intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi điều trị ung thư biểu mô tuyến đại tràng phải

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

44
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư biểu mô tuyến đại tràng phải bước đầu đạt kết quả tốt, số hạch vét được đủ đảm bảo đánh giá giai đoạn bệnh; tình trạng di căn hạch có liên quan đến độ xâm lấn của khối u (T); diện cắt đủ xa với khối u nguyên phát. Bệnh nhân hồi phục nhanh sau mổ và tỷ lệ biến chứng thấp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi điều trị ung thư biểu mô tuyến đại tràng phải

Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ<br /> UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN ĐẠI TRÀNG PHẢI<br /> Huỳnh Quyết Thắng*, Hồ Long Hiển*<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi điều trị ung thư biểu mô tuyến đại tràng phải.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 80 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến đại tràng phải được<br /> phẫu thuật nội soi cắt nửa đại tràng phải, vét hạch hệ thống với 4 trocar và làm miệng nối ngoài cơ thể.<br /> Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện K, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện ung bướu Cần Thơ<br /> từ tháng 6 năm 2012 đến tháng 06 năm 2016.<br /> Kết quả: Có 36 bệnh nhân nam và 44 bệnh nhân nữ; tuổi trung bình 54,8 ± 1,7 (20-87). 15 bệnh nhân<br /> có vết mổ bụng cũ (18,8%). Khối u có kích thước trung bình là 4,9 ± 0,2 cm (1,5-6 cm). Thời gian mổ trung<br /> bình là 144,3 ± 3,7 phút (90-240 phút); lượng máu mất trong mổ là 24,5 ± 1,5 ml (10-60 ml); số hạch nạo<br /> vét được trung bình là 12,4 ± 2,8 (6-43); u càng xâm lấn thành ruột sâu thì tỷ lệ di căn hạch càng cao, T1-2<br /> có 13,3% di căn hạch; T3 có 37,5% di căn hạch và T4 có 60% di căn hạch (p< 0,05). Trung bình diện cắt<br /> đầu gần cách u 26,6 ± 0,8 cm (10-40 cm), trung bình diện cắt đầu xa cách u 14,4 ± 0,6 cm (5-40 cm). Thời<br /> gian có gaz trung bình là 3,1 ± 0,1 ngày (1-5); thời gian nằm viện trung bình là 8,1 ± 0,3 ngày (5-23 ngày);<br /> có 01 trường hợp chuyển mổ mở (1,25%). Tổng số bệnh nhân có biến chứng là 7 (8,75%); biến chứng<br /> thường gặp nhất là nhiễm trùng vết mổ 4 bệnh nhân (5%); sốt sau mổ 01 bệnh nhân (1,25%), tắc ruột 01<br /> bệnh nhân (1,25%) và viêm phổi 01 bệnh nhân (1,25%).<br /> Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư biểu mô tuyến đại tràng phải bước đầu đạt kết quả tốt,<br /> số hạch vét được đủ đảm bảo đánh giá giai đoạn bệnh; tình trạng di căn hạch có liên quan đến độ xâm lấn<br /> của khối u (T); diện cắt đủ xa với khối u nguyên phát. Bệnh nhân hồi phục nhanh sau mổ và tỷ lệ biến<br /> chứng thấp.<br /> Từ khóa: Phẫu thuật nội soi, ung thư đại tràng, ung thư biểu mô tuyến đại tràng<br /> ABSTRACT<br /> EARLY RESULT OF LAPROSCOPIC SURGERY FOR RIGHT COLON CARCINOMA<br /> Huynh Quyet Thang, Ho Long Hien,<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 295 - 301<br /> <br /> Purpose: Evaluate short-term outcomes of laparoscopically right hemicolectomy for colon carcinoma.<br /> Methods: Cross-sectional study of 80 right colon carcinoma patients who underwent laparoscopically<br /> right hemicolectomy with four trocars and extracorporeal anastomosis. This study was performed at K<br /> hospital, hospital of Hanoi Medical University and Cantho oncology Hospital from June 2012 to June 2016.<br /> Results: There were 36 male and 44 female patients; mean of age was 54.8 ± 1.7 (20-87). 15 patients<br /> have previous operation history. Mean of tumor size was 4.9 ± 0.2 cm (1.5-6 cm). Mean of operation time<br /> was 144.3 ± 3.7 minutes (90-240 minutes); mean of blood loss was 24.5 ± 1.5 ml (10-60 ml); average<br /> resected lymph nodes was 12.4 ± 2.8 (6-43); the more tumor invasive of the wall of intestine, the higher<br /> lymph node metastasis, 13.3% T1-2 with lymph node metastasis; 37.5% T3 with lymph node metastasis<br /> and 60% T4 with lymph node metastasis (p < 0.05). The mean proximal resection margin was 26.6 ± 0.8 cm<br /> <br /> * Bộ môn Ung bướu – Trường Đại Học Y dược Cần Thơ ** Bệnh viện Ung bướu Cần Thơ.<br /> Tác giả liên lạc: PGS. TS. Huỳnh Quyết Thắng ĐT: 0913.731.338 Email: thanghuynhphd@yahoo.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 295<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> (10-40 cm). The mean distal resection margin was 14.4 ± 0.6 cm (5-40 cm); mean number of days to 1st gas<br /> passing of 3.1 ± 0.1 days (1-5); mean of hospital stay was 8.1 ± 0.3 days (5-23); the conversion rate was<br /> 1.25%. The total number of complications was 7 (8.75%), with the most common complication being wound<br /> infection in 4 patients (5%), fever in 1 patient (1.25%), ileus in 1 patient (1.25%) and pneumonia in 1<br /> patient (1.25%).<br /> Conclusion: Laparoscopic surgery for right colon carcinoma had been in good early results, average<br /> resected lymph nodes were enough to ensure staging; status of lymph node metastasis were closed related to<br /> the degree of tumor invasion; the resection margin was enough distanced from the primary tumor. Patients<br /> with early postoperative recovery and low rate morbidity.<br /> Keywords: Laparoscopy; Colon cancer; Colon carcinoma<br /> ĐẶTVẤNĐỀ thuật nội soi gần như được chấp nhận là một<br /> chọn lựa để điều trị UTĐT(7).<br /> Kỷ nguyên của phẫu thuật nội soi (PTNS)<br /> đại tràng được Jacob bắt đầu vào năm 1991(3). Hiện nay, trong nước có ít công trình<br /> Tuy nhiên sự áp dụng ban đầu dấy lên sự nghiên cứu về PTNS điều trị ung thư đại tràng<br /> tranh luận về tỷ lệ tái phát tại lỗ trocar, về mặt phải đã công bố trên y văn, mà chủ yếu mang<br /> ung thư học của PTNS như khả năng vét hạch, tính chất tổng kết với cở mẫu nhỏ và thường<br /> nguyên tắc "no touch". Nhưng phẫu thuật nội là hồi cứu. Xuất phát từ vấn đề trên, chúng tôi<br /> soi đã được áp dụng trên toàn thế giới trong<br /> tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh giá kết<br /> điều trị ung thư đại - trực tràng (UTĐ-TT) và<br /> quả bước đầu phẫu thuật nội soi điều trị ung<br /> từng bước khẳng định được tính ưu việt của<br /> nó: tính thẩm mỹ cao hơn, giảm đau sau mổ, thư biểu mô tuyến đại tràng phải.<br /> bệnh nhân hồi phục nhanh, rút ngắn thời gian ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> nằm viện. Tuy nhiên, câu hỏi về mặt ung thư<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> học vẫn được đặt ra là: PTNS có đảm bảo nạo<br /> vét hạch đầy đủ không so với kỹ thuật mổ mở Bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến đại<br /> quy ước cho ung thư đại tràng(1)? Theo Hiệp tràng phải được điều trị bằng phẫu thuật nội<br /> hội Ung thư Hoa Kỳ (AJCC) và Hội liên hiệp soi tại Bệnh viện K, Bệnh viện Đại học Y Hà<br /> phòng chống ung thư quốc tế (UICC), số Nội và BV Ung bướu Cần Thơ.<br /> lượng hạch nạo vét được phải đạt tối thiểu 12<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> hạch cho phẫu thuật UTĐ-TT nói chung mới<br /> đủ để đánh giá giai đoạn di căn hạch. Đánh U ở vị trí đại tràng phải, có chẩn đoán mô<br /> giá đúng giai đoạn UTĐT sau mổ giúp xác bệnh học là ung thư biểu mô tuyến, kích thước<br /> định phương pháp điều trị bổ trợ tiếp theo và u ≤ 8cm, không xâm lấn các tạng lận cận,<br /> là yếu tố tiên lượng quan trọng(6). không có di căn xa, không có biến chứng<br /> Trên thế giới, PTNS điều trị UTĐT đã được thủng hoặc tắc ruột.<br /> chấp nhận kể từ khi có một thử nghiệm lâm<br /> Thời gian nghiên cứu<br /> sàng ngẫu nhiên, đa trung tâm với số lượng<br /> lớn bệnh nhân được báo cáo là an toàn về mặt Từ tháng 06/2012 đến 06/2016.<br /> ung thư học(5,7,9). Sau đó, thử nghiệm lâm sàng Phương pháp nghiên cứu<br /> CLASSICC đã xác nhận sự an toàn về mặt ung Thiết kế nghiên cứu<br /> thư học của PTNS đại trực tràng(10). Tương tự,<br /> Mô tả cắt ngang<br /> thử nghiệm lâm sàng COST đã kết luận phẫu<br /> <br /> <br /> <br /> 296 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Các chỉ tiêu nghiên cứu KẾTQUẢ<br /> Đặc điểm bệnh nhân Đặc điểm bệnh nhân<br /> Tuổi, giới, cân nặng, chiều cao, BMI, vị trí Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân<br /> u, kích thước u, tiền sử mổ bụng cũ. Đặc điểm Kết quả<br /> Kết quả phẫu thuật Tuổi 54,8 ± 1,7 (20-87)<br /> Nam 36 (45)<br /> Thời gian mổ, lượng máu mất trong mổ, số Giới<br /> Nữ 44 (55)<br /> lượng hạch nạo vét được, sự liên quan giữa di Cân nặng (kg) 52 ± 0,9 (36-76)<br /> căn hạch với độ xâm lấn của khối u (T) và độ Chiều cao (cm) 157,2 ± 0,7 (143-169)<br /> 2<br /> biệt hóa của tế bào u, diện cắt đầu gần cách u, BMI (kg/m ) 21 ± 0,3 (14,6-30,8)<br /> diện cắt đầu xa cách u, ngày đầu tiên có gaz, Manh tràng 10 (12,5)<br /> Đại tràng lên 41 (51,2)<br /> ngày cho ăn trở lại, thời gian nằm viện sau<br /> Vị trí u Đại tràng góc gan 29 (36,3)<br /> mổ. Kích thước u (cm) 4,9 ± 0,2 (1,5-6)<br /> Biến chứng sau mổ Tiền sử mổ bụng cũ 15 (18,8)<br /> <br /> - Biến chứng nhẹ: xẹp phổi, tràn dịch màng Các giá trị được thể hiện là Trung bình ± sai số chuẩn<br /> (khoảng) hoặc số trường hợp (%)<br /> bụng, sốt, tắc ruột, nhiễm trùng vết mổ.<br /> - Biến chứng vừa: viêm phổi, chảy máu sau Nhận xét: Nghiên cứu có 36 bệnh nhân<br /> mổ (truyền máu). nam và 44 bệnh nhân nữ. Tuổi trung bình là<br /> 54,8 ± 1,7 (20-87). Chỉ số BMI trung bình 21 ±<br /> - Biến chứng nặng: áp xe ổ bụng, xì miệng<br /> 0,3 (14,6-30,8). Vị trí u ở đại tràng lên 41 bệnh<br /> nối, chảy máu miệng nối.<br /> nhân (51,2%), đại tràng góc gan 29 bệnh nhân<br /> - Tử vong trong 30 ngày. (36,3%) và manh tràng 10 bệnh nhân (12,5%).<br /> Giải phẫu bệnh sau mổ Kích thước u trung bình là 4,9 ± 0,2 cm (1,5-6<br /> Giai đoạn TNM, giai đoạn T, giai đoạn N, cm). 15 bệnh nhân có vết mổ bụng cũ (18,8%).<br /> độ biệt hóa, xâm nhập mạch bạch huyết. Kết quả phẫu thuật<br /> Quy trình điều trị Bảng 2. Kết quả phẫu thuật<br /> Bệnh nhân được phẫu thuật nội soi theo Biến số Kết quả<br /> Thời gian mổ (phút) 144,3 ± 3,7 (90-240)<br /> một quy trình định trước bởi các phẫu thuật<br /> Chảy máu trong mổ (ml) 24,5 ± 1,5 (10-60)<br /> viên có kinh nghiệm (phẫu thuật nội soi cắt Số hạch nạo vét được 12,4 ± 2,8 (6-43)<br /> đại trực tràng trên 50 ca). Diện cắt đầu gần cách u (cm) 26,6 ± 0,8 (10-40)<br /> Bệnh nhân được đặt 4 trocar: 10mm ở rốn Diện cắt đầu xa cách u (cm) 14,4 ± 0,6 (5-40)<br /> Ngày có gaz đầu tiên (ngày) 3,1 ± 0,1 (1-5)<br /> cho camera, 10mm dưới sườn trái, 5mm hố<br /> Ngày cho ăn trở lại (ngày) 5,6 ± 0,4 (3-10)<br /> chậu phải và 5mm hố chậu trái; được cắt đại<br /> Thời gian nằm viện (ngày) 8,1 ± 0,3 (5-23)<br /> tràng phải qua nội soi và làm miệng nối ngoài Chuyển mổ mở 1 (1,25)<br /> cơ thể. Các giá trị được thể hiện là Trung bình ± sai số chuẩn<br /> Bệnh phẩm được phẫu tích tươi ngay sau (khoảng) hoặc số trường hợp (%)<br /> mổ bởi chính phẫu thuật viên. Các hạch được Nhận xét: Thời gian mổ trung bình là 144,3<br /> đếm theo vị trí và cố định bằng formol, sau đó ± 3,7 phút (90-240 phút). Trung bình lượng<br /> được nhuộm HE để xác định tình trạng di căn máu mất trong mổ là 24,5 ± 1,5 ml (10-60 ml).<br /> hạch. Trung bình số hạch nạo vét được là 12,4 ± 2,8<br /> Bệnh nhân được theo dõi để đánh giá các hạch (6-43 hạch). Diện cắt đầu gần cách u<br /> biến chứng sau mổ và tái khám vào thời điểm trung bình 26,6 ± 0,8 cm (10-40 cm), trung bình<br /> 30 ngày sau mổ. diện cắt đầu xa cách u là 14,4 ± 0,6 cm (5-40<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 297<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> cm). Ngày có gaz đầu tiên trung bình là 3,1 ± Bảng 4. Mối liên quan giữa di căn hạch và độ biệt<br /> 0,1 ngày (1-5 ngày). Ngày cho bệnh nhân ăn hóa của tế bào u<br /> trở lại trung bình là 5,6 ± 0,4 ngày (3-10 ngày). N0 N1 N2 Tổng<br /> Thời gian nằm viện trung bình là 8,1 ± 0,3 Biệt hóa cao 5 (83,3) 1 (16,7) 0 (0) 6<br /> ngày (5-23 ngày). Tỷ lệ chuyển mổ mở 1,25%. Biệt hóa vừa 36 (58,1) 20 (32,2) 6 (9,7) 62<br /> Biệt hóa kém 7 (58,3) 3 (25) 2 (16,7) 12<br /> Biến chứng sau mổ Tổng 48 24 8 80<br /> Biến chứng sau mổ xảy ra ở 7 bệnh nhân Các giá trị được thể hiện là số trường hợp (%)<br /> (8,75%), với nhiễm trùng vết mổ là biến chứng Nhận xét: Độ biệt hóa của tế bào u càng<br /> thường gặp nhất, có 4 bệnh nhân (5%). Sốt sau kém thì cho di căn hạch càng cao, chỉ có 1/5<br /> mổ có 01 bệnh nhân (1,25%), tắc ruột 01 bệnh (16,7%) trường hợp u có độ biệt hóa cao có di<br /> nhân (1,25%) và viêm phổi 01 bệnh nhân căn hạch; u có độ biệt hóa vừa di căn hạch<br /> (1,25%). Không có trường hợp nào tử vong 26/62 (41,9%) trường hợp và u có độ biệt hóa<br /> trong 30 ngày sau mổ. kém di căn hạch 5/12 (41,7%) trường hợp. Tuy<br /> Giải phẫu bệnh sau mổ nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa<br /> thống kê (p = 0,79).<br /> Bệnh nhân ở giai đoạn I có 13 bệnh nhân<br /> (16,25%), giai đoạn II 35 bệnh nhân (43,75%) BÀNLUẬN<br /> và giai đoạn III 32 bệnh nhân (40%). Có 15 80 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi điều<br /> bệnh nhân ở giai đoạn T1-2 (18,75%), 40 bệnh trị ung thư biểu mô tuyến đại tràng phải trong<br /> nhân T3 (50%) và 25 bệnh nhân T4 (31,25%). nghiên cứu của chúng tôi có thời gian mổ<br /> trung bình là 144,3 ± 3,7 phút (90-240 phút). So<br /> Nghiên cứu có 48 bệnh nhân ở giai đoạn N0<br /> với các nghiên cứu trước đây đã được báo cáo,<br /> (60%), 24 bệnh nhân N1 (30%) và 8 bệnh nhân thời gian mổ trung bình từ 107-210,8 phút(4).<br /> N2 (10%). U có độ biệt hóa cao xảy ra ở 06 Theo chúng tôi, kinh nghiệm phẫu thuật viên<br /> bệnh nhân (7,5%), biệt hóa vừa ở 62 bệnh nhân là yếu tố quan trọng liên quan đến thời gian<br /> (77,5%) và biệt hóa kém 12 bệnh nhân (15%). mổ. Cùng với thời gian, những phẫu thuật<br /> Tế bào u xâm nhập mạch bạch huyết 53 viên nội soi được đào tạo bài bản sẽ tích lũy<br /> kinh nghiệm thì thời gian mổ sẽ ngắn lại.<br /> trường hợp (66,25%).<br /> Lượng máu mất trong mổ qua nghiên cứu<br /> Bảng 3. Mối liên quan giữa di căn hạch và u theo<br /> của chúng tôi là 24,5 ± 1,5 ml (10-60 ml). Theo<br /> độ xâm lấn (T)<br /> Cho JH và cộng sự, nghiên cứu trên 156 bệnh<br /> N0 N1 N2 Tổng<br /> T1-2 13 (86,7) 2 (13,3) 0 (0) 15 nhân cho thấy lượng máu mất trong mổ trung<br /> T3 25 (62,5) 13 (32,5) 2 (5) 40 bình là 73,3 ml (0-1600 ml), có 03 trường hợp<br /> T4 10 (40) 9 (36) 6 (24) 25 (1,9%) phải truyền máu.<br /> Tổng 48 24 8 80<br /> Vấn đề quan trọng nhất trong việc tiên<br /> Các giá trị được thể hiện là số trường hợp (%)<br /> lượng kết quả ung thư học lâu dài là số hạch<br /> Nhận xét: T càng nhỏ thì số lượng hạch vét nạo vét được. Hạch vùng cần phải được nạo<br /> được càng ít và khả năng di căn hạch càng ít, vét có hệ thống(11). Số lượng hạch tối thiểu<br /> chỉ có 2/15 (13,3%) trường hợp T1-2 có di căn được đề nghị phải nạo vét là 6-17 hạch(8,14), và<br /> phải có ít nhất 12 hạch trở lên đối với phẫu<br /> hạch; T3 di căn hạch 15/40 (37,5%) trường hợp<br /> thuật UTĐ-TT nói chung thì việc xếp giai đoạn<br /> và T4 di căn hạch đến 15/25 (60%) trường hợp.<br /> lâm sàng mới chính xác. Nhờ đó việc chỉ định<br /> Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p = điều trị hóa chất bổ trợ hay không sẽ được<br /> 0,013). quyết định(12). Tuy nhiên, số hạch vét được<br /> <br /> <br /> 298 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> trung bình là 12 cho tất cả ung thư đại tràng từ nội soi cắt nửa đại tràng phải ngắn hơn nhóm<br /> giai đoạn I-IV với mọi kích thước. Đối với mổ mổ mở. Trong nghiên cứu của chúng tôi, trung<br /> mở quy ước, phẫu thuật không bị giới hạn bởi bình thời gian nằm viện là 8,1 ± 0,3 ngày (5-23<br /> kích thước khối u. Nhưng đối với phẫu thuật ngày). Theo Jung Hoon Cho và cộng sự, trung<br /> nội soi, chỉ mổ những u có kích thước < 6cm. bình thời gian nằm viện ghi nhận được là 7,0 ±<br /> Vì vậy, việc nạo vét hạch trong phẫu thuật nội 1,5 ngày (4-12 ngày). Nghiên cứu COST, thử<br /> soi có thể sẽ thu được số hạch ít hơn. Tuy nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, đa trung tâm tại<br /> nhiên, nghiên cứu của chúng tôi có số hạch Hoa Kỳ ghi nhận thời gian nằm viện trung<br /> trung bình nạo vét được là 12,4 ± 2,8 hạch (6- bình ở nhóm phẫu thuật nội soi là 5 ngày.<br /> 43 hạch), vì vậy kết quả của chúng tôi đã có Các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, đa<br /> thể đáp ứng được yêu cầu đặt ra về nạo vét trung tâm như COST, COLOR và<br /> hạch trong khi mổ. Jung Hoon Cho và cộng sự CLASICC(5,7,9), có tỷ lệ chuyển mổ mở từ 17-<br /> phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải cho 156 29%, các nghiên cứu khác báo cáo tỷ lệ chuyển<br /> bệnh nhân, trung bình số lượng hạch vét được mổ mở cắt nửa đại tràng phải từ 0-18%(4).<br /> là 27,4 ± 15,1 (8-122)(4). Số lượng hạch vét được Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ có 01<br /> của chúng tôi cũng tương tự của Goldstein trường hợp chuyển mổ mở (1,25%), vì dính<br /> NS(13) và đáp ứng được chỉ dẫn của NCCN(12). ruột phức tạp do mổ cũ không thể phẫu thuật<br /> Tình trạng bờ diện cắt đối với ung thư biểu nội soi. Sự khác biệt này có thể là do có thể tác<br /> mô tuyến đại tràng, có thể cắt rộng an toàn với giả không giới hạn kích thước khối u, mà<br /> bờ diện cắt cách u 5cm. Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ chọn những bệnh nhân có khối u<br /> chúng tôi, tất cả các bệnh nhân đều có diện cắt kích thước ≤ 6 cm.<br /> cách u trên 5cm, diện cắt đầu gần cách u trung Biến chứng sau mổ của phẫu thuật nội soi<br /> bình 26,6 ± 0,8 cm (10-40 cm) và diện cắt đầu đại trực tràng thấp hơn so với nhóm mổ mở<br /> xa cách u trung bình 14,4 ± 0,6 cm (5-40 cm). quy ước (18,2% so với 23%; RR = 0,72; P =<br /> Tất cả các diện cắt được nhuộm HE để xác 0,02)(2). Tỷ lệ biến chứng trong nghiên cứu của<br /> định còn tế bào ung thư hay không, đều cho chúng tôi là 8,75%. Tuy nhiên, các biến chứng<br /> kết quả âm tính. thường là biến chứng nhẹ, Trong 30 ngày đầu<br /> Số ngày có gaz trung bình là 3,1 ± 0,1 ngày sau mổ, không có trường hợp tử vong nào<br /> (1-5 ngày). Ngày cho bệnh nhân ăn trở lại được ghi nhận. Senagore và cộng sự(13) nghiên<br /> trung bình là 5,6 ± 0,4 ngày (3-10 ngày). Kết cứu 70 bệnh nhân phẫu thuật cắt nửa đại tràng<br /> quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự phải nội soi có tỷ lệ nhập viện lại trong vòng<br /> với các nghiên cứu đã báo cáo trước đây Các 30 ngày sau mổ là 7%. Nghiên cứu của chúng<br /> nghiên cứu trước đây(4). tôi không có trường hợp nào phải nhập viện<br /> Phẫu thuật nội soi cắt nửa đại tràng phải là trở lại.<br /> một phẫu thuật ít xâm lấn và cho thấy kết quả Tình trạng di căn hạch có liên quan đến<br /> bước đầu tốt hơn so với mổ mở(7,9).Tuy nhiên, kích thước u, độ xâm lấn của u và độ biệt hóa<br /> Zheng và cộng sự(15) báo cáo thời gian nằm của tế bào u. Nghiên cứu của chúng tôi ghi<br /> viện ở nhóm phẫu thuật nội soi dài hơn so với nhận, có mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p<br /> nhóm mổ mở, 18,3 ± 5,7 ngày so với 13,9 ± 6,5 = 0,013) giữa di căn hạch và u theo độ xâm lấn<br /> ngày. Theo Baker và cộng sự(2) cho rằng, thời (T), u càng xâm lấn thành ruột thì tỷ lệ di căn<br /> gian nằm viện ở nhóm phẫu thuật nội soi (9,9 hạch càng cao, T1-2 có 13,3% di căn hạch; T3<br /> ± 7,5 ngày) không có khác biệt so với mổ mở. có 37,5% di căn hạch và T4 có 60% di căn hạch.<br /> Tuy nhiên, các nghiên cứu khác báo cáo ngược Độ biệt hóa của tế bào u càng kém thì càng cho<br /> lại, thời gian nằm viện của nhóm phẫu thuật di căn hạch. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 299<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> chúng tôi sự khác biệt này không có ý nghĩa 6. Edge SB, et al (2010), “Colorectal cancer”, AJCC cancer<br /> staging handbook, 7nd edition, pp. 173-174.<br /> thống kê (p = 0,79), độ biệt hóa cao có 16,7% di 7. Fleshman J, Sargent DJ, Green E, Anvari M, Stryker SJ,<br /> căn hạch, độ biệt hóa vừa có 41,9% di căn hạch Beart RWJr, et al (2007), “Laparoscopic colectomy for<br /> cancer is not inferior to open surgery based on 5-year data<br /> và độ biệt hóa kém có 41,7% di căn hạch. Kết<br /> from the COST Study Group trial”, Ann Surg, 246, pp.<br /> quả này cũng tương tự với kết quả của 655-662.<br /> Goldstein NS(8). Nghiên cứu của chúng tôi có 8. Goldstein NS, Sanford W, Coffey M, Layfield LJ (1996),<br /> “Lymph node recovery from colorectal resection<br /> 35 bệnh nhân ở giai đoạn II, chiếm tỷ lệ specimens removed for adenocarcinoma. Trends over<br /> 43,75%. Tuy nhiên, có 15 bệnh nhân có yếu tố time and a recommendation for a minimum number of<br /> nguy cơ cao gồm u giai đoạn T4 hoặc mô học lymph nodes to be recovered”, Am J Clin Pathol, 106, pp.<br /> 209-216.<br /> biệt hóa kém phải tiếp tục được hóa trị hỗ trợ 9. Jayne DG, Guillou PJ, Thorpe H, Quirke P, Copeland J,<br /> sau mổ. Smith AM, et al (2007), “Randomized trial of<br /> laparoscopic-assisted resection of colorectal carcinoma: 3-<br /> KẾTLUẬN year results of the UK MRC CLASICC Trial Group”, J Clin<br /> Oncol, 25, pp. 3061-3068.<br /> Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư biểu 10. Jayne DG, Thorpe HC, Copeland J, Quirke P, Brown JM,<br /> mô tuyến đại tràng phải bước đầu đạt kết quả Guillou PJ (2010), “Five-year follow-up of the Medical<br /> Research Council CLASICC trial of laparoscopically<br /> tốt. Số hạch vét được đủ đảm bảo đánh giá<br /> assisted versus open surgery for colorectal cancer”, Br J<br /> giai đoạn bệnh, trung bình vét được 12,4 ± 2,8 Surg, 97, pp. 1638-1645.<br /> hạch; diện cắt đủ xa với khối u nguyên phát, 11. Marusch F, Gastinger I, Schneider C, Scheidbach H,<br /> Konradt J, Bruch HP, et al (2001), “Importance of<br /> với diện cắt đầu gần cách u 26,6 ± 0,8 cm và conversion for results obtained with laparoscopic<br /> diện cắt đầu xa cách u 14,4 ± 0,6 cm. Bệnh colorectal surgery”, Dis Colon Rectum, 44, pp. 207-214.<br /> nhân hồi phục nhanh sau mổ, với số ngày có 12. National Comprehensive Cancer Network (NCCN).<br /> NCCN practice guidelines in oncology - V.2. 2009. Rectal<br /> gaz trung bình là 3,1 ± 0,1 ngày, thời gian nằm cancer (Internet). Washington: NCCN; c2012 (cited 2012<br /> viện trung bình 8,1 ± 0,3 ngày; tỷ lệ biến chứng Feb 6). Available from:<br /> http://www.ccchina.net/UserFiles/2009-<br /> thấp (8,75%), thường là các biến chứng nhẹ và<br /> 4/20/20094200133667.pdf.<br /> không có trường hợp nào tử vong trong 30 13. Senagore AJ, Delaney CP, Brady KM, Fazio VW (2004),<br /> ngày đầu sau mổ. “Standardized approach to laparoscopic right colectomy:<br /> outcomes in 70 consecutive cases”, J Am Coll Surg, 199, pp.<br /> TÀILIỆUTHAMKHẢO 675-679.<br /> 14. Tekkis PP, Smith JJ, Heriot AG, Darzi AW, Thompson<br /> 1. Abraham NS, et al (2007), “Meta-analysis of non-<br /> MR, Stamat- akis JD, et al (2006), “A national study on<br /> randomized comparative studies of short-term outcomes<br /> lymph node retrieval in resectional surgery for colorectal<br /> laparoscopic resection for colorectal cancer”, ANZ J. Surg,<br /> cancer”, Dis Colon Rectum, 49, pp. 1673-1683.<br /> 77, pp. 508-516.<br /> 15. Zheng MH, Feng B, Lu AG, Li JW, Wang ML, Mao ZH, et<br /> 2. Baker RP, Titu LV, Hartley JE, Lee PW, Monson JR (2004),<br /> al (2005), “Laparoscopic versus open right hemicolectomy<br /> “A case-control study of laparoscopic right<br /> with curative intent for colon carcinoma”, World J<br /> hemicolectomy vs. open right hemi-colectomy”, Dis Colon<br /> Gastroenterol, 11, pp. 323-326.<br /> Rectum, 47, pp. 1675-1679.<br /> 3. Bittner R (2006), “Laparoscopic surgery – 15 years after<br /> clinical introduction”, World. J surg, 30, pp. 1190-1203. Ngày nhận bài báo: 07/01/2016<br /> 4. Cho JH, et al (2012), “Oncologic Outcomes of a<br /> Laparoscopic Right Hemicolectomy for Colon Cancer: Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/01/2016<br /> Results of a 3-Year Follow-up”, J Korean Soc Coloproctol, 28 Ngày bài báo được đăng: 05/04/2017<br /> (1), pp. 42-48.<br /> 5. COLOR Study Group (2000), “COLOR: a randomized<br /> clinical trial comparing laparoscopic and open resection<br /> for colon cancer”, Dig Surg, 17, pp. 617-622.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 300 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0