intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả chọn tạo và mở rộng sản xuất giống lúa nếp N98

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

44
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết trình bày kết quả lựa chọn và mở rộng sản xuất gạo nếp N98. N98 là giống lúa nếp được lấy từ tuyển chọn của Yunshin/I.316/IR26 bởi nghiên cứu cây lương thực Istolarship. N98 có thời lượng ngắn, 110-115 ngày vào mùa hè và 135-140 ngày vào mùa xuân, năng suất cao, 6.0-8,0 tấn/ha so với IRi352 từ 11 đến 16%, khả năng thích ứng và ổn định cao. N98 chịu được nhiệt độ thấp và khả năng chống lại các bệnh Bacterial Blight và Blast.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả chọn tạo và mở rộng sản xuất giống lúa nếp N98

Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br /> <br /> KẾT QUẢ CHỌN TẠO VÀ MỞ RỘNG SẢN XUẤT GIỐNG LÚA NẾP N98<br /> Lê Vĩnh Thảo, Lê Quốc Thanh,<br /> Nguyễn Việt Hà, Hoàng Tuyển Phương<br /> Trung tâm Chuyển giao Công nghệ & Khuyến nông<br /> SUMMARY<br /> The results selection and expand production of sticky rice N98<br /> N98 is a glutinous rice variety were obtained by selection from Yunshin//I.316/IR26 by Food crops<br /> research Istitute. N98 is a short duration, 110 - 115 days in summer and 135-140 days in spring, high<br /> yielding, 6,0 - 8,0 ton/ha over IRi352 from 11 to 16%, high adaptibility and stability. N98 is tolerant to<br /> low temperature and resistance to Bacterial Blight and Blast diseases. N98 has good quality cooking, is<br /> aplied in diferents provinces of North and Center of Vietnam haves produced N98 as well as Ha Tinh, Hai<br /> Duong, Lai Chau, Cao Bang, Hung Yen, Thanh Hoa, Ha Noi, Ha Nam, Nam Đinh, Thai Binh, Nghe An, Ha<br /> Tinh, Quang Tri, Tuyen Quang, Son La.... more 7,000ha.<br /> Keywords: Glutinous rice, high yielding, adaptability, stability, resistance, good quality.<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ *<br /> Từ xưa lúa nếp đã được người dân Việt<br /> Nam gieo trồng để phục vụ cho nhu cầu của<br /> nhân dân trong cả nước. Các sản phẩm từ lúa<br /> nếp như bánh chưng, bánh tét, bánh rán, bánh<br /> phu thê, bánh trôi, bánh chay, bánh dày,.... tồn<br /> tại và ngày càng đa dạng. Các giống lúa nếp<br /> được gieo cấy để đáp ứng nhu cầu trên bao gồm<br /> các giống cổ truyền và nhiều giống nếp cải tiến<br /> có hương thơm và không có hương thơm. Thông<br /> thường các giống nếp cổ truyền như nếp cái hoa<br /> vàng, nếp cau, nếp quạ... đều thơm, ngon nhưng<br /> thường chống đổ, năng suất thấp, hầu hết chỉ<br /> gieo trồng một vụ trong năm.<br /> <br /> Nam và mở rộng tại các địa phương, nhân giống<br /> tại các công ty giống.<br /> - Chọn dòng thuần từ năm 1988 - 1998. Năm<br /> 2000 - 2002 đánh giá năng suất, chống chịu, tính<br /> thích ứng. Năm 2003 - 2004 mở rộng và sản xuất<br /> ở các tỉnh đồng bằng Bắc, Trung, Nam Bộ và<br /> miền núi phía Bắc.<br /> - Đánh giá các chỉ tiêu theo Viện Nghiên cứu<br /> Lúa Quốc tế, xử lý số liệu theo IRRISTAT.<br /> III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 3.1. Quá trình chọn tạo<br /> <br /> Giống Nếp N98 được tuyển chọn tại Viện<br /> Cây lương thực & Cây thực phẩm, có thời gian<br /> sinh trưởng ngắn, có năng suất cao, chống chịu<br /> khá với một số loại sâu bệnh hại chính như: Đạo<br /> ôn, khô vằn, bạc lá, rầy nâu,... có khả năng chịu<br /> rét khá, chống đổ tốt đã đáp ứng được phần nào<br /> nhu cầu thực tiễn và mục tiêu chọn tạo giống.<br /> <br /> 1987: Nhập nội vật liệu từ tập đoàn rầy nâu,<br /> INGER, IRRI.<br /> <br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> 1989 - 1999: Chọn thuần dòng, đặt tên N87-2<br /> <br /> Giống lúa Nếp N98 được chọn tạo từ tổ hợp<br /> Yunshin//I.316/IR26 nhập nội từ IRRI năm 1987,<br /> có tên khác là N87-2.<br /> - Phương pháp chọn tạo và đánh giá giống:<br /> - Sử dụng phương pháp tách dòng, chọn lọc,<br /> đánh giá chống chịu tại Viện KHKTNN Việt<br /> Người phản biện: TS. Phạm Ngọc Lương.<br /> <br /> Giống Nếp N98 được chọn lọc từ tổ hợp<br /> Yunshin//I.316/IR26 nhập nội từ IRRI năm 1987.<br /> <br /> 1988: Chọn dòng phân li cao cây, hạt tròn,<br /> năng suất cao, chống chịu sâu bệnh tốt.<br /> 2004 - 2006: Khảo nghiệm Quốc gia với tên<br /> N87-2.<br /> 2008: Công nhận sản xuất thử tại Quyết định<br /> số 193/26/8/2008 của Cục Trồng trọt, Bộ Nông<br /> nghiệp & PTNT với tên N98.<br /> 2011 - 2012: Hoàn thiện công nghệ, sản xuất<br /> thử N98.<br /> 309<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> khoẻ, bông dài, số hạt: 190 - 230 hạt/bông, khối<br /> lượng: 23,5 - 24,5g/1000 hạt. Năng suất trung<br /> bình 6 tấn/ha, thâm canh tốt đạt 8 tấn/ha/vụ.<br /> Năng suất cao hơn nếp IRi352 từ 10 - 20%. Kết<br /> quả theo dõi trong các thí nghiệm qua các vụ<br /> được trình bày tại bảng 1.<br /> <br /> * Đặc điểm sinh học<br /> Giống nếp N98 có thời gian sinh trưởng vụ<br /> Mùa 113 - 118 ngày, vụ Xuân muộn: 135 - 145<br /> ngày. Cây cao 105 - 110cm, cứng cây, chống đổ,<br /> kháng bệnh đạo ôn, khô vằn, bạc lá, đẻ nhánh<br /> <br /> Bảng 1. Một số đặc tính nông sinh học và các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất<br /> của giống Nếp N98 vụ Mùa năm 2000 tại Thanh Trì, Hà Nội<br /> TGST<br /> (ngày)<br /> <br /> Cao cây<br /> (cm)<br /> <br /> Bông/m<br /> <br /> N98<br /> <br /> 115 - 117<br /> <br /> 106 - 112<br /> <br /> IRi352<br /> <br /> 105 - 110<br /> <br /> 90 - 95<br /> <br /> Tên giống<br /> <br /> Số hạt<br /> chắc/bông<br /> <br /> Tỷ lệ lép<br /> (%)<br /> <br /> KL1000 hạt<br /> (g)<br /> <br /> NSLT<br /> (tạ/ha)<br /> <br /> NSTT<br /> (tạ/ha)<br /> <br /> 257 - 279<br /> <br /> 118 - 122<br /> <br /> 14<br /> <br /> 24,5<br /> <br /> 83,39<br /> <br /> 62,72<br /> <br /> 250 - 274<br /> <br /> 100 - 110<br /> <br /> 18<br /> <br /> 25,0<br /> <br /> 62,50 - 75,35<br /> <br /> 56,21<br /> <br /> 2<br /> <br /> Diễn biến năng suất của giống Nếp N98<br /> trong các thí nghiệm tại đơn vị chọn tạo: Từ<br /> năm 2004, Nếp N98 (N87-2) được đưa vào thí<br /> nghiệm so sánh năng suất nhằm xác định tiềm<br /> năng năng suất của giống nếp mới. Kết quả<br /> cho thấy Nếp N98 vượt năng suất so với giống<br /> đối chứng, giống nếp đang gieo trồng IRi352<br /> (bảng 2).<br /> <br /> Thí nghiệm được đánh giá trong cùng điều<br /> kiện cho thấy Nếp N98 có TGST dài hơn IRi352<br /> khoảng 7- 8 ngày, có chiều cao cây cao hơn<br /> giống IRi352 từ 16cm đến 17cm. Giống Nếp N98<br /> có số hạt chắc/bông cao hơn IRi352 từ 12 đến 18<br /> hạt trên bông, có khối lượng 1000 hạt hơi nhỏ<br /> hơn so với IRi235. Nếp N98 cho năng suất lý<br /> thuyết và năng suất thực tế cao hơn so với giống<br /> nếp IRi352.<br /> <br /> Bảng 2. Kết quả thí nghiệm so sánh vụ Mùa 2004 đến Mùa 2006<br /> (Tại Thanh Trì - Hà Nội)<br /> TT<br /> <br /> Tên giống<br /> <br /> Mùa 2004<br /> <br /> Xuân 2005<br /> <br /> Mùa 2005<br /> <br /> Xuân 2006<br /> <br /> Mùa 2006<br /> <br /> TB<br /> <br /> % tăng so với Đ/C<br /> <br /> 1<br /> <br /> IRi352<br /> <br /> 51,34<br /> <br /> 55,62<br /> <br /> 48,36<br /> <br /> 53,31<br /> <br /> 50,18<br /> <br /> 51,76<br /> <br /> 100<br /> <br /> 2<br /> <br /> N98<br /> <br /> 60.62<br /> <br /> 63,19<br /> <br /> 58,23<br /> <br /> 61,34<br /> <br /> 58,58<br /> <br /> 60,39<br /> <br /> 117<br /> <br /> 3<br /> <br /> N97<br /> <br /> 55,41<br /> <br /> 61,25<br /> <br /> 54,12<br /> <br /> 55,62<br /> <br /> 52,62<br /> <br /> 55,80<br /> <br /> 108<br /> <br /> CV (%)<br /> <br /> 5,1<br /> <br /> 5,3<br /> <br /> 5,2<br /> <br /> 6,2<br /> <br /> 6,3<br /> <br /> LSD0,05<br /> <br /> 5,02<br /> <br /> 5,21<br /> <br /> 5,17<br /> <br /> 5,62<br /> <br /> 6,21<br /> <br /> quả được thể hiện qua bảng 3. Kết quả bảng 3 cho<br /> thấy giống N98 cho năng suất cao hơn hẳn giống<br /> đối chứng ở hầu hết các điểm khảo nghiệm, năng<br /> suất bình quân qua các điểm khảo nghiệm cao hơn<br /> giống đối chứng là 13,98%. Qua đây cũng cho thấy<br /> giống N98 có năng suất cao, ổn định và thích ứng<br /> rộng. Giống N98 đã được Trung tâm Khảo Kiểm<br /> nghiệm giống, sản phẩm cây trồng Quốc gia (TT<br /> KKNG, SPCT QG) đánh giá là giống triển vọng 3<br /> vụ liên tiếp.<br /> <br /> Qua bảng 2 cho thấy, giống Nếp N98 cho<br /> năng suất cao hơn đối chứng ở các vụ thí nghiệm.<br /> Năng suất bình quân qua các vụ thí nghiệm giống<br /> N98 cho năng suất cao hơn giống IRi352 17% ở<br /> mức có ý nghĩa 5%.<br /> 3.2. Kết quả khảo nghiệm giống N98 ở một số<br /> vùng sinh thái<br /> Vụ Xuân 2005 giống N98 đã được gửi đi khảo<br /> nghiệm ở các điểm khảo nghiệm với tên N87-2, kết<br /> <br /> Bảng 3. Năng suất thực thu (tạ/ha) của giống N98 qua các điểm khảo nghiệm vụ Xuân 2005<br /> (Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống cây trồng Trung ương nay là TT KKNG, SPCT QG)<br /> Giống<br /> <br /> Xuân 2005<br /> NS<br /> <br /> %<br /> <br /> Mùa 2006<br /> NS<br /> <br /> Mùa 2007<br /> %<br /> <br /> BQ<br /> <br /> %tăng so với Đ/C<br /> <br /> NS<br /> <br /> %<br /> <br /> NS<br /> <br /> %<br /> <br /> IRi352 (Đ/C)<br /> <br /> 50,33<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 42,90<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 53,81<br /> <br /> 100,00<br /> <br /> 49.01<br /> <br /> 100,00<br /> <br /> N98<br /> <br /> 57,77<br /> <br /> 114,8<br /> <br /> 47,70<br /> <br /> 111,2<br /> <br /> 62,12<br /> <br /> 115,44<br /> <br /> 55,86<br /> <br /> 113,98<br /> <br /> 310<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br /> <br /> - Khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện<br /> bất lợi của giống Nếp N98.<br /> Tính chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất<br /> lợi của N98 đã được Bộ môn Nghiên cứu Chọn<br /> <br /> tạo giống lúa thâm canh & đặc sản cùng các đơn<br /> vị phối hợp đánh giá trên đồng ruộng và tổng hợp<br /> ở bảng 4.<br /> <br /> Bảng 4. Khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất thuận của giống N98<br /> (Bộ môn nghiên cứu Chọn tạo giống lúa thâm canh và đặc sản - Trung tâm NC & PT lúa<br /> Viện CLT & CTP)<br /> TT<br /> <br /> Tên giống<br /> <br /> Sâu đục thân<br /> <br /> Sâu cuốn lá<br /> <br /> Bệnh đạo ôn<br /> <br /> Bệnh khô vằn<br /> <br /> Bệnh bạc lá<br /> <br /> Chống đổ<br /> <br /> Chịu rét<br /> <br /> 1<br /> <br /> IRi352<br /> <br /> 1-3<br /> <br /> 1-3<br /> <br /> 1-3<br /> <br /> 3-5<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3<br /> <br /> 3-5<br /> <br /> 2<br /> <br /> N 98<br /> <br /> 1-3<br /> <br /> 1-3<br /> <br /> 1-3<br /> <br /> 1-3<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3<br /> <br /> 3-5<br /> <br /> Ghi chú: - Đánh giá thực trạng sâu bệnh hại trên đồng ruộng (năm 2005- 2007)<br /> - Đánh giá theo thang điểm của IRRI<br /> <br /> Qua bảng 4 cho thấy: Giống Nếp N98 là một<br /> giống nếp có khả năng chống chịu khá với một số<br /> loại sâu bệnh hại chính, khả năng chịu rét ở mức<br /> trung bình, tương đương với giống IRi352, giống<br /> N98 có khả năng kháng bệnh khô vằn khá hơn so<br /> với giống IRi352<br /> <br /> dẻo, có hàm lượng amiloz thấp hơn (bảng 4). Gạo<br /> Nếp N98 có thể dùng cho công nghệ chế biến bột<br /> làm các loại bánh từ nếp, nấu rượu rất ngon và<br /> xôi dẻo. Kết quả chế biến các loại bánh từ gạo<br /> nếp N98 cho thấy, chất lượng bánh được người<br /> dùng chấp nhận.<br /> <br /> 3.3. Chất lượng của giống Nếp N98<br /> <br /> Kết quả thử phẩm chất nấu nướng và phân<br /> tích trong phòng thí nghiệm cho thấy các chỉ tiêu<br /> chất lượng, giống Nếp N98 tương đương giống<br /> nếp Quốc gia IRi352.<br /> <br /> Chất lượng của giống Nếp N98 được phân<br /> tích trong phòng thí nghiệm tại Viện Công nghệ<br /> sau thu hoạch năm 2001 cho thấy, N98 có dạng<br /> hạt bầu nhưng thon hơn so với giống IRi352, gạo<br /> <br /> Bảng 5. Kết quả đánh giá chất lượng giống nếp N98<br /> (Viện Cơ điện và Công nghệ sau thu hoạch)<br /> Chỉ tiêu<br /> Dòng<br /> IRi352 (Đ/C)<br /> N98<br /> <br /> Chiều dài<br /> hạt gạo (mm)<br /> <br /> Chiều rộng<br /> hạt gạo (mm)<br /> <br /> Tỷ lệ D/R<br /> <br /> Tỷ lệ gạo lật<br /> (%)<br /> <br /> Hàm lượng<br /> amiloz (%)<br /> <br /> Độ dẻo<br /> <br /> 5,42<br /> 5, 44<br /> <br /> 2, 65<br /> 2,48<br /> <br /> 2, 05<br /> 2, 19<br /> <br /> 78,38<br /> 77,52<br /> <br /> 5,81<br /> 5,72<br /> <br /> Dẻo<br /> Dẻo<br /> <br /> 3.4. Kết quả nghiên cứu quy trình thâm canh<br /> giống Nếp N98<br /> 3.4.1. Thí nghiệm về thời vụ đối với giống lúa<br /> N98 tại Hà Nội<br /> Thí nghiệm gồm 3 công thức được bố trí<br /> theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 3 lần nhắc lại,<br /> <br /> diện tích mỗi ô thí nghiệm là 20m2 (5m  4m),<br /> khoảng cách giữa các ô: 30cm. Cấy 2 - 3<br /> dảnh/khóm, mật độ cấy 40 khóm/m2, phân bón:<br /> 10 tấn P/C + 100N + 90P2O5 + 90K2O. Kết quả<br /> thu được trình bày tại bảng 6.<br /> <br /> Bảng 6. Ảnh hưởng của thời vụ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống N98<br /> trong điều kiện vụ Mùa và Xuân tại Ba Vì - Hà Nội<br /> Công thức<br /> <br /> Thời vụ<br /> 05/6/2011<br /> Mùa 2011 10/6/2011<br /> 15/6/2011<br /> 01/12/2012<br /> 10/12/2012<br /> Xuân 2012<br /> 20/1/2012<br /> 01/2/2012<br /> <br /> TGST (ngày)<br /> 110<br /> 106<br /> 110<br /> 150<br /> 140<br /> 133<br /> 128<br /> <br /> Bông/khóm<br /> 6,5<br /> 7,2<br /> 6,6<br /> 5,6<br /> 6,2<br /> 6,5<br /> 6,8<br /> <br /> Hạt chắc/bông Khối lượng 1000 hạt (g) NSTT (tạ/ha)<br /> 24,5<br /> 58,9<br /> 139,5<br /> 149,8<br /> 24,8<br /> 61,8<br /> 140,9<br /> 24,5<br /> 60,1<br /> 117<br /> 24,3<br /> 66,3<br /> 121<br /> 24,8<br /> 68,3<br /> 102<br /> 24,8<br /> 63,1<br /> 100<br /> 24,0<br /> 65,3<br /> <br /> Ghi chú: CV (%): 4,2; LSD.05: 3,94<br /> <br /> 311<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> N98 trổ bông đúng vào thời điểm mưa kéo dài<br /> liên tục nên tỷ lệ lép tăng cao, năng suất thực thu bị<br /> giảm rõ rệt. Thời vụ càng muộn càng bị ảnh hưởng<br /> bởi mưa kéo dài, cây lúa phơi màu kém làm tỷ lệ<br /> hạt lép, lửng tăng cao dẫn đến giảm năng suất. Điều<br /> này rất quan trọng trong việc bố trí thời vụ để cây<br /> lúa trổ bông vào thời gian thuận lợi (ít mưa bão).<br /> Năng suất các công thức dao động từ 58,9 - 61,8<br /> tạ/ha. Trong thí nghiệm tại vụ Xuân 2012, N98 cho<br /> năng suất cao nhất tại thời vụ gieo 10 tháng 12, đạt<br /> 68,3 tạ/ha. Thực tế trong sản xuất tại Thanh Trì,<br /> trong điều kiện có che phủ nilon cho mạ, thời vụ<br /> cho năng suất cao có thể gieo trong vụ Xuân muộn,<br /> gieo từ 15 - 20 tháng 1.<br /> <br /> 3.4.2. Thí nghiệm ảnh hưởng mật độ đến năng<br /> suất giống N98.<br /> Thí nghiệm gồm 4 công thức được bố trí theo<br /> khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 3 lần nhắc lại, diện tích<br /> mỗi ô thí nghiệm là 20m2 (5m  4m), khoảng cách<br /> giữa các ô: 30cm. Cấy 2 dảnh/khóm, phân bón: 10 tấn<br /> P/C + 100N + 90P2O5 + 90K2O. Gieo ngày 10/6/2011<br /> - cấy 1/7/2011. Các công thức thí nghiệm: Công thức<br /> I: 30 khóm/m2; Công thức II: 40 khóm/m2; Công thức<br /> III: 50 khóm/m2; Công thức IV: 60 khóm/m2.<br /> <br /> Ảnh hưởng của mật độ cấy cho thấy công thức<br /> II tức 40 khóm/m2 cho năng suất cao nhất<br /> (60,2 tạ/ha). Kết quả này trùng hợp với kết quả của<br /> nhiều tác giả khác trên các giống lúa yêu cầu thâm<br /> canh cao. Giống N98 là dạng hình thâm canh trung<br /> bình, mật độ vụ Mùa thích hợp từ 35 - 45 khóm/m2.<br /> Bảng 7. Ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống N98<br /> trong điều kiện vụ Mùa 2011 tại Ba Vì - Hà Nội<br /> <br /> Công thức<br /> <br /> N98<br /> <br /> Mật độ<br /> 2<br /> (khóm/m )<br /> 30<br /> 40<br /> 50<br /> 60<br /> <br /> TGST<br /> (ngày)<br /> 110<br /> 106<br /> 110<br /> 110<br /> <br /> Cao cây<br /> (cm)<br /> 118,3<br /> 119,1<br /> 119,5<br /> 119,7<br /> <br /> Bông/khóm Hạt chắc/bông<br /> 7,0<br /> 7,1<br /> 6,5<br /> 6,3<br /> <br /> 140.5<br /> 148.8<br /> 140.9<br /> 139.5<br /> <br /> Tổng số<br /> hạt/bông<br /> 157,5<br /> 160,1<br /> 160,7<br /> 157,5<br /> <br /> KL1000 hạt<br /> (g)<br /> 24,5<br /> 24.7<br /> 24.5<br /> 24,5<br /> <br /> CV (%)<br /> LSD.05<br /> <br /> NSTT<br /> (tạ/ha)<br /> 58,9<br /> 61,1<br /> 60,1<br /> 58,6<br /> 4,08<br /> 4,21<br /> <br /> Ghi chú: CV (%): 4,08; LSD.05: 4,21.<br /> <br /> Kết quả cho thấy cấy với mật độ 40 khóm/m2<br /> trong điều kiện vụ Mùa 2011 năng suất đạt cao nhất<br /> đối với giống N98 tại Ba Vì (61,1 tạ/ha), mật độ 60<br /> khóm cho năng suất thấp nhất (58,6 tạ/ha), tuy<br /> nhiên sự sai khác không có ý nghĩa ở mức 95%.<br /> 3.4.3. Thí nghiệm về phân bón đối với giống N98<br /> Thí nghiệm gồm 4 công thức được bố trí theo<br /> khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 3 lần nhắc lại, diện<br /> tích mỗi ô thí nghiệm là 20m2 (5m  4m), khoảng<br /> cách giữa các ô: 30cm. Cấy 2 dảnh/khóm, mật độ<br /> 40 khóm/m2. Thí nghiệm được gieo ngày 10/6/2011<br /> và cấy 1/7/2011. Các công thức thí nghiệm:<br /> + Công thức I: 10T PC: 70N: 70P2O5: 60K20<br /> + Công thức II: 10T PC: 90N: 80P2O5: 80K20<br /> <br /> (Đ/C) + Công thức III: 10T PC: 110N: 90P2O5:<br /> 100K20 + Công thức IV: 10T PC: 130N:<br /> 100P2O5: 120K20<br /> Kết quả theo dõi thí nghiệm cho thấy: Ở mức<br /> phân bón 110N: 90P2O5: 100K20 trong vụ Mùa<br /> 2011 cho các chỉ tiêu cấu thành năng suất và cho<br /> năng suất thực thu cao nhất (61,4 tạ/ha). Ở mức<br /> phân bón 90N: 80P2O5: 80K20 giống N98 sinh<br /> trưởng khá tốt nhưng năng suất vẫn còn thấp, như<br /> vậy dinh dưỡng cung cấp vẫn còn chưa đáp ứng<br /> đủ nhu cầu. Mức phân 130N: 100P2O5: 120K20<br /> thì cây lúa có biểu hiện thừa dinh dưỡng, cụ thể<br /> là năng suất thực thu thấp hơn mức 110N:<br /> 90P2O5: 100K20 (bảng 8)<br /> <br /> Bảng 8. Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống N98<br /> trong điều kiện vụ Mùa 2011tại Ba Vì - Hà Nội<br /> Giống<br /> <br /> N98<br /> <br /> Công<br /> thức<br /> I<br /> II<br /> III<br /> IV<br /> <br /> TGST<br /> (ngày)<br /> 105<br /> 105<br /> 108<br /> 112<br /> <br /> Ghi chú: CV (%): 5,11; LSD.05: 4,02.<br /> <br /> 312<br /> <br /> Cao cây<br /> (cm)<br /> 116,5<br /> 118,7<br /> 119.0<br /> 119.8<br /> <br /> Bông/<br /> khóm<br /> 6,6<br /> 6,7<br /> 7,3<br /> 7,6<br /> <br /> Hạt chắc/<br /> bông<br /> 154,6<br /> 155,8<br /> 159,2<br /> 156,8<br /> <br /> Tổng số<br /> hạt/bông<br /> 160,5<br /> 161,5<br /> 163,1<br /> 168,0<br /> <br /> KL1000 hạt<br /> (g)<br /> 24,4<br /> 24,5<br /> 24,9<br /> 24,5<br /> <br /> NSTT<br /> (tạ/ha)<br /> 57,2<br /> 59,2<br /> 61,8<br /> 59,3<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br /> <br /> Qua kết quả ở bảng trên chúng tôi có một số<br /> nhận xét sau: Đối với N98, mức phân bón công<br /> thức 3 (10T PC: 110N: 90P2O5: 100K20) cho<br /> năng suất cao nhất: 61,8 tạ/ha.<br /> 3.4.4. Thí nghiệm xác định thời vụ Xuân 2012<br /> tại Ninh Bình<br /> Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu<br /> nhiên hoàn chỉnh, 3 lần nhắc lại.<br /> Số công thức: 2 công thức ứng với 3 thời vụ<br /> gieo mạ dựa theo nông lịch gieo cấy của khuyến<br /> <br /> nông tỉnh Ninh Bình: TV1: Gieo ngày 25/1, TV2:<br /> gieo ngày 1 tháng 2 và TV3: Gieo ngày 8/2,<br /> Ngày cấy: 25/2. Diện tích ô thí nghiệm: 20 m2/ô,<br /> mật độ cấy: 3 dảnh/khóm, 40 khóm/m2, mức<br /> phân bón: 110N: 90P2O5: 100K2O.<br /> Đánh giá các yếu tố cấu thánh năng suất và<br /> năng suất là chỉ tiêu quan trọng để lựa chọn thời<br /> vụ thích hợp cho các giống lúa. Kết quả theo dõi<br /> các chỉ tiêu này được trình bày ở bảng 9.<br /> <br /> Bảng 9. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa N98<br /> tham gia thí nghiệm thời vụ tại Yên Mô - Ninh Bình, vụ Xuân 2012<br /> Giống lúa<br /> <br /> N98<br /> <br /> Tỷ lệ lép<br /> (%)<br /> <br /> Hạt chắc/bông<br /> (hạt)<br /> <br /> KL1000 hạt<br /> (g)<br /> <br /> NSLT<br /> (tạ/ha)<br /> <br /> NSTT<br /> (tạ/ha)<br /> <br /> Thời vụ<br /> <br /> Số bông/khóm<br /> <br /> 25/1<br /> <br /> 5,8<br /> <br /> 140<br /> <br /> 8,2<br /> <br /> 23,5<br /> <br /> 81,6<br /> <br /> 52,3<br /> <br /> 1/2<br /> <br /> 6,0<br /> <br /> 142<br /> <br /> 8,0<br /> <br /> 23,7<br /> <br /> 83,5<br /> <br /> 54,3<br /> <br /> 8/2<br /> <br /> 6,5<br /> <br /> 144<br /> <br /> 8,1<br /> <br /> 23,6<br /> <br /> 84,6<br /> <br /> 56,7<br /> <br /> Ghi chú: CV (%): 4,82 LSD.05: 4,12.<br /> <br /> Kết quả cho thấy thời vụ 3 gieo mạ ngày 8<br /> tháng 2 đạt năng suất cao nhất cao nhất (56,7<br /> tạ/ha) nhưng không sai khác với thời vụ 1 tháng 2.<br /> 3.4.5. Thí nghiệm xác định mật độ và số dảnh<br /> cấy phù hợp cho giống lúa N98 tại Ninh Bình<br /> vụ Xuân 2012.<br /> - Thí nghiệm được bố trí theo kiểu Split-plot,<br /> ô chính là mật độ, ô phụ là số dảnh, 3 lần nhắc<br /> lại.Ba mật độ bao gồm M1: 30 khóm/m2; M2: 40<br /> khóm/m2; M3: 50 khóm/m2<br /> <br /> + Hai công thức về số dảnh cấy bao gồm:<br /> D1: Cấy 2 dảnh; D2: Cấy 3 dảnh<br /> + Ngày gieo: 29/1, Ngày cấy: 25/2; Diện tích<br /> ô lớn: 20 m2, ô nhỏ là 10 m2<br /> + Mức phân bón: 110N: 90P2O5: 100K2O<br /> Kết quả cho thấy giống N98 cho năng suất<br /> thực thu cao nhất ở công thức 40 khóm/m2 cấy 3<br /> dảnh (62,3 tạ/ha), năng suất thực thu thấp nhất ở<br /> mật độ 50 khóm, cấy 3 dảnh (bảng 10).<br /> <br /> Bảng 10. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa N98<br /> tham gia thí nghiệm mật độ cấy và số dảnh cấy tại Yên Mô - Ninh Bình, vụ Xuân 2012<br /> Giống lúa<br /> <br /> Mật độ<br /> (khóm)<br /> 30<br /> <br /> N98<br /> <br /> 40<br /> 50<br /> <br /> 2<br /> <br /> Chắc/bông<br /> (hạt)<br /> <br /> Tỷ lệ lép<br /> (%)<br /> <br /> KL 1000<br /> (g)<br /> <br /> NSLT<br /> (tạ/ha)<br /> <br /> NSTT<br /> (tạ/ha)<br /> <br /> 214<br /> <br /> 143,8<br /> <br /> 8,1<br /> <br /> 24,5<br /> <br /> 75,7<br /> <br /> 52,7<br /> <br /> 3<br /> <br /> 215<br /> <br /> 143,9<br /> <br /> 8,4<br /> <br /> 24,5<br /> <br /> 75,7<br /> <br /> 54,3<br /> <br /> 2<br /> <br /> 215<br /> <br /> 142,8<br /> <br /> 9,8<br /> <br /> 24,4<br /> <br /> 76,4<br /> <br /> 62,0<br /> <br /> 3<br /> <br /> 216<br /> <br /> 143,1<br /> <br /> 9,4<br /> <br /> 24,3<br /> <br /> 76,2<br /> <br /> 62,3<br /> <br /> 2<br /> <br /> 219<br /> <br /> 140,3<br /> <br /> 13,5<br /> <br /> 24,2<br /> <br /> 75,9<br /> <br /> 51,3<br /> <br /> 3<br /> <br /> 218<br /> <br /> 140,1<br /> <br /> 13,4<br /> <br /> 24,2<br /> <br /> 75,0<br /> <br /> 49,0<br /> <br /> Số dảnh<br /> cấy<br /> <br /> Bông/m<br /> (bông)<br /> <br /> 2<br /> <br /> Ghi chú: CV (%) HT6 = 3,8 CV (%) N98 = 3,7.<br /> <br /> 3.4.6. Thí nghiệm lượng hạt giống đối với gieo<br /> vãi giống lúa N98 trong vụ Xuân<br /> Về liều lượng gieo bao gồm: MĐ1: 40<br /> kg/ha; MĐ2: 60 kg/ha; MĐ3: 80 kg/ha; MĐ4:<br /> 100 kg/ha. Về phân bón gồm 4 mức phân bón<br /> <br /> như sau: 60 N, 80 N, 100 N, 120 N với 70<br /> P2O5: 70 K2O + 8 tấn phân chuồng. Năng suất<br /> lúa là kết quả cuối cùng của sản xuất nông<br /> nhiệp, là chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh đầy<br /> đủ tình hình sinh trưởng, phát triển tốt hay xấu<br /> của cây lúa. Giống N98 cho năng suất cao nhất<br /> 313<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2