật<br /> Thoát vị bẹn, rốn 2 2,89<br /> Rò dịch ổ bụng 0 0 mổ(6). Fahim Zaman báo cáo thủng nội tạng do<br /> BS nội khoa thực hiện gặp 0,8% trong số 750 ca<br /> BÀN LUẬN<br /> đối với kỷ thuật peritoneoscopic(4). Maya báo cáo<br /> Có nhiều phương pháp đặt catheter như gặp 1 trường hợp thủng ruột trong số 32 ca đặt<br /> phẫu thuật mở, nội soi ổ bụng (laparoscopic, catheter ổ bụng do BS thận thực hiện. Có 2 báo<br /> peritoneoscopic, fluoroscopy-assissted method), cáo không có biến chứng này khi sử dụng kỷ<br /> đặt mù (blind method)(4). Chúng tôi chọn kỷ thuật đặt catheter ổ bụng với sự hổ trợ màng<br /> thuật mổ mở thuận lợi, phù hợp đối với BN lớn huỳnh quang (fluroscopy-assissted placement)(4).<br /> tuổi với tuổi trung bình là 68,59±12,28 (34-92) và Ngoài ra, trong loạt ca chúng tôi phẫu thuật đặt<br /> mắc nhiều bệnh lý tim mạch nặng (bảng 1). catheter ổ bụng, có 01 trường hợp bị thòi mạc nối<br /> <br /> <br /> 108 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> lớn ra ngoài không kiểm soát được cần phải có ống thông Tenchkhoff chiếm tỷ lệ khá cao<br /> hổ trợ của BS ngoại khoa. Đây là biến chứng (12,5%)(9). Sự khác biệt này có lẽ do mẫu nghiên<br /> trong thời gian mới bắt đầu triển khai kỹ thuật, cứu chúng tôi còn nhỏ. Biến chứng thứ 2 là<br /> có lẽ có liên quan đến vấn đề giảm đau và giãn nhiễm trùng. Trong loạt ca của chúng tôi có 01<br /> cơ trong khi mổ. Trường hợp này chúng tôi đã trường hợp (1,45%) viêm phúc mạc sau mổ, diễn<br /> hội chẩn với BS ngoại khoa và BN được cắt bỏ biến nặng do khâu chuẩn bị trước mổ chưa tốt,<br /> bớt mạc nối lớn, sau đó đặt ống thông BN già yếu và chưa kiểm soát tốt nhiễm trùng<br /> Tenchkhoff thành công. Chúng tôi không ghi trước mổ và 01 BN nhiễm trùng vết mổ (1,45%)<br /> nhận BN nào có tình trạng rò dịch ổ bụng sau có lẽ liên quan đến khâu vô trùng trong mổ. Tình<br /> mổ. Theo tác giả Trần Vinh rò dịch sau mổ chiếm trạng nhiễm trùng của BN ở mức độ nhẹ chỉ cần<br /> 1,3%(9) và tác giả Trần Ngọc Sinh phẫu thuật nội kháng sinh toàn thân và tại chổ. Tác giả Trương<br /> soi ổ bụng tối thiểu đặt thông Tenchkhoff cho Hoàng Minh và cộng sự báo cáo biến chứng<br /> 124 BN ghi nhận biến chứng rò dịch chiếm tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ không cắt mạc nối một cách<br /> 2,4%(8). Để hạn chế biến chứng rò dịch sau mổ thường quy chiếm 2,4%(10). Trong khi đó, nghiên<br /> chúng tôi có chủ trương không sử dụng TPPM cứu của Trần Vinh ghi nhận kỷ thuật mổ mở<br /> sớm, chờ đủ 02 tuần. Trường hợp suy thận nặng không cắt mạc nối trên 150 BN ghi nhận tỷ lệ<br /> thì chạy thận nhân tạo. Khi cần súc rừa ổ bụng nhiễm trùng chân catheter khá cao 11,3%(9). Theo<br /> chúng tôi cũng chỉ đưa vào ổ bụng một lượng Phạm Văn Bùi tỷ lệ nhiễm trùng chân catheter<br /> dịch tối thiểu khoảng 0,5 lít. chiếm 2,1%(7). Tác giả Trần Ngọc Sinh và cộng sự<br /> Kết quả ở bảng 3 về biến chứng sớm sau mổ phẫu thuật nội soi ổ bụng tối thiểu đặt thông<br /> ghi nhận có 2 biến chứng gặp phải. Thứ nhất, Tenchkhoff cho 124 BN tuổi trung bình<br /> ống thông Tenchkhoff sai vị trí làm cho dịch vào 43,37±13,3 với phương pháp tê tại chỗ báo cáo<br /> ra không đạt yêu cầu (2,9%). Do kỷ thuật đặt biến chứng viêm phúc mạc sau mổ là 4,8%(8).<br /> “mù”, không có hỗ trợ màng huỳnh quang tăng Theo Al-Hwiesh AK biến chứng nhiễm trùng lối<br /> sáng nên khó xác định được vị trí catheter đã ra chiếm 5%(1). Sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm khuẩn<br /> nằm trong túi cùng Douglas hay chưa. Xác định giữa các trung tâm có lẽ liên quan đến điều kiện<br /> chính xác chỉ dựa vào kết quả chụp phim ổ bụng vô khuẩn phòng mổ, tần suất mổ và chuẩn bị<br /> sau mổ. Trong mổ chỉ đánh giá qua cảm giác chủ bệnh nhân trước mổ. Ngoài ra, chúng tôi còn ghi<br /> quan của phẫu thuật viên khi chạm đến túi cùng, nhận có tình trạng chảy máu ổ bụng sau mổ, có<br /> cảm giác “thốn” của bệnh nhân khi đầu catheter 11 BN chiếm tỷ lệ 15,4%, thường gặp nhất là ở<br /> chạm vào cùng đồ và quan trọng nhất là kiểm tra các BN có chạy thận cấp cứu trước đó. Tình<br /> lưu lượng dịch vào ra ngay sau khi luồn catheter. trạng chảy máu này nhẹ, dịch ổ bụng có màu<br /> Tỷ lệ ống thông Tenchkhoff sai vị trí của chúng hồng, không có trường hợp nào phải mổ lại và<br /> tôi thấp hơn so với một số tác giả trong nước. phải truyền máu, thường tự cầm. Nguyên nhân<br /> Theo Trần Vinh, mổ mở đặt catheter không cắt có lẽ do bệnh lý nội khoa. Để phòng tắt catheter<br /> mạc nối cho 150 BN ghi nhận tỷ lệ lệch ống trong những trường hợp này cần súc rửa ổ bụng<br /> thông Tenchkhoff 5,3%(9). Theo Phạm Văn Bùi và thật tốt trong thời gian 07 ngày sau mổ.<br /> cộng sự tắc và lệch catheter 5/47 BN (4 do VPM Thời gian mổ của chúng tôi trung bình là 75<br /> và 1 do mạc nối bám)(7). Tỷ lệ tắt ống thông theo phút (60-120 phút), dài hơn so với BS ngoại khoa.<br /> tác giả Trần Ngọc Sinh và cộng sự báo cáo đặt Tác giả Trương Hoàng Minh và cộng sự, thời<br /> ống thông Tenchkhoff bằng phẫu thuật nội soi ổ gian mổ mở ở nhóm BN không cắt mạc nối là<br /> bụng tối thiểu là 4,8%(8). Nghiên cứu của Al- 57,64 phút (30-90 phút)(10). Trần Ngọc Sinh và<br /> Hwiesh AK ghi nhận lưu lượng dịch vào ra kém cộng sự thời gian mổ phẫu thuật nội soi ổ bụng<br /> không đạt yêu cầu trong vòng 4 tuần đầu sau đặt tối thiểu đặt thông Tenchkhoff trung bình là<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 109<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> 52,1±13,69 phút(8). Theo tác giả Al-Hwiesh AK, chứng này ở mức độ nhẹ, khắc phục dễ dàng.<br /> thời gian từ lúc sát trùng da đến lúc kết thúc Kết quả bước đầu này góp phần khích lệ BS thận<br /> luồn catheter là 2,4±3 giờ(1). học tự thực hiện kỷ thuật đặt ống thông<br /> Như vậy tỷ lệ thành công phẫu thuật (không Tenchkhoff. Trên thế giới chủ trương BS nội<br /> có biến chứng nào trong và sớm sau mổ) trong khoa tự đặt ống thông Tenchkhoff làm TPPM<br /> loạt ca của chúng tôi đạt 88,41% (61/68 BN). Kết cũng mới xuất hiện trong thập niên qua nhưng<br /> quả này tương tự tác giả Trần Ngọc Sinh và cộng nhận được sự đồng thuận của các BS nội khoa và<br /> sự phẫu thuật nội soi ổ bụng tối thiểu đặt thông ngoại khoa. Thuật từ mới “bác sĩ thận học can<br /> Tenchkhoff cho 124 BN báo cáo tỷ lệ này thành thiệp” (interventional nephrologist) cũng xuất<br /> công đạt 88,7%(8). phát từ quan điểm mới này. Nghiên cứu so sánh<br /> đa trung tâm tại Brazil từ 4/2004 đến 10/2007, đặt<br /> Theo dõi liên tục các BN TPPM trong qúa<br /> catheter lần đầu cho 736 ca có tuổi trung bình<br /> trình sử dụng ống thông Tenchkhoff, chúng tôi<br /> 59±16, 52% nữ. Theo dõi các biến chứng xảy ra<br /> ghi nhận có 3 biến chứng có thể gặp là tắt ống<br /> trong 3 tháng đầu. Kết quả không có sự khác biệt<br /> thông Tenchkhoff do mạc nối bám, ống thông<br /> về nguy cơ biến chứng cơ học và biến chứng<br /> Tenchkhoff sai vị trí không đáp ứng với điều trị<br /> nhiễm trùng giữa 2 nhóm BN được BS Thận và<br /> nội khoa và thoát vị (bảng 4). Do không thực<br /> BS ngoại khoa đặt catheter. Thời gian sống còn<br /> hiện cắt mạc nối thường quy trong mổ nên biến<br /> của catheter tương đương nhau giữa 2 nhóm (3).<br /> chứng thường gặp nhất trong quá trình sử dụng<br /> Theo chúng tôi, sự kết hợp, hỗ trợ giữa BS nội<br /> là tắt catheter do mạc nối bám quanh đầu<br /> khoa và ngoại khoa là yếu tố góp phần quan<br /> catheter, có 5 trường hợp (7,25%). Các trường<br /> trọng giúp cho sự thành công và an toàn của<br /> hợp này phải mổ lại bằng nội soi cắt mạc nối. Có<br /> phẫu thuật. Kinh nghiệm tại cơ sở của chúng tôi,<br /> 2 trường hợp (2,9%) ống thông Tenchkhoff<br /> sau khi được huấn luyện kỷ thuật đặt catheter ổ<br /> không bị mạc nối bám nhưng bị đặt sai vị trí<br /> bụng, các BS nội khoa cần hoàn thiện quy trình<br /> không đáp ứng với điều trị nội khoa cần phải mổ<br /> mổ và kíp BS nội khoa thực hiện cùng với BS<br /> lại bằng nội soi cố định lại đầu catheter kết hợp<br /> ngoại khoa. Sau một số ca đầu tiên, BS nội khoa<br /> cắt mạc nối và treo cố định mạc nối lớn. Phẫu<br /> làm dưới hướng dẫn BS ngoại khoa và cuối cùng<br /> thuật đặt catheter kết hợp cắt mạc nối thường<br /> tự thực hiện độc lập. Tuy nhiên luôn có tham<br /> quy trong phẫu thuật còn bàn cãi, chưa thống<br /> vấn trực tiếp trong lúc mổ. Giai đoạn bắt đầu mổ<br /> nhất. Chúng tôi chỉ áp dụng cắt mạc nối khi BN<br /> BS nội khoa nên báo trước ca mổ cho phẫu thuật<br /> có mạc nối lớn ảnh hưởng đến hoạt động của<br /> viên để chủ động hổ trợ khi gặp tai biến trong<br /> catheter. Các trường hợp này sẽ được BS ngoại<br /> mổ, giữ mối liên hệ chặt chẽ với BS ngoại khoa<br /> khoa thực hiện bằng phẫu thuật nội soi sau đó.<br /> để nhận được hổ trợ khi cần thiết. Đến nay, BS<br /> Chúng tôi còn ghi nhận có 2 BN có biến chứng<br /> tại khoa Thận-Lọc máu, BV Thống Nhất đã đặt ><br /> thoát vị bẹn và rốn, đây là 2 trường hợp lớn tuổi<br /> 100 ống thông Tenchkhoff làm TPPM, trong đó<br /> và thành bụng yếu tại vị trí rốn. Thăm khám<br /> BS nội khoa trực tiếp thực hiện là 69 ca. Số ca còn<br /> trước mổ không phát hiện được BN có biểu hiện<br /> lại là do BS ngoại khoa thực hiện trong đó có<br /> thoát vị. Biến chứng này chỉ xuất hiện khi cho<br /> phẫu thuật nội soi. Kể cả trong phẫu thuật nội<br /> dịch vào làm tăng áp lực ổ bụng. Các BN này<br /> soi, BS nội khoa cũng tham gia phụ mổ để học<br /> được BS ngoại khoa xử lý dễ dàng sau đó và BN<br /> tập kinh nghiệm thao tác kỷ thuật hoàn thiện kỷ<br /> vẫn tiếp tục làm TPPM.<br /> thuật ngoại khoa, trao đổi với BS ngoại khoa về ý<br /> Qua phân tích kết quả thu được từ nghiên<br /> định của mình trong thủ thuật như vị trí<br /> cứu này bước đầu cho thấy kỷ thuật mổ mở đặt<br /> catheter, đường hầm và kiểm tra lưu lượng dịch<br /> catheter ổ bụng do BS Thận thực hiện khá an<br /> vào-ra.<br /> toàn, tỷ lệ xảy ra biến chứng thấp và các biến<br /> <br /> <br /> 110 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 6. Floege J, Feehally J (2010). Diagnostic and interventional<br /> KẾT LUẬN<br /> Nephrology. In: Jurgen Floege (Editors), Comprehensive<br /> Qua tổng kết 69 BN STMGĐC được phẫu clinical Nephrology. Elservier Sauders, 4th edition,<br /> Philadelphia. Pp 1043-1052.<br /> thuật đặt catheter ổ bụng làm TPPM trong 7. Phạm Văn Bùi (2005). Khảo sát các biến chứng của thẩm phân<br /> khoảng thời gian 2005 - 2014, chúng tôi rút ra phúc mạc liên tục lưu động trong điều trị suy thận mạn giai<br /> đoạn cuối. Tạp chí Y học Việt Nam 313; tr 451-62.<br /> được kết luận: Phẫu thuật đặt catheter ổ bụng do<br /> 8. Trần Ngọc Sinh, Nguyễn Đức Khoang, Chu Văn Nhuận,<br /> BS thận học thực hiện tại Bệnh viện Thống Nhất Dương Quang Vũ, Thái Minh Sâm và cộng sự (2013). Nghiên<br /> đạt tỷ lệ thành công ca mổ cao, an toàn, các biến cứu hiệu quả của phẫu thuật nội soi ổ bụng tối thiểu đặt thông<br /> Tenchkhoff. Tạp chí Y học Việt Nam. Số đặc biệt. Tập 409. ISSN:<br /> chứng trong, sau mổ xảy ra với tỷ lệ thấp và ở 1859-1868. Tr 119-130<br /> mức độ nhẹ. 9. Trần Vinh (2013). Biến chứng sau đặt catheter ổ bụng để thẩm<br /> phân phúc mạc trong điều trị bệnh nhân suy thận mạn tính.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO Tạp chí Y học Việt Nam. Số đặc biệt. Tập 409. ISSN: 1859-1868.<br /> 1. Al-Hwiesh AK (2014). Percutaneous peritoneal dialysis Tr 433- 439<br /> catheter insertion by a nephrologist: a new, simple and safe 10. Trương Hoàng Minh, Lê Hoàng Thịnh, Nguyễn Thị Nghĩa<br /> technique. Perit Dial Int 2014 Mar-Apr; 34(2): 204-11. (2012). Đánh giá vai trò của cắt mạc nối trong phẫu thuật đặt<br /> 2. Crabtree JH (2010). Who should place peritoneal dialysis catheter thẩm phân phúc mạc tại Bệnh Viện Nhân Dân 115.<br /> catheter. Perit Dial Int 2010; 30: 142-150. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh. Tập 16. Phụ bản số 3. Tr 472-<br /> 3. De Moraes TP, campos RP, De Alcantara MT (2012). Similar 423.<br /> outcomes of catheters implanted by nephrologist and surgons:<br /> analysis of the Brazilian peritoneal dialysis multicentric study.<br /> Ngày nhận bài báo: 04/07/2015<br /> Semin Dial 2012 Sep- Oct; 25(5): 565-8.<br /> 4. Fahim Z (2008). Peritoneal dialysis catheter placement by Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/07/2015<br /> nephrologist. Perit Dialysis International 28; 2008; 138-141.<br /> Ngày bài báo được đăng: 20/10/2015<br /> 5. Floege J, Feehally J (2010). Approach to renal replacement<br /> therapy. In: Jurgen Floege (Editors), Comprehensive clinical<br /> Nephrology. Elservier Sauders 4th edition, Philadelphia. Pp<br /> 1019-1023.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 111<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2