Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br />
<br />
KẾT QUẢ CHỌN TẠO VÀ MỞ RỘNG SẢN XUẤT GIỐNG LÚA NẾP N98<br />
Lê Vĩnh Thảo, Lê Quốc Thanh,<br />
Nguyễn Việt Hà, Hoàng Tuyển Phương<br />
Trung tâm Chuyển giao Công nghệ & Khuyến nông<br />
SUMMARY<br />
The results selection and expand production of sticky rice N98<br />
N98 is a glutinous rice variety were obtained by selection from Yunshin//I.316/IR26 by Food crops<br />
research Istitute. N98 is a short duration, 110 - 115 days in summer and 135-140 days in spring, high<br />
yielding, 6,0 - 8,0 ton/ha over IRi352 from 11 to 16%, high adaptibility and stability. N98 is tolerant to<br />
low temperature and resistance to Bacterial Blight and Blast diseases. N98 has good quality cooking, is<br />
aplied in diferents provinces of North and Center of Vietnam haves produced N98 as well as Ha Tinh, Hai<br />
Duong, Lai Chau, Cao Bang, Hung Yen, Thanh Hoa, Ha Noi, Ha Nam, Nam Đinh, Thai Binh, Nghe An, Ha<br />
Tinh, Quang Tri, Tuyen Quang, Son La.... more 7,000ha.<br />
Keywords: Glutinous rice, high yielding, adaptability, stability, resistance, good quality.<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ *<br />
Từ xưa lúa nếp đã được người dân Việt<br />
Nam gieo trồng để phục vụ cho nhu cầu của<br />
nhân dân trong cả nước. Các sản phẩm từ lúa<br />
nếp như bánh chưng, bánh tét, bánh rán, bánh<br />
phu thê, bánh trôi, bánh chay, bánh dày,.... tồn<br />
tại và ngày càng đa dạng. Các giống lúa nếp<br />
được gieo cấy để đáp ứng nhu cầu trên bao gồm<br />
các giống cổ truyền và nhiều giống nếp cải tiến<br />
có hương thơm và không có hương thơm. Thông<br />
thường các giống nếp cổ truyền như nếp cái hoa<br />
vàng, nếp cau, nếp quạ... đều thơm, ngon nhưng<br />
thường chống đổ, năng suất thấp, hầu hết chỉ<br />
gieo trồng một vụ trong năm.<br />
<br />
Nam và mở rộng tại các địa phương, nhân giống<br />
tại các công ty giống.<br />
- Chọn dòng thuần từ năm 1988 - 1998. Năm<br />
2000 - 2002 đánh giá năng suất, chống chịu, tính<br />
thích ứng. Năm 2003 - 2004 mở rộng và sản xuất<br />
ở các tỉnh đồng bằng Bắc, Trung, Nam Bộ và<br />
miền núi phía Bắc.<br />
- Đánh giá các chỉ tiêu theo Viện Nghiên cứu<br />
Lúa Quốc tế, xử lý số liệu theo IRRISTAT.<br />
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
3.1. Quá trình chọn tạo<br />
<br />
Giống Nếp N98 được tuyển chọn tại Viện<br />
Cây lương thực & Cây thực phẩm, có thời gian<br />
sinh trưởng ngắn, có năng suất cao, chống chịu<br />
khá với một số loại sâu bệnh hại chính như: Đạo<br />
ôn, khô vằn, bạc lá, rầy nâu,... có khả năng chịu<br />
rét khá, chống đổ tốt đã đáp ứng được phần nào<br />
nhu cầu thực tiễn và mục tiêu chọn tạo giống.<br />
<br />
1987: Nhập nội vật liệu từ tập đoàn rầy nâu,<br />
INGER, IRRI.<br />
<br />
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
1989 - 1999: Chọn thuần dòng, đặt tên N87-2<br />
<br />
Giống lúa Nếp N98 được chọn tạo từ tổ hợp<br />
Yunshin//I.316/IR26 nhập nội từ IRRI năm 1987,<br />
có tên khác là N87-2.<br />
- Phương pháp chọn tạo và đánh giá giống:<br />
- Sử dụng phương pháp tách dòng, chọn lọc,<br />
đánh giá chống chịu tại Viện KHKTNN Việt<br />
Người phản biện: TS. Phạm Ngọc Lương.<br />
<br />
Giống Nếp N98 được chọn lọc từ tổ hợp<br />
Yunshin//I.316/IR26 nhập nội từ IRRI năm 1987.<br />
<br />
1988: Chọn dòng phân li cao cây, hạt tròn,<br />
năng suất cao, chống chịu sâu bệnh tốt.<br />
2004 - 2006: Khảo nghiệm Quốc gia với tên<br />
N87-2.<br />
2008: Công nhận sản xuất thử tại Quyết định<br />
số 193/26/8/2008 của Cục Trồng trọt, Bộ Nông<br />
nghiệp & PTNT với tên N98.<br />
2011 - 2012: Hoàn thiện công nghệ, sản xuất<br />
thử N98.<br />
309<br />
<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
khoẻ, bông dài, số hạt: 190 - 230 hạt/bông, khối<br />
lượng: 23,5 - 24,5g/1000 hạt. Năng suất trung<br />
bình 6 tấn/ha, thâm canh tốt đạt 8 tấn/ha/vụ.<br />
Năng suất cao hơn nếp IRi352 từ 10 - 20%. Kết<br />
quả theo dõi trong các thí nghiệm qua các vụ<br />
được trình bày tại bảng 1.<br />
<br />
* Đặc điểm sinh học<br />
Giống nếp N98 có thời gian sinh trưởng vụ<br />
Mùa 113 - 118 ngày, vụ Xuân muộn: 135 - 145<br />
ngày. Cây cao 105 - 110cm, cứng cây, chống đổ,<br />
kháng bệnh đạo ôn, khô vằn, bạc lá, đẻ nhánh<br />
<br />
Bảng 1. Một số đặc tính nông sinh học và các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất<br />
của giống Nếp N98 vụ Mùa năm 2000 tại Thanh Trì, Hà Nội<br />
TGST<br />
(ngày)<br />
<br />
Cao cây<br />
(cm)<br />
<br />
Bông/m<br />
<br />
N98<br />
<br />
115 - 117<br />
<br />
106 - 112<br />
<br />
IRi352<br />
<br />
105 - 110<br />
<br />
90 - 95<br />
<br />
Tên giống<br />
<br />
Số hạt<br />
chắc/bông<br />
<br />
Tỷ lệ lép<br />
(%)<br />
<br />
KL1000 hạt<br />
(g)<br />
<br />
NSLT<br />
(tạ/ha)<br />
<br />
NSTT<br />
(tạ/ha)<br />
<br />
257 - 279<br />
<br />
118 - 122<br />
<br />
14<br />
<br />
24,5<br />
<br />
83,39<br />
<br />
62,72<br />
<br />
250 - 274<br />
<br />
100 - 110<br />
<br />
18<br />
<br />
25,0<br />
<br />
62,50 - 75,35<br />
<br />
56,21<br />
<br />
2<br />
<br />
Diễn biến năng suất của giống Nếp N98<br />
trong các thí nghiệm tại đơn vị chọn tạo: Từ<br />
năm 2004, Nếp N98 (N87-2) được đưa vào thí<br />
nghiệm so sánh năng suất nhằm xác định tiềm<br />
năng năng suất của giống nếp mới. Kết quả<br />
cho thấy Nếp N98 vượt năng suất so với giống<br />
đối chứng, giống nếp đang gieo trồng IRi352<br />
(bảng 2).<br />
<br />
Thí nghiệm được đánh giá trong cùng điều<br />
kiện cho thấy Nếp N98 có TGST dài hơn IRi352<br />
khoảng 7- 8 ngày, có chiều cao cây cao hơn<br />
giống IRi352 từ 16cm đến 17cm. Giống Nếp N98<br />
có số hạt chắc/bông cao hơn IRi352 từ 12 đến 18<br />
hạt trên bông, có khối lượng 1000 hạt hơi nhỏ<br />
hơn so với IRi235. Nếp N98 cho năng suất lý<br />
thuyết và năng suất thực tế cao hơn so với giống<br />
nếp IRi352.<br />
<br />
Bảng 2. Kết quả thí nghiệm so sánh vụ Mùa 2004 đến Mùa 2006<br />
(Tại Thanh Trì - Hà Nội)<br />
TT<br />
<br />
Tên giống<br />
<br />
Mùa 2004<br />
<br />
Xuân 2005<br />
<br />
Mùa 2005<br />
<br />
Xuân 2006<br />
<br />
Mùa 2006<br />
<br />
TB<br />
<br />
% tăng so với Đ/C<br />
<br />
1<br />
<br />
IRi352<br />
<br />
51,34<br />
<br />
55,62<br />
<br />
48,36<br />
<br />
53,31<br />
<br />
50,18<br />
<br />
51,76<br />
<br />
100<br />
<br />
2<br />
<br />
N98<br />
<br />
60.62<br />
<br />
63,19<br />
<br />
58,23<br />
<br />
61,34<br />
<br />
58,58<br />
<br />
60,39<br />
<br />
117<br />
<br />
3<br />
<br />
N97<br />
<br />
55,41<br />
<br />
61,25<br />
<br />
54,12<br />
<br />
55,62<br />
<br />
52,62<br />
<br />
55,80<br />
<br />
108<br />
<br />
CV (%)<br />
<br />
5,1<br />
<br />
5,3<br />
<br />
5,2<br />
<br />
6,2<br />
<br />
6,3<br />
<br />
LSD0,05<br />
<br />
5,02<br />
<br />
5,21<br />
<br />
5,17<br />
<br />
5,62<br />
<br />
6,21<br />
<br />
quả được thể hiện qua bảng 3. Kết quả bảng 3 cho<br />
thấy giống N98 cho năng suất cao hơn hẳn giống<br />
đối chứng ở hầu hết các điểm khảo nghiệm, năng<br />
suất bình quân qua các điểm khảo nghiệm cao hơn<br />
giống đối chứng là 13,98%. Qua đây cũng cho thấy<br />
giống N98 có năng suất cao, ổn định và thích ứng<br />
rộng. Giống N98 đã được Trung tâm Khảo Kiểm<br />
nghiệm giống, sản phẩm cây trồng Quốc gia (TT<br />
KKNG, SPCT QG) đánh giá là giống triển vọng 3<br />
vụ liên tiếp.<br />
<br />
Qua bảng 2 cho thấy, giống Nếp N98 cho<br />
năng suất cao hơn đối chứng ở các vụ thí nghiệm.<br />
Năng suất bình quân qua các vụ thí nghiệm giống<br />
N98 cho năng suất cao hơn giống IRi352 17% ở<br />
mức có ý nghĩa 5%.<br />
3.2. Kết quả khảo nghiệm giống N98 ở một số<br />
vùng sinh thái<br />
Vụ Xuân 2005 giống N98 đã được gửi đi khảo<br />
nghiệm ở các điểm khảo nghiệm với tên N87-2, kết<br />
<br />
Bảng 3. Năng suất thực thu (tạ/ha) của giống N98 qua các điểm khảo nghiệm vụ Xuân 2005<br />
(Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống cây trồng Trung ương nay là TT KKNG, SPCT QG)<br />
Giống<br />
<br />
Xuân 2005<br />
NS<br />
<br />
%<br />
<br />
Mùa 2006<br />
NS<br />
<br />
Mùa 2007<br />
%<br />
<br />
BQ<br />
<br />
%tăng so với Đ/C<br />
<br />
NS<br />
<br />
%<br />
<br />
NS<br />
<br />
%<br />
<br />
IRi352 (Đ/C)<br />
<br />
50,33<br />
<br />
100,0<br />
<br />
42,90<br />
<br />
100,0<br />
<br />
53,81<br />
<br />
100,00<br />
<br />
49.01<br />
<br />
100,00<br />
<br />
N98<br />
<br />
57,77<br />
<br />
114,8<br />
<br />
47,70<br />
<br />
111,2<br />
<br />
62,12<br />
<br />
115,44<br />
<br />
55,86<br />
<br />
113,98<br />
<br />
310<br />
<br />
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br />
<br />
- Khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện<br />
bất lợi của giống Nếp N98.<br />
Tính chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất<br />
lợi của N98 đã được Bộ môn Nghiên cứu Chọn<br />
<br />
tạo giống lúa thâm canh & đặc sản cùng các đơn<br />
vị phối hợp đánh giá trên đồng ruộng và tổng hợp<br />
ở bảng 4.<br />
<br />
Bảng 4. Khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất thuận của giống N98<br />
(Bộ môn nghiên cứu Chọn tạo giống lúa thâm canh và đặc sản - Trung tâm NC & PT lúa<br />
Viện CLT & CTP)<br />
TT<br />
<br />
Tên giống<br />
<br />
Sâu đục thân<br />
<br />
Sâu cuốn lá<br />
<br />
Bệnh đạo ôn<br />
<br />
Bệnh khô vằn<br />
<br />
Bệnh bạc lá<br />
<br />
Chống đổ<br />
<br />
Chịu rét<br />
<br />
1<br />
<br />
IRi352<br />
<br />
1-3<br />
<br />
1-3<br />
<br />
1-3<br />
<br />
3-5<br />
<br />
1<br />
<br />
3<br />
<br />
3-5<br />
<br />
2<br />
<br />
N 98<br />
<br />
1-3<br />
<br />
1-3<br />
<br />
1-3<br />
<br />
1-3<br />
<br />
1<br />
<br />
3<br />
<br />
3-5<br />
<br />
Ghi chú: - Đánh giá thực trạng sâu bệnh hại trên đồng ruộng (năm 2005- 2007)<br />
- Đánh giá theo thang điểm của IRRI<br />
<br />
Qua bảng 4 cho thấy: Giống Nếp N98 là một<br />
giống nếp có khả năng chống chịu khá với một số<br />
loại sâu bệnh hại chính, khả năng chịu rét ở mức<br />
trung bình, tương đương với giống IRi352, giống<br />
N98 có khả năng kháng bệnh khô vằn khá hơn so<br />
với giống IRi352<br />
<br />
dẻo, có hàm lượng amiloz thấp hơn (bảng 4). Gạo<br />
Nếp N98 có thể dùng cho công nghệ chế biến bột<br />
làm các loại bánh từ nếp, nấu rượu rất ngon và<br />
xôi dẻo. Kết quả chế biến các loại bánh từ gạo<br />
nếp N98 cho thấy, chất lượng bánh được người<br />
dùng chấp nhận.<br />
<br />
3.3. Chất lượng của giống Nếp N98<br />
<br />
Kết quả thử phẩm chất nấu nướng và phân<br />
tích trong phòng thí nghiệm cho thấy các chỉ tiêu<br />
chất lượng, giống Nếp N98 tương đương giống<br />
nếp Quốc gia IRi352.<br />
<br />
Chất lượng của giống Nếp N98 được phân<br />
tích trong phòng thí nghiệm tại Viện Công nghệ<br />
sau thu hoạch năm 2001 cho thấy, N98 có dạng<br />
hạt bầu nhưng thon hơn so với giống IRi352, gạo<br />
<br />
Bảng 5. Kết quả đánh giá chất lượng giống nếp N98<br />
(Viện Cơ điện và Công nghệ sau thu hoạch)<br />
Chỉ tiêu<br />
Dòng<br />
IRi352 (Đ/C)<br />
N98<br />
<br />
Chiều dài<br />
hạt gạo (mm)<br />
<br />
Chiều rộng<br />
hạt gạo (mm)<br />
<br />
Tỷ lệ D/R<br />
<br />
Tỷ lệ gạo lật<br />
(%)<br />
<br />
Hàm lượng<br />
amiloz (%)<br />
<br />
Độ dẻo<br />
<br />
5,42<br />
5, 44<br />
<br />
2, 65<br />
2,48<br />
<br />
2, 05<br />
2, 19<br />
<br />
78,38<br />
77,52<br />
<br />
5,81<br />
5,72<br />
<br />
Dẻo<br />
Dẻo<br />
<br />
3.4. Kết quả nghiên cứu quy trình thâm canh<br />
giống Nếp N98<br />
3.4.1. Thí nghiệm về thời vụ đối với giống lúa<br />
N98 tại Hà Nội<br />
Thí nghiệm gồm 3 công thức được bố trí<br />
theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 3 lần nhắc lại,<br />
<br />
diện tích mỗi ô thí nghiệm là 20m2 (5m 4m),<br />
khoảng cách giữa các ô: 30cm. Cấy 2 - 3<br />
dảnh/khóm, mật độ cấy 40 khóm/m2, phân bón:<br />
10 tấn P/C + 100N + 90P2O5 + 90K2O. Kết quả<br />
thu được trình bày tại bảng 6.<br />
<br />
Bảng 6. Ảnh hưởng của thời vụ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống N98<br />
trong điều kiện vụ Mùa và Xuân tại Ba Vì - Hà Nội<br />
Công thức<br />
<br />
Thời vụ<br />
05/6/2011<br />
Mùa 2011 10/6/2011<br />
15/6/2011<br />
01/12/2012<br />
10/12/2012<br />
Xuân 2012<br />
20/1/2012<br />
01/2/2012<br />
<br />
TGST (ngày)<br />
110<br />
106<br />
110<br />
150<br />
140<br />
133<br />
128<br />
<br />
Bông/khóm<br />
6,5<br />
7,2<br />
6,6<br />
5,6<br />
6,2<br />
6,5<br />
6,8<br />
<br />
Hạt chắc/bông Khối lượng 1000 hạt (g) NSTT (tạ/ha)<br />
24,5<br />
58,9<br />
139,5<br />
149,8<br />
24,8<br />
61,8<br />
140,9<br />
24,5<br />
60,1<br />
117<br />
24,3<br />
66,3<br />
121<br />
24,8<br />
68,3<br />
102<br />
24,8<br />
63,1<br />
100<br />
24,0<br />
65,3<br />
<br />
Ghi chú: CV (%): 4,2; LSD.05: 3,94<br />
<br />
311<br />
<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
N98 trổ bông đúng vào thời điểm mưa kéo dài<br />
liên tục nên tỷ lệ lép tăng cao, năng suất thực thu bị<br />
giảm rõ rệt. Thời vụ càng muộn càng bị ảnh hưởng<br />
bởi mưa kéo dài, cây lúa phơi màu kém làm tỷ lệ<br />
hạt lép, lửng tăng cao dẫn đến giảm năng suất. Điều<br />
này rất quan trọng trong việc bố trí thời vụ để cây<br />
lúa trổ bông vào thời gian thuận lợi (ít mưa bão).<br />
Năng suất các công thức dao động từ 58,9 - 61,8<br />
tạ/ha. Trong thí nghiệm tại vụ Xuân 2012, N98 cho<br />
năng suất cao nhất tại thời vụ gieo 10 tháng 12, đạt<br />
68,3 tạ/ha. Thực tế trong sản xuất tại Thanh Trì,<br />
trong điều kiện có che phủ nilon cho mạ, thời vụ<br />
cho năng suất cao có thể gieo trong vụ Xuân muộn,<br />
gieo từ 15 - 20 tháng 1.<br />
<br />
3.4.2. Thí nghiệm ảnh hưởng mật độ đến năng<br />
suất giống N98.<br />
Thí nghiệm gồm 4 công thức được bố trí theo<br />
khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 3 lần nhắc lại, diện tích<br />
mỗi ô thí nghiệm là 20m2 (5m 4m), khoảng cách<br />
giữa các ô: 30cm. Cấy 2 dảnh/khóm, phân bón: 10 tấn<br />
P/C + 100N + 90P2O5 + 90K2O. Gieo ngày 10/6/2011<br />
- cấy 1/7/2011. Các công thức thí nghiệm: Công thức<br />
I: 30 khóm/m2; Công thức II: 40 khóm/m2; Công thức<br />
III: 50 khóm/m2; Công thức IV: 60 khóm/m2.<br />
<br />
Ảnh hưởng của mật độ cấy cho thấy công thức<br />
II tức 40 khóm/m2 cho năng suất cao nhất<br />
(60,2 tạ/ha). Kết quả này trùng hợp với kết quả của<br />
nhiều tác giả khác trên các giống lúa yêu cầu thâm<br />
canh cao. Giống N98 là dạng hình thâm canh trung<br />
bình, mật độ vụ Mùa thích hợp từ 35 - 45 khóm/m2.<br />
Bảng 7. Ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống N98<br />
trong điều kiện vụ Mùa 2011 tại Ba Vì - Hà Nội<br />
<br />
Công thức<br />
<br />
N98<br />
<br />
Mật độ<br />
2<br />
(khóm/m )<br />
30<br />
40<br />
50<br />
60<br />
<br />
TGST<br />
(ngày)<br />
110<br />
106<br />
110<br />
110<br />
<br />
Cao cây<br />
(cm)<br />
118,3<br />
119,1<br />
119,5<br />
119,7<br />
<br />
Bông/khóm Hạt chắc/bông<br />
7,0<br />
7,1<br />
6,5<br />
6,3<br />
<br />
140.5<br />
148.8<br />
140.9<br />
139.5<br />
<br />
Tổng số<br />
hạt/bông<br />
157,5<br />
160,1<br />
160,7<br />
157,5<br />
<br />
KL1000 hạt<br />
(g)<br />
24,5<br />
24.7<br />
24.5<br />
24,5<br />
<br />
CV (%)<br />
LSD.05<br />
<br />
NSTT<br />
(tạ/ha)<br />
58,9<br />
61,1<br />
60,1<br />
58,6<br />
4,08<br />
4,21<br />
<br />
Ghi chú: CV (%): 4,08; LSD.05: 4,21.<br />
<br />
Kết quả cho thấy cấy với mật độ 40 khóm/m2<br />
trong điều kiện vụ Mùa 2011 năng suất đạt cao nhất<br />
đối với giống N98 tại Ba Vì (61,1 tạ/ha), mật độ 60<br />
khóm cho năng suất thấp nhất (58,6 tạ/ha), tuy<br />
nhiên sự sai khác không có ý nghĩa ở mức 95%.<br />
3.4.3. Thí nghiệm về phân bón đối với giống N98<br />
Thí nghiệm gồm 4 công thức được bố trí theo<br />
khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 3 lần nhắc lại, diện<br />
tích mỗi ô thí nghiệm là 20m2 (5m 4m), khoảng<br />
cách giữa các ô: 30cm. Cấy 2 dảnh/khóm, mật độ<br />
40 khóm/m2. Thí nghiệm được gieo ngày 10/6/2011<br />
và cấy 1/7/2011. Các công thức thí nghiệm:<br />
+ Công thức I: 10T PC: 70N: 70P2O5: 60K20<br />
+ Công thức II: 10T PC: 90N: 80P2O5: 80K20<br />
<br />
(Đ/C) + Công thức III: 10T PC: 110N: 90P2O5:<br />
100K20 + Công thức IV: 10T PC: 130N:<br />
100P2O5: 120K20<br />
Kết quả theo dõi thí nghiệm cho thấy: Ở mức<br />
phân bón 110N: 90P2O5: 100K20 trong vụ Mùa<br />
2011 cho các chỉ tiêu cấu thành năng suất và cho<br />
năng suất thực thu cao nhất (61,4 tạ/ha). Ở mức<br />
phân bón 90N: 80P2O5: 80K20 giống N98 sinh<br />
trưởng khá tốt nhưng năng suất vẫn còn thấp, như<br />
vậy dinh dưỡng cung cấp vẫn còn chưa đáp ứng<br />
đủ nhu cầu. Mức phân 130N: 100P2O5: 120K20<br />
thì cây lúa có biểu hiện thừa dinh dưỡng, cụ thể<br />
là năng suất thực thu thấp hơn mức 110N:<br />
90P2O5: 100K20 (bảng 8)<br />
<br />
Bảng 8. Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống N98<br />
trong điều kiện vụ Mùa 2011tại Ba Vì - Hà Nội<br />
Giống<br />
<br />
N98<br />
<br />
Công<br />
thức<br />
I<br />
II<br />
III<br />
IV<br />
<br />
TGST<br />
(ngày)<br />
105<br />
105<br />
108<br />
112<br />
<br />
Ghi chú: CV (%): 5,11; LSD.05: 4,02.<br />
<br />
312<br />
<br />
Cao cây<br />
(cm)<br />
116,5<br />
118,7<br />
119.0<br />
119.8<br />
<br />
Bông/<br />
khóm<br />
6,6<br />
6,7<br />
7,3<br />
7,6<br />
<br />
Hạt chắc/<br />
bông<br />
154,6<br />
155,8<br />
159,2<br />
156,8<br />
<br />
Tổng số<br />
hạt/bông<br />
160,5<br />
161,5<br />
163,1<br />
168,0<br />
<br />
KL1000 hạt<br />
(g)<br />
24,4<br />
24,5<br />
24,9<br />
24,5<br />
<br />
NSTT<br />
(tạ/ha)<br />
57,2<br />
59,2<br />
61,8<br />
59,3<br />
<br />
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br />
<br />
Qua kết quả ở bảng trên chúng tôi có một số<br />
nhận xét sau: Đối với N98, mức phân bón công<br />
thức 3 (10T PC: 110N: 90P2O5: 100K20) cho<br />
năng suất cao nhất: 61,8 tạ/ha.<br />
3.4.4. Thí nghiệm xác định thời vụ Xuân 2012<br />
tại Ninh Bình<br />
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu<br />
nhiên hoàn chỉnh, 3 lần nhắc lại.<br />
Số công thức: 2 công thức ứng với 3 thời vụ<br />
gieo mạ dựa theo nông lịch gieo cấy của khuyến<br />
<br />
nông tỉnh Ninh Bình: TV1: Gieo ngày 25/1, TV2:<br />
gieo ngày 1 tháng 2 và TV3: Gieo ngày 8/2,<br />
Ngày cấy: 25/2. Diện tích ô thí nghiệm: 20 m2/ô,<br />
mật độ cấy: 3 dảnh/khóm, 40 khóm/m2, mức<br />
phân bón: 110N: 90P2O5: 100K2O.<br />
Đánh giá các yếu tố cấu thánh năng suất và<br />
năng suất là chỉ tiêu quan trọng để lựa chọn thời<br />
vụ thích hợp cho các giống lúa. Kết quả theo dõi<br />
các chỉ tiêu này được trình bày ở bảng 9.<br />
<br />
Bảng 9. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa N98<br />
tham gia thí nghiệm thời vụ tại Yên Mô - Ninh Bình, vụ Xuân 2012<br />
Giống lúa<br />
<br />
N98<br />
<br />
Tỷ lệ lép<br />
(%)<br />
<br />
Hạt chắc/bông<br />
(hạt)<br />
<br />
KL1000 hạt<br />
(g)<br />
<br />
NSLT<br />
(tạ/ha)<br />
<br />
NSTT<br />
(tạ/ha)<br />
<br />
Thời vụ<br />
<br />
Số bông/khóm<br />
<br />
25/1<br />
<br />
5,8<br />
<br />
140<br />
<br />
8,2<br />
<br />
23,5<br />
<br />
81,6<br />
<br />
52,3<br />
<br />
1/2<br />
<br />
6,0<br />
<br />
142<br />
<br />
8,0<br />
<br />
23,7<br />
<br />
83,5<br />
<br />
54,3<br />
<br />
8/2<br />
<br />
6,5<br />
<br />
144<br />
<br />
8,1<br />
<br />
23,6<br />
<br />
84,6<br />
<br />
56,7<br />
<br />
Ghi chú: CV (%): 4,82 LSD.05: 4,12.<br />
<br />
Kết quả cho thấy thời vụ 3 gieo mạ ngày 8<br />
tháng 2 đạt năng suất cao nhất cao nhất (56,7<br />
tạ/ha) nhưng không sai khác với thời vụ 1 tháng 2.<br />
3.4.5. Thí nghiệm xác định mật độ và số dảnh<br />
cấy phù hợp cho giống lúa N98 tại Ninh Bình<br />
vụ Xuân 2012.<br />
- Thí nghiệm được bố trí theo kiểu Split-plot,<br />
ô chính là mật độ, ô phụ là số dảnh, 3 lần nhắc<br />
lại.Ba mật độ bao gồm M1: 30 khóm/m2; M2: 40<br />
khóm/m2; M3: 50 khóm/m2<br />
<br />
+ Hai công thức về số dảnh cấy bao gồm:<br />
D1: Cấy 2 dảnh; D2: Cấy 3 dảnh<br />
+ Ngày gieo: 29/1, Ngày cấy: 25/2; Diện tích<br />
ô lớn: 20 m2, ô nhỏ là 10 m2<br />
+ Mức phân bón: 110N: 90P2O5: 100K2O<br />
Kết quả cho thấy giống N98 cho năng suất<br />
thực thu cao nhất ở công thức 40 khóm/m2 cấy 3<br />
dảnh (62,3 tạ/ha), năng suất thực thu thấp nhất ở<br />
mật độ 50 khóm, cấy 3 dảnh (bảng 10).<br />
<br />
Bảng 10. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa N98<br />
tham gia thí nghiệm mật độ cấy và số dảnh cấy tại Yên Mô - Ninh Bình, vụ Xuân 2012<br />
Giống lúa<br />
<br />
Mật độ<br />
(khóm)<br />
30<br />
<br />
N98<br />
<br />
40<br />
50<br />
<br />
2<br />
<br />
Chắc/bông<br />
(hạt)<br />
<br />
Tỷ lệ lép<br />
(%)<br />
<br />
KL 1000<br />
(g)<br />
<br />
NSLT<br />
(tạ/ha)<br />
<br />
NSTT<br />
(tạ/ha)<br />
<br />
214<br />
<br />
143,8<br />
<br />
8,1<br />
<br />
24,5<br />
<br />
75,7<br />
<br />
52,7<br />
<br />
3<br />
<br />
215<br />
<br />
143,9<br />
<br />
8,4<br />
<br />
24,5<br />
<br />
75,7<br />
<br />
54,3<br />
<br />
2<br />
<br />
215<br />
<br />
142,8<br />
<br />
9,8<br />
<br />
24,4<br />
<br />
76,4<br />
<br />
62,0<br />
<br />
3<br />
<br />
216<br />
<br />
143,1<br />
<br />
9,4<br />
<br />
24,3<br />
<br />
76,2<br />
<br />
62,3<br />
<br />
2<br />
<br />
219<br />
<br />
140,3<br />
<br />
13,5<br />
<br />
24,2<br />
<br />
75,9<br />
<br />
51,3<br />
<br />
3<br />
<br />
218<br />
<br />
140,1<br />
<br />
13,4<br />
<br />
24,2<br />
<br />
75,0<br />
<br />
49,0<br />
<br />
Số dảnh<br />
cấy<br />
<br />
Bông/m<br />
(bông)<br />
<br />
2<br />
<br />
Ghi chú: CV (%) HT6 = 3,8 CV (%) N98 = 3,7.<br />
<br />
3.4.6. Thí nghiệm lượng hạt giống đối với gieo<br />
vãi giống lúa N98 trong vụ Xuân<br />
Về liều lượng gieo bao gồm: MĐ1: 40<br />
kg/ha; MĐ2: 60 kg/ha; MĐ3: 80 kg/ha; MĐ4:<br />
100 kg/ha. Về phân bón gồm 4 mức phân bón<br />
<br />
như sau: 60 N, 80 N, 100 N, 120 N với 70<br />
P2O5: 70 K2O + 8 tấn phân chuồng. Năng suất<br />
lúa là kết quả cuối cùng của sản xuất nông<br />
nhiệp, là chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh đầy<br />
đủ tình hình sinh trưởng, phát triển tốt hay xấu<br />
của cây lúa. Giống N98 cho năng suất cao nhất<br />
313<br />
<br />