VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
KẾT QUẢ CHỌN TẠO VÀ MỞ RỘNG SẢN XUẤT GIỐNG HT6<br />
PGS.TS. Lê Vĩnh Thảo, TS. Lê Quốc Thanh,<br />
ThS. Nguyễn Việt Hà, ThS. Hoàng Tuyển Phương<br />
Trung tâm Chuyển giao CN & Khuyến nông.<br />
SUMMARY<br />
The results selection and expand production HT6<br />
HT6 is an aromatic rice variety obtained from crossing HT1/HV1by Food crops research Institute.<br />
HT6 is a short duration, 105-110 days in summer and 130-135 days in spring, high yielding, 6,0-7,0<br />
ton/ha, higher than BT7 from 10 to 18%, with high adaptibility and stability. HT6 is tolerant to low<br />
temperature and resistant to Bacterial Blight and Blast diseases. It has good cooking quality which can<br />
be applied to intensive production in diferents provinces of Northern and Central Vietnam.It has been<br />
widdened to production in Hà Tĩnh, Hải Dương, Cao B»ng, Hµ Néi, Hµ Nam Qu¶ng TrÞ, Thái Nguyên,<br />
Yên Bái.... with more than 3,000 ha. From 2011 to 2012, The Center for Technology Development and<br />
Agricultural Extention has conducted research to complete process of seed production tecnology to<br />
improve this variety in the Central and the North of Vietnam. The tecnology for seed production and<br />
intensification of HT6 variety have been approved by Science Committee and applied to diferent<br />
provinces, which showed good results.<br />
Keywords: Aromatic rice, high adaptability, stability, resistance.<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ *<br />
<br />
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Công tác chọn tạo các giống lúa năng suất<br />
cao chất lượng tốt, chống chịu với sâu bệnh và<br />
điều kiện bất lợi đã được nghiên cứu trong giai<br />
đoạn 2001 đến 2010 và đạt được nhiều kết quả<br />
góp phần đưa sản lượng lúa Việt Nam lên trên 42<br />
triệu tấn thóc/năm, trở thành một nước xuất khẩu<br />
gạo thứ 2 thế giới. Khi sản lượng lương thực dư<br />
thừa, việc ăn ngon đã trở thành nhu cầu của<br />
người dân thành thị và cả nông thôn hiện nay.<br />
Trong những năm gần đây, nhiều cơ quan đã<br />
quan tâm nghiên cứu và giới thiệu những giống<br />
lúa thơm, các giống lúa chất lượng tốt, cho năng<br />
suất cao. Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm<br />
đã thu được nhiều kết quả trong công tác nghiên<br />
cứu chọn tạo giống các giống lúa thơm ngắn<br />
ngày, chống đổ tốt, năng suất cao, chống chịu sâu<br />
bệnh khỏ, thích ứng với từng vùng sinh thái.<br />
Giống lúa HT6 là giống lúa thơm mới được chọn<br />
tạo bằng lai hữu tính, có nhiều ưu điểm so với<br />
các giống nhập nội như BT7, HT1, Hương chiêm<br />
95, đã được Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn<br />
công nhận cho sản xuất thử năm 2008.<br />
<br />
- Phương pháp tạo giống: Lai hữu tính kết<br />
hợp với chọn lọc phả hệ.<br />
<br />
Người phản biện: GS.TSKH. Trần Duy Quý.<br />
<br />
300<br />
<br />
- Khảo nghiệm giống theo qui phạm khảo<br />
nghiệm giống lúa Quốc gia. 10TCN 309-98 và 10<br />
TCN 167-92.<br />
- Sản xuất thử: Diện tích 5 - 10 ha/mô hình,<br />
theo dõi một số chỉ tiêu chính như: Thời gian<br />
sinh trưởng, năng suất, xem xét khả năng chống<br />
chịu sâu bệnh hại và điều kiện bất thuận.<br />
- Phương pháp xác định chất lượng gạo trong<br />
phòng: Các mẫu giống được phân tích tại phòng<br />
thí nghiệm của Bộ môn Sinh lý, Sinh hoá và Chất<br />
lượng nông sản Viện KHKTNN Việt Nam, Trung<br />
tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây<br />
trồng (KKNG, SPCT) Quốc gia.<br />
- Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được xử<br />
lý thống kê bằng các thuật toán thông dụng, sử<br />
dụng phần mềm IRRISTAT.<br />
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
Giống lúa HT6 được chọn tạo từ tổ hợp lai<br />
HT1/HV1.<br />
<br />
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br />
<br />
3.1. Quá trình chọn tạo<br />
HT1<br />
<br />
Năm 2001:<br />
<br />
HV1<br />
<br />
F1-F4<br />
<br />
Năm 2002 - 2003:<br />
Năm 2004:<br />
<br />
Năm 2005:<br />
<br />
F5, F6<br />
<br />
5<br />
6<br />
2<br />
<br />
1<br />
2<br />
1<br />
<br />
2<br />
0<br />
2<br />
<br />
…<br />
<br />
2<br />
5<br />
7<br />
<br />
HT6<br />
<br />
Mùa 2005 - 2006:<br />
<br />
Thí nghiệm quan sát, so sánh, khảo nghiệm, thử nghiệm<br />
<br />
2007: Gửi khảo nghiệm Quốc gia, trà xuân<br />
muộn, mùa sớm, đối chứng BT7, khảo nghiệm<br />
sản xuất tại Hà Tĩnh, Quảng Trị, Hoà Bình, Hà<br />
Tây cũ, Hải Phòng, Hưng Yên.<br />
2008: Công nhận sản xuất thử vụ Xuân<br />
muộn, mùa sớm, Hè Thu tại các tỉnh miền Bắc và<br />
miền Trung tại quyết định số 215/QĐ-TTCLTngày 02 tháng 10 năm 2008.<br />
<br />
2011 - 2012: Sản xuất thử tại Quảng Trị, Hà<br />
Tĩnh, Ninh Bình, Hà Nội, Yên Bái, Hải Phòng,<br />
Thái Nguyên..., 3000ha.<br />
3.2. Đặc điểm sinh học và chống chịu của HT6<br />
3.2.1. Đặc điểm nông sinh học chủ yếu<br />
Các đặc điểm chính được theo dõi tại Viện<br />
KHKTNNVN ở đời F7 - F8, vụ Xuân muộn và<br />
Mùa sớm, ghi nhận ở bảng 1.<br />
<br />
Bảng 1. Đặc điểm hình thái và các yếu tố cấu thành năng suất của giống HT6 và các giống tham gia<br />
thí nghiệm vụ Xuân 2006<br />
Giống<br />
Chỉ tiêu<br />
Thời gian sinh trưởng (ngày)<br />
Cao cây (cm)<br />
<br />
KD<br />
<br />
HT6<br />
<br />
HT1<br />
<br />
VH1<br />
<br />
BT7 (Đ/C)<br />
<br />
137<br />
<br />
140<br />
<br />
140<br />
<br />
138<br />
<br />
142<br />
<br />
107,0<br />
<br />
113,0<br />
<br />
115,0<br />
<br />
113,3<br />
<br />
111,5<br />
<br />
2<br />
<br />
275<br />
<br />
287<br />
<br />
275<br />
<br />
285<br />
<br />
280<br />
<br />
KL 1000 hạt (g)<br />
<br />
19,2<br />
<br />
22,5<br />
<br />
23,8<br />
<br />
22,2<br />
<br />
18,7<br />
<br />
Bông/m<br />
<br />
Hạt chắc/bông<br />
<br />
103<br />
<br />
120<br />
<br />
1087<br />
<br />
109<br />
<br />
99,8<br />
<br />
Năng suất thực thu (tạ/ha)<br />
<br />
63,1<br />
<br />
62,3<br />
<br />
63,7<br />
<br />
60,0<br />
<br />
48,6<br />
<br />
3.2.2. Khả năng chống chịu sâu bệnh và điều<br />
kiện bất thuận của HT6<br />
Kết quả theo dõi sâu bệnh và điều kiện bất<br />
<br />
thuận trên đồng ruộng của HT6 và một số giống<br />
lúa tẻ thơm chất lượng cao được thể hiện tại<br />
bảng 2.<br />
<br />
301<br />
<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
Bảng 2. Khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất thuận của HT6 và một số giống lúa tẻ thơm<br />
tham gia thí nghiệm tại Thanh Trì, vụ Xuân 2006<br />
Tên giống<br />
(điểm)<br />
<br />
Sâu đục thân<br />
(điểm)<br />
<br />
Sâu cuốn lá<br />
(điểm)<br />
<br />
Bệnh đạo ôn<br />
(điểm)<br />
<br />
Bệnh khô vằn<br />
(điểm)<br />
<br />
Bệnh bạc lá<br />
(điểm)<br />
<br />
Đốm nâu<br />
(điểm)<br />
<br />
Chống đổ<br />
(điểm)<br />
<br />
LT2<br />
<br />
1-3<br />
<br />
3<br />
<br />
1<br />
<br />
1-3<br />
<br />
3-5<br />
<br />
1-3<br />
<br />
1-3<br />
<br />
T10<br />
<br />
1-3<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
3<br />
<br />
3<br />
<br />
1-3<br />
<br />
1-3<br />
<br />
HT6<br />
<br />
1<br />
<br />
1-3<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
3<br />
<br />
1<br />
<br />
HT1<br />
<br />
1<br />
<br />
1-3<br />
<br />
1<br />
<br />
1-3<br />
<br />
1-3<br />
<br />
1<br />
<br />
1-3<br />
<br />
1-3<br />
<br />
5<br />
<br />
1-3<br />
<br />
3<br />
<br />
3-5<br />
<br />
-<br />
<br />
1-3<br />
<br />
BT7 (Đ/C)<br />
<br />
Qua bảng 2 cho thấy, giống HT6 có khả<br />
năng chống chịu khá với một số sâu bệnh hại<br />
chính và các điều kiện bất thuận. Ở giống HT6<br />
chưa thấy xuất hiện bệnh bạc lá, nhiễm bệnh đạo<br />
ôn nhẹ, có khả năng chống đổ tốt nhất (điểm 1),<br />
các giống còn lại đều có khả năng chống đổ<br />
tương đương giống đối chứng (điểm 1 - 3). HT6<br />
tỏ ra chống chịu tốt với điều kiện úng ngập tại<br />
Cẩm Xuyên Hà Tĩnh, chịu hạn khá tại Bắc Giang<br />
và chịu chua khá trên đất Kiến Thuỵ, Tiên Lãng<br />
Hải Phòng.<br />
<br />
3.2.3. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng<br />
suất của HT6<br />
Kết quả thí nghiệm so sánh vụ Mùa 2006<br />
cho thấy, HT6 có năng suất nổi bật so với đối<br />
chứng và các dòng triển vọng khác. Trong vụ<br />
Mùa 2006, nhiều mưa bão, bạc lá phát triển<br />
mạnh, so với BT7, giống HT6 vượt năng suất<br />
57%. Đặc điểm của HT6 là chống bệnh bạc lá và<br />
chống đổ tốt so với các giống lúa thơm cùng thời<br />
gian sinh trưởng như HT1, N46, TL6 và BT7<br />
(bảng 3).<br />
<br />
Bảng 3. Năng suất của HT6 trong thí nghiệm vụ Mùa 2006 tại Thanh Trì, Hà Nội<br />
TT<br />
<br />
Tên giống<br />
<br />
1<br />
<br />
KD18<br />
<br />
Trung bình tại điểm thí nghiệm<br />
Điểm 1<br />
<br />
Điểm 2<br />
<br />
Điểm 3<br />
<br />
NSTB<br />
(tạ/ha)<br />
<br />
% so với Đ/C<br />
<br />
52,00<br />
<br />
52,00<br />
<br />
50,50<br />
<br />
51,50<br />
<br />
151,47<br />
<br />
2<br />
<br />
HT6<br />
<br />
53,50<br />
<br />
54,50<br />
<br />
53,00<br />
<br />
53,67<br />
<br />
157,85<br />
<br />
3<br />
<br />
BT7 (Đ/C)<br />
<br />
37,00<br />
<br />
35,00<br />
<br />
30,00<br />
<br />
34,00<br />
<br />
100,00<br />
<br />
3.3. Kết quả khảo nghiệm HT6 tại Trung tâm<br />
KKNG, SPCT Quốc gia và các địa phương<br />
3.3.1. Khảo nghiệm vụ Xuân 2007- 2008<br />
HT6 được gửi khảo nghiệm Quốc gia từ vụ<br />
Xuân 2007, Mùa 2007 và vụ Xuân 2008. Kết<br />
quả cho thấy, giống lúa HT6, cho năng suất<br />
trung bình 3 vụ ở các điểm thí nghiệm là 51,80<br />
<br />
(tạ/ha) vượt DT122, Hương chiêm 95, N46,<br />
tương đương HT1, TL6 (bảng 4). Tuy nhiên tại<br />
nhiều điểm Nghệ An, Hải Dương, Phú Thọ...,<br />
HT6 cho năng suất vượt đối chứng HT1. Về<br />
chất lượng, giống HT6 có chất lượng cao hơn<br />
giống HT1, TL6 với độ chênh lệch giá 400 đến<br />
500 đồng/kg. Nếu tính hiệu quả kinh tế, HT6 đạt<br />
giá trị 111,22%, so với HT1.<br />
<br />
Bảng 4. Năng suất thực thu của HT6 và các giống chất lượng<br />
(Trung tâm KKNG, SPCT Quốc gia, vụ Xuân 2007- Xuân 2008)<br />
Tên giống<br />
<br />
Xuân 2007<br />
<br />
Mùa 2007<br />
<br />
Xuân 2008<br />
<br />
TB<br />
<br />
HT1*/DT122 **(Đ/C)<br />
<br />
45,28*<br />
<br />
49,00*<br />
<br />
56,60**<br />
<br />
50,29<br />
<br />
N46<br />
<br />
46,08<br />
<br />
47,40<br />
<br />
-<br />
<br />
46,74<br />
<br />
TL6<br />
<br />
45,02<br />
<br />
49,90<br />
<br />
58,50<br />
<br />
50,54<br />
<br />
Hương chiêm<br />
<br />
41,68<br />
<br />
46,20<br />
<br />
-<br />
<br />
43,94<br />
<br />
HT6<br />
<br />
44,90<br />
<br />
51,60<br />
<br />
58,90<br />
<br />
51,80<br />
<br />
302<br />
<br />
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br />
<br />
tẻ thơm tham gia thí nghiệm đều có năng suất cao<br />
hơn giống đối chứng Bắc Thơm 7. Về chiều cao<br />
cây giống lúa tẻ thơm HT7 cao hơn các giống tẻ<br />
thơm tham gia thí nghiệm từ 10,2 - 12,5cm. Đây là<br />
hai giống thuộc dạng hình cao cây, dài ngày. Về<br />
năng suất: Giống lúa tẻ thơm HT6 cho năng suất<br />
cao nhất, vượt đối chứng trên 30% (bảng 5).<br />
<br />
3.3.2. Khảo nghiệm tác giả tại các vùng trồng<br />
lúa khác nhau<br />
Giống lúa tẻ thơm HT6 cho năng suất cao hơn<br />
các đối chứng 18% trong các khảo nghiệm tác giả<br />
tại các vùng sản xuất Hải Phong, Hải Dương, Bắc<br />
Giang và Hưng Yên (bảng 5). Tất cả các giống lúa<br />
<br />
Bảng 5. Năng suất của HT6 tại các vùng khảo nghiệm tác giả (2006 - 2008)<br />
Tên giống<br />
<br />
Hải Phòng<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
Hải Dương<br />
<br />
Bắc Giang<br />
<br />
3<br />
<br />
Hưng Yên<br />
<br />
4<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
Đối chứng<br />
<br />
48,80*<br />
<br />
56,00**<br />
<br />
53,89**<br />
<br />
50,00***<br />
<br />
52,17<br />
<br />
HT6<br />
<br />
68,80<br />
<br />
57,00<br />
<br />
58,51<br />
<br />
63,80<br />
<br />
62,02<br />
<br />
Ghi chú: HT1*; Khang dân**; T10***.<br />
1: Phòng Nông nghiệp & PTNT Tiên Lãng, Hải Phòng Xuân 2006; 2: Nguyễn Trọng Khanh, Viện CLTCTP,<br />
Mùa 2006, Mùa 2007; 3: Nguyễn Văn Hoạt, Công ty CP giống cây trồng Bắc Giang Mùa 2007; 4: Trung tâm<br />
Khuyến nông Khuyến ngư Hưng Yên, Mùa 2008.<br />
<br />
tỉnh Hưng Yên xây dựng mô hình “Thâm canh<br />
lúa chất lượng cao HT6, N872 tại xã Minh Tiến,<br />
huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên”. Diện tích HT6<br />
được gieo trồng trên 7ha với kỹ thuật mạ non và<br />
chăm bón theo quy trình thâm canh. Kết quả thu<br />
được ghi nhận ở bảng 6.<br />
<br />
3.4. Kết quả sản xuất thử HT6, 2008 - 2012<br />
3.4.1. Sản xuất thử tại Hưng Yên, vụ Mùa 2008<br />
Bộ môn Chọn tạo giống lúa thâm canh và<br />
đặc sản phối hợp với Sở Khoa học Công nghệ<br />
<br />
Bảng 6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất giống HT6 tại Hưng Yên<br />
(Nguyễn Văn Vương, Trung tâm nghiên cứu và Phát triển lúa, vụ Mùa 2008)<br />
Các chỉ tiêu<br />
<br />
HT6<br />
<br />
Bắc Thơm 7<br />
<br />
Khang dân 18<br />
<br />
Số hạt chắc/bông<br />
<br />
120<br />
<br />
100<br />
<br />
118<br />
<br />
Khối lượng 1000 hạt (g)<br />
<br />
22,5<br />
<br />
19<br />
<br />
19,5<br />
<br />
70<br />
<br />
56<br />
<br />
65,4<br />
<br />
Năng suất so với đối chứng (%)<br />
<br />
125,00<br />
<br />
100,00<br />
<br />
107,03<br />
<br />
Giá thóc (đồng/kg)<br />
<br />
4.300<br />
<br />
4.500<br />
<br />
3.800<br />
<br />
Thu nhập (đồng/ha)<br />
<br />
30.100.000<br />
<br />
25.200.000<br />
<br />
24.852.000<br />
<br />
Giá trị kinh tế so với Đ/C (%)<br />
<br />
119,44<br />
<br />
100,00<br />
<br />
98,00<br />
<br />
3.4.2. Sản xuất thử HT6 trong vụ Xuân 2008 tại<br />
Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh (trên diện tích 6 ha)<br />
<br />
Tĩnh. Mặc dầu bị lụt, nước ngập 3 ngày nhưng<br />
HT6 cho thời gian sinh trưởng 100 ngày, năng<br />
suất HT6 trên 50 tạ/ha (bảng 7). Vụ Mùa 2008,<br />
huyện Cẩm Xuyên đã đưa vào cơ cấu giống và<br />
mở rộng trên diện lớn.<br />
<br />
Năng suất thực thu (tạ/ha)<br />
<br />
Vụ Xuân 2008, Bộ môn Chọn tạo giống lúa<br />
thâm canh và đặc sản đã tổ chức gieo cấy sản<br />
xuất HT6 trên 20ha tại huyện Cẩm xuyên, Hà<br />
<br />
Bảng 7. Năng suất và hiệu quả kinh tế của giống HT6 tại Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh<br />
(Lâm Xuân Thái, Trung tâm Ứng dụng KHKT Cẩm Xuyên Xuân 2008)<br />
Chỉ tiêu<br />
Giống<br />
<br />
NS thực thu<br />
(tạ/ha)<br />
<br />
Tỷ lệ gạo xát<br />
(%)<br />
<br />
Giá gạo<br />
(đồng/kg)<br />
<br />
Giá trị thu nhập<br />
(triệu đ/ha)<br />
<br />
Chi phí cho 1ha<br />
(triệu đ/ha)<br />
<br />
Thu nhập<br />
so với Đ/C<br />
<br />
HT6<br />
<br />
54,0<br />
<br />
70,3<br />
<br />
11.500<br />
<br />
43,656<br />
<br />
21,500<br />
<br />
130,10<br />
<br />
Khang dân<br />
<br />
50,0<br />
<br />
67,1<br />
<br />
10.000<br />
<br />
33,550<br />
<br />
21,500<br />
<br />
100,00<br />
<br />
303<br />
<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
3.4.3. Kết quả Nghiên cứu quy trình thâm canh giống HT6<br />
3.4.3.1. Thí nghiệm về thời vụ đối với giống lúa HT6, tại Hà Nội<br />
Kết quả năng suất thu được ghi ở bảng 8. Năng suất các công thức dao động từ 58,9 - 61,3 tạ/ha.<br />
Cấy ở thời vụ 1/7 cho năng suất đạt cao nhất.<br />
Bảng 8: Ảnh hưởng của thời vụ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống HT6<br />
trong điều kiện vụ Mùa tại Ba Vì - Hà Nội<br />
Công thức<br />
<br />
HT6<br />
<br />
Thời vụ<br />
<br />
TGST<br />
(ngày)<br />
<br />
Cao cây<br />
(cm)<br />
<br />
Bông/khóm<br />
<br />
Hạt<br />
chắc/Bông<br />
<br />
Tổng<br />
hạt/bông<br />
<br />
KL 1000 hạt<br />
(g)<br />
<br />
NSTT<br />
(tạ/ha)<br />
<br />
I<br />
<br />
112<br />
<br />
118,3<br />
<br />
6,2<br />
<br />
139,5<br />
<br />
157,5<br />
<br />
22,5<br />
<br />
58,9<br />
<br />
II<br />
<br />
102<br />
<br />
119,7<br />
<br />
6,9<br />
<br />
154,8<br />
<br />
167,5<br />
<br />
22.9<br />
<br />
61,3<br />
<br />
III<br />
<br />
107<br />
<br />
117,1<br />
<br />
6,6<br />
<br />
140,9<br />
<br />
160,7<br />
<br />
22.5<br />
<br />
59,1<br />
<br />
CV (%)<br />
<br />
4,2<br />
<br />
LSD.05<br />
<br />
3,94<br />
<br />
3.4.3.2. Ảnh hưởng của thời vụ gieo cấy<br />
trong vụ xuân đến năng suất và chất lượng giống<br />
lúa HT6<br />
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên<br />
3 lần nhắc lại, tổng diện tích khu thí nghiệm<br />
0,2ha trong vụ Đông Xuân năm 2012. Thí<br />
nghiệm thời vụ của giống HT6 có các công thức:<br />
Thời vụ 1 (TV1): Gieo ngày 1/12/2012; Thời vụ<br />
2 (TV2): Gieo ngày 10/12/2012; Thời vụ 3<br />
(TV3): Gieo ngày 20/01/2012; Thời vụ 4 (TV4):<br />
Gieo ngày 1/02/2012. Cấy khi cây mạ được 3 - 4<br />
lá, cấy 2 dảnh/khóm, mật độ 50 khóm/m2.<br />
Phân bón cho 1ha: 10 tấn phân chuồng + 100<br />
kg N + 90 kg P205 + 90 kg K20. Thí nghiệm gồm<br />
3 công thức được bố trí theo khối ngẫu nhiên<br />
hoàn chỉnh, 3 lần nhắc lại, diện tích mỗi ô thí<br />
nghiệm là 20m2 (5m 4m), khoảng cách giữa các<br />
ô: 30cm. Cấy 2 - 3 dảnh/khóm, mật độ cấy 40<br />
khóm/m2, phân bón: 10 tấn P/C + 100 N + 90<br />
<br />
P2O5 + 90 K2O. Công thức I: Gieo ngày 5/6/2011<br />
- Cấy 25/6/2011; Công thức II: Gieo ngày<br />
10/6/2011 - Cấy 1/7/2011; Công thức III: Gieo<br />
ngày 15/6/2011 - Cấy 5/7/2011. Kết quả theo dõi<br />
các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực<br />
tế của các giống tham gia thí nghiệm thời vụ Vụ<br />
Xuân 2012 được thể hiện qua bảng 9. Kết quả<br />
gieo mạ ngày 20/1/2012 có số bông/khóm là<br />
4.8, số hạt chắc trên bông: 119 hạt, tỷ lệ hạt lép:<br />
16,2%, khối lượng 1000 hạt: 23,8, năng suất lý<br />
thuyết đạt 66,0 tạ/ha và năng suất thực tế đạt<br />
60,0 tạ/ha. Thời vụ gieo mạ ngày 1/2/2012 có số<br />
bông/khóm là 5.0, số hạt chắc trên bông: 128 hạt,<br />
tỷ lệ hạt lép: 16.3%, khối lượng 1000 hạt: 23,5g,<br />
năng suất lý thuyết đạt 62.4 tạ/ha và năng suất<br />
thực tế đạt 58.0 tạ/ha. Giống HT6 gieo cấy ở trà<br />
xuân chính vụ (gieo từ ngày 1/12/2012 đến<br />
10/12/2012) cho năng suất lý thuyết và năng suất<br />
thực tế thấp hơn so với gieo ở trà Xuân muộn<br />
(gieo mạ từ ngày 20/1/2012 đến 1/2/2012).<br />
<br />
Bảng 9. Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất của các giống tham gia thí nghiệm thời vụ<br />
tại Ba Vì, Hà Nội (vụ Xuân 2012)<br />
Tên giống<br />
<br />
HT6<br />
<br />
TGST<br />
(ngày)<br />
<br />
Bông/khóm<br />
<br />
Số hạt<br />
chắc/bông<br />
<br />
Tỷ lệ lép<br />
(%)<br />
<br />
KL 1000 hạt<br />
(g)<br />
<br />
NSLT<br />
(tạ/ha)<br />
<br />
NSTT<br />
(tạ/ha)<br />
<br />
01/12/2012<br />
<br />
145<br />
<br />
5,0<br />
<br />
112<br />
<br />
14,6<br />
<br />
23,0<br />
<br />
53,2<br />
<br />
52,6<br />
<br />
10/12/2012<br />
<br />
136<br />
<br />
4,8<br />
<br />
115<br />
<br />
19,5<br />
<br />
233<br />
<br />
53,3<br />
<br />
55,0<br />
<br />
20/01/2012<br />
<br />
130<br />
<br />
5,6<br />
<br />
119<br />
<br />
16,2<br />
<br />
23,8<br />
<br />
66,0<br />
<br />
60,0<br />
<br />
01/02/2012<br />
<br />
122<br />
<br />
5,0<br />
<br />
128<br />
<br />
16,3<br />
<br />
23,5<br />
<br />
62,4<br />
<br />
58,0<br />
<br />
Ngày gieo<br />
<br />
CV (%)<br />
<br />
4,1<br />
<br />
LSD.05<br />
<br />
4,6<br />
<br />
3.4.3.3. Thí nghiệm ảnh hưởng mật độ đến<br />
năng suất giống HT6<br />
Thí nghiệm gồm 4 công thức được bố trí<br />
theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 3 lần nhắc<br />
lại, diện tích mỗi ô thí nghiệm là 20m2 (5m <br />
4m), khoảng cách giữa các ô: 30cm. Cấy 2<br />
304<br />
<br />
dảnh/khóm, phân bón: 10 tấn P/C + 100N +<br />
90P2O5 + 90K2O; Gieo ngày 10/6/2011 - Cấy<br />
1/7/2011. Các công thức thí nghiệm: Công thức<br />
I: 30 khóm/m2; Công thức II: 40 khóm/m2;<br />
Công thức III: 50 khóm/m2; Công thức IV: 60<br />
khóm/m2.<br />
<br />