Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ÁP XE HẬU MÔN BẰNG PHƯƠNG PHÁP<br />
CỘT THUN BÓ CƠ THẮT NGAY KHI RẠCH THÁO MỦ<br />
Nguyễn Trung Tín*, Bùi Xuân Cường**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tác dụng làm giảm tỷ lệ tái phát áp xe hoặc hóa rò hậu môn của thủ thuật<br />
cột thun bó cơ thắt.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng không đối chứng được tiến hành trên 42 bệnh nhân mắc<br />
áp xe hậu môn tại bệnh viên Đa khoa Vạn Hạnh TP. HCM. Thời gian theo dõi trung bình là 3,7 tháng. Các<br />
trường hợp phát hiện được lỗ rò trong tại đường lược mới đưa vào nhóm nghiên cứu. Sau khi rạch tháo mủ và<br />
làm sạch áp xe, luồn 1 sợi dây thun từ miệng ổ áp xe đưa qua lỗ rò trong tại đường lược, ra ngoài hậu môn. Sau<br />
đó, dùng sợi dây thun cột chặt bó cơ thắt phía dưới đường rò. Sau mổ, bệnh nhân tự chăm sóc theo hướng dẫn.<br />
Thất bại trong điều trị được qui định là tái phát áp xe hoặc hóa rò qua siêu âm hậu môn khi tái khám Số liệu được<br />
thu thập theo biểu mẫu lập sẵn và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS.<br />
Kết quả nghiên cứu: 3/42(7,1%) bệnh nhân phát hiện rò hậu môn qua siêu âm đầu dò trong hậu môn khi<br />
tái khám. 5/42 (11,9%) bệnh nhân có rối loạn tự chủ thoát hơi. Biến chứng sớm là 1 trường hợp chảy máu sau<br />
mổ và 3 bí tiểu.<br />
Kết luận: Tỷ lệ lành thì đầu của phương pháp là 92,9%. Các biến chứng không nhiều và không trầm trọng.<br />
Từ khóa: Áp xe hậu môn, cột dây thun cơ thắt, rò hậu môn, áp xe tái phát.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
RESULTS OF PUS DRAINAGE AND TIGHT SETON OF ANAL SPHINCTERS FOR TREATMENT OF<br />
ANAL ABSCESS<br />
Nguyen Trung Tin, Bui Xuan Cuong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 126 – 131<br />
Background: The target of tight seton of anal sphincters and pus drainage for treatment of anal abscess to<br />
preserve the function of the sphincters. The seton itself is made use as a good drainage for the abscess.<br />
Objective: Evaluation the effectiveness of reducing proportion of abscess recurrence and fistula by pus<br />
drainage combining with tight seton of anal sphincters.<br />
Methodology: No control group clinical intervention was conducted for 42 pats with anal abscess treated in<br />
the Van Hanh general hospital at HCMC. Mean follow-up time was 3.7 months. The cases with discovered<br />
internal orifice on dentate line were collected for study. After draining of the abscess, the seton was put through<br />
the opening of abscess to the internal orifice and tight the anal sphincters fully. The patients would take care<br />
themselves following the instruction. The failure of treatment was pointed when the recurrence of abscess or anal<br />
fistula appeared with ultrasonograhy. Data were collected by the questionnaire and analyzed by using the SPSS<br />
sowtware.<br />
Results: 3/42 (7.1%) patients had anal fistula with endo-ultrasound when followed up. 5/42 (11.9%)<br />
<br />
<br />
<br />
Bộ môn Ngoại, khoa Y, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh<br />
Bệnh viện Vạn Hạnh<br />
Tác giả liên lạc: BSCK2. Bùi Xuân Cường. Điện thoại: 0903732921. E-mail: bxcuong@gmail.com<br />
<br />
126<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
patients had gas incontinence. Early complication were 1 cas of post-op hemorrhage and 3 cases of urinary<br />
retention.<br />
Conclusions: The rate of primary healing were 92.9%. The complications was not so many and severe.<br />
Key words: Anal abscess, Tight seton, Anal fistula, Abscess recurrence.<br />
Với tính chất đàn hồi của dây thun, siết gây<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
thiếu máu và cắt tuần tự từng phần của cơ thắt,<br />
Áp xe hậu môn là bệnh không hiếm gặp,<br />
không để xảy ra tình trạng cắt một lúc quá nhiều<br />
bệnh ít khi gây nguy hiểm tới tính mạng người<br />
cơ thắt, không để 2 đầu cơ bị cắt tách rời xa<br />
bệnh. Tuy nhiên, tỷ lệ tái phát áp xe hay hóa rò<br />
nhau mà cắt đến đâu thì mô cơ thắt liền lại tới<br />
khá cao, có khi lên tới 50%(9). Tình trạng này làm<br />
đó nhờ hiện tượng xơ dính. Việc dây thun chia<br />
người bệnh phải phẫu thuật nhiều lần, gây ảnh<br />
và cắt cơ thắt thành từng phần, đồng thời với<br />
hưởng không nhỏ tới chất lượng sống và khả<br />
quá trình lành sẹo cho phép ngăn ngừa sự phá<br />
năng lao động.<br />
vỡ quá nhiều cơ thắt hậu môn. Mục đích cột<br />
Khoảng 90% các áp xe hậu môn bắt đầu từ<br />
thun là bảo tồn cơ thắt và làm giảm rối loạn tự<br />
nhiễm khuẩn tuyến hậu môn ở đường lược và<br />
chủ thoát phân(18). Bản thân sợi dây thun là một<br />
có 1 lỗ rò trong nằm ở vị trí này. Rò hậu môn<br />
phương tiện dẫn lưu mủ áp xe tốt.<br />
là hậu quả của áp xe hậu môn nếu điều trị<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
không đúng cách(13).<br />
Xác định tỷ lệ lành thì đầu của phẫu thuật<br />
Phương pháp điều trị kinh điển của áp xe<br />
cột thun bó cơ thắt ngay sau khi rạch tháo mủ.<br />
hậu môn là phẫu thuật rạch tháo lưu mủ.<br />
Xác định các tai biến và biến chứng trong<br />
Trên thực tế, nếu muốn rạch rộng ổ áp xe<br />
phẫu thuật.<br />
hậu môn là phải rạch từ mô mềm cạnh hậu<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
môn, từ đỉnh ổ áp xe qua cơ thắt ngoài vào tới<br />
khe hậu môn là vị trí của lỗ rò trong, tuy nhiên<br />
Các bệnh nhân bị mắc áp xe hậu môn từ 16<br />
điều này thường không thực hiện được vì sẽ cắt<br />
tuổi trở lên có:<br />
đứt cơ thắt gây nên nguy cơ mất tự chủ đại tiện.<br />
Xác định được lỗ rò trong của áp xe.<br />
Hơn nữa, việc xác định lỗ trong của ổ áp xe<br />
Mắc bệnh lần đầu tiên.<br />
không phải khi nào cũng được xác định hoặc<br />
Không rối loạn tự chủ đại tiện trước đó.<br />
tìm mà không thấy trước và trong khi mổ. Vì<br />
vậy, ổ áp xe sẽ chỉ được rạch ở mô mềm ngoài<br />
Thuộc nhóm bệnh có nguyên nhân không<br />
hậu môn, có thể để lại đường rò phía trong, từ<br />
đặc hiệu, thể áp xe giữa cơ thắt trong và cơ thắt<br />
đáy ổ áp xe tới lỗ rò trong ở đường lược.<br />
ngoài hoặc áp xe hố ngồi trực tràng, vị trí thấp<br />
(xác định trong mổ).<br />
Có nhiều thủ thuật được đề nghị thực hiện<br />
ngay sau khi rạch tháo lưu mủ: cắt đường rò<br />
Cỡ mẫu được tính theo mục tiêu về tỷ lệ<br />
nguyên phát ngay thì đầu, cắt cơ thắt mở đường<br />
thành công trong phẫu thuật (p=0,5, d=0,15).<br />
rò, cột dây thun cơ thắt ngoài, cột chỉ cơ thắt và<br />
Như vậy, cỡ mẫu tối thiểu là 42 bệnh nhân.<br />
sau đó thắt dần dần, sử dụng keo sinh học để bịt<br />
Thu thập số liệu theo biểu mẫu lập sẵn và xử<br />
kín lỗ rò trong, sau khi rạch tháo mủ thì khâu<br />
lý bằng phần mềm SPSS.<br />
kín lỗ rò trong hay khâu toàn bộ ổ áp xe, sử<br />
Phương pháp phẫu thuật<br />
dụng vạt niêm mạc che phủ(6,10).<br />
Bệnh nhân nằm tư thế sản khoa.<br />
Các thủ thuật này đều có mục đích làm giảm<br />
Tìm lỗ trong của áp xe bằng cách dùng tay<br />
tỷ lệ hóa rò của áp xe hậu môn. Tuy nhiên, ở<br />
ép<br />
ổ<br />
áp xe và quan sát mủ rỉ ra lỗ trong ở đường<br />
Việt Nam chưa có một thống kê nào đánh giá<br />
lược qua banh hậu môn.<br />
hiệu quả của của từng thủ thuật.<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
127<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nếu vẫn chưa phát hiện được lỗ trong, trước<br />
mổ dùng bơm tiêm hút bớt mủ trong ổ áp xe,<br />
sau đó bơm 1 lượng tương đương hydrogen<br />
peroxyde vào ổ áp xe, quan sát sự sủi bọt của<br />
hydrogen peroxyde ở lỗ rò trong qua để xác<br />
định vị trí của lỗ rò trong.<br />
Rạch da hình tròn trên đỉnh ổ áp xe tránh<br />
khép miệng ổ áp xe sớm.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Từ tháng 2/2010 đến tháng 6/2011, tại bệnh<br />
viện Vạn Hạnh, chúng tôi ghi nhận được 42<br />
trường hợp áp xe hậu môn tìm được lỗ rò trong,<br />
xử trí bằng phẫu thuật rạch tháo mủ và cột thun<br />
bó cơ thắt. Thời gian theo dõi tối thiểu 3 tháng<br />
và tối đa là 5 tháng, trung bình là 3,7 tháng.<br />
<br />
Tháo mủ, phá hết các ngóc nghách, rửa ổ áp<br />
xe bằng hydrogen peroxyde.<br />
<br />
Tuổi mắc bệnh trung bình là 37, tỷ lệ về giới,<br />
nam: nữ là 3,2: 1. Người lao động nặng chiếm<br />
43%, với BMI trung bình là 22,3.<br />
<br />
Dùng kelly tìm lỗ trong của ổ áp xe ở đường<br />
lược hậu môn theo hướng dẫn của thủ thuật tìm<br />
lỗ trong trước khi rạch.<br />
<br />
Do định hướng khi lấy số liệu tại TP Hồ Chí<br />
Minh nên chúng tôi không bàn luận về nơi cư<br />
trú của bệnh nhân.<br />
<br />
Luồn 1 sợi dây thun từ miệng ổ áp xe qua<br />
vết mổ tới lỗ trong và ra ngoài hậu môn.<br />
<br />
Lâm sàng<br />
<br />
Xẻ da 1 đường từ mép vết mổ (chỗ gần hậu<br />
môn nhất) tới rìa hậu môn để phẫu tích bó cơ<br />
thắt dưới lỗ rò trong(5).<br />
Cột chặt cơ thắt hậu môn bằng sợi dây<br />
thun này.<br />
<br />
Sau mổ<br />
Bệnh nhân nằm viện 1 hoặc 2 ngày sau mổ,<br />
sử dụng thuốc kháng sinh đường tiêm, thuốc<br />
giảm đau, xuất viện dùng thuốc uống.<br />
Chăm sóc ngoại trú: bệnh nhân tự săn sóc<br />
vết thương bằng cách ngâm hậu môn với nước<br />
muối loãng mỗi ngày 2 hoặc 3 lần và sau khi đại<br />
tiện.<br />
Dây thun sẽ tự rơi khỏi hậu môn sau khoảng<br />
3 tuần khi đã cắt đứt cơ vòng.<br />
Bệnh nhân được hẹn tái khám sau mổ 1<br />
tuần, 1 tháng và 3 tháng.<br />
<br />
Đánh giá kết quả sau mổ 3 tháng<br />
Đánh giá chức năng tự chủ đại tiện bằng<br />
thang điểm FISI (Fecal Incontinence Severity<br />
Index)(2).<br />
Đánh giá tình trạng vết mổ bằng khám lâm<br />
sàng và siêu âm đầu dò hậu môn để phát hiện<br />
rò hậu môn hoặc áp xe tái phát.<br />
Siêu âm hậu môn có độ nhạy 82% - 87% khi<br />
chẩn đoán đường rò hậu môn.<br />
<br />
Thời gian khởi bệnh trung bình là 9,1<br />
ngày, cá biệt có trường hợp bệnh sử kéo dài<br />
tới 30 ngày.<br />
Bảng 1. Vị trí ổ áp xe trên lâm sàng.<br />
Vị trí<br />
Trước hậu môn (10 –<br />
2h)<br />
Bên hậu môn (3h và 9h)<br />
Sau hậu môn (4 – 8h)<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
35,7<br />
<br />
10<br />
17<br />
<br />
23,8<br />
40,5<br />
<br />
Chúng tôi chia vị trí của áp xe thành 3 nhóm<br />
khác nhau vì ở 3 vị trí này chức năng tự chủ của<br />
hậu môn có khác nhau. Trong nhóm nghiên cứu<br />
tỷ lệ cao nhất là nhóm sau hậu môn.<br />
Bảng 2. Khoảng cách từ đỉnh áp xe tới rìa hậu môn.<br />
Trung bình<br />
Độ lệch chuẩn<br />
Nhỏ nhất<br />
Lớn nhất<br />
<br />
Khoảng cách tới rìa hậu môn (cm)<br />
3,9<br />
0,8<br />
2,0<br />
6,0<br />
<br />
Đỉnh ổ áp xe cách rìa hậu môn trung bình là<br />
3,9cm. Trong điều kiện không thể dùng MRI để<br />
phân loại áp xe hậu môn trước mổ, chúng tôi<br />
tạm sử dụng khoảng cách trên để có thể đánh<br />
giá sơ bộ về loại áp xe. Khoảng cách này < 6 cm<br />
giúp chúng tôi có thể loại trừ các áp xe sâu trên<br />
cơ nâng và hoại tử Fournier(3). Kích thước trung<br />
bình của áp xe trong nhóm nghiên cứu là 3,6 cm,<br />
lớn nhất là 6 cm, nhỏ nhất là 2 cm.<br />
Bảng 3. Xuất độ của áp xe theo kích thước.<br />
Kích thước ổ áp xe<br />
<br />
128<br />
<br />
Số lượng<br />
15<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
Dưới 4 cm<br />
4 cm<br />
Trên 4 cm<br />
<br />
25<br />
5<br />
12<br />
<br />
59,5<br />
11,9<br />
27,5<br />
<br />
Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi,<br />
kích thước ổ áp xe dưới 4 cm chiếm đa số với<br />
tỷ lệ là 59,5% sau đó là ổ áp xe lớn hơn 4 cm<br />
chiếm 27,5%. Kích thước áp xe phản ánh độ<br />
phức tạp của 1 áp xe, như vậy có thể ảnh<br />
hưởng tới kết quả điều trị. Tuy nhiên, do thói<br />
quen tự chữa bệnh của bệnh nhân Việt Nam,<br />
kích thước áp xe có thể không phản ánh đúng<br />
quá trình diễn tiến bệnh.<br />
<br />
Kết quả khi phẫu thuật<br />
Bảng 4. Tìm lỗ rò trong của áp xe.<br />
Số lượng<br />
<br />
Tỷ lệ%<br />
<br />
Ép áp xe ra mủ<br />
<br />
11<br />
<br />
26,2<br />
<br />
Bơm H2O2 ra mủ<br />
<br />
31<br />
<br />
73,8<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
42<br />
<br />
100<br />
<br />
Kết quả trên cho thấy tỷ lệ dùng tay ép ổ<br />
áp xe có thể thấy mủ rỉ ra ở lỗ trong là 26,2%<br />
thấp hơn rất nhiều so với phương pháp phải<br />
dùng hydrogen peroxide bơm vào trong áp xe<br />
là 73,8%.<br />
<br />
Kết quả sau khi phẫu thuật<br />
Thời gian nằm viện sau khi mổ trung bình là<br />
1,7 ngày, bệnh nhân nằm lâu nhất là 4 ngày.<br />
Vì phẫu thuật của chúng tôi có thêm thủ<br />
thuật cột thun bó cơ thắt có thể gây đau nhiều<br />
hơn cho bệnh nhân nên chúng tôi so sánh mức<br />
độ đau trước và sau mổ (thang điểm VAS)(1).<br />
Bảng 5. So sánh mức độ đau trước và sau mổ.<br />
Mức độ đau<br />
Mức độ đau trước mổ<br />
Mức độ đau sau mổ<br />
<br />
Trung bình Độ lệch chuẩn<br />
7,3<br />
1,1<br />
2,1<br />
<br />
0,4<br />
<br />
So sánh mức độ đau trước và sau mổ theo<br />
kết quả thấy có sự chênh lệch khá lớn. Sau mổ,<br />
triệu chúng đau giảm đi rất nhiều. Mối liên<br />
quan giữa đau trước và sau mổ qua phép kiểm<br />
Sign test ghép cặp (Z = -5,732; p = 0,000).<br />
Biến chứng sớm sau mổ bao gồm có 1<br />
trường hợp chảy máu mép vết mổ được xử trí<br />
bằng băng ép và 3 trường hợp bí tiểu được đặt<br />
thông Foley niệu đạo, rút sau 1 ngày.<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Kết quả tái khám sau 3 tháng<br />
Sau mổ tối thiểu 3 tháng, chúng tôi tái khám<br />
lâm sàng, đánh giá tình trạng vết thương, chức<br />
năng tự chủ hậu môn và siêu âm đầu dò trong<br />
hậu môn để phát hiện rò.<br />
Có 5 bệnh nhân rối loạn tự chủ thoát hơi<br />
(11,9%), 3 bệnh nhân phát hiện rò qua siêu<br />
âm (7,1%).<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Tuổi trung bình của áp xe hậu môn là 37, so<br />
với Trịnh Hồng Sơn(17) gặp nhiều ở lứa tuổi 30 –<br />
40, Resit(15) gặp nhiều ở lứa tuổi 37, theo Pezim(14)<br />
tỷ lệ gặp nhiều nhất từ 30 – 50. Tuổi trung bình<br />
của mẫu chúng tôi là phù hợp với các nghiên<br />
cứu trên.<br />
Trong số 42 bệnh nhân có 32 bệnh nhân nam<br />
(76,2%) và 10 bệnh nhân nữ (23,8%), tỷ lệ nam:<br />
nữ là 3,2: 1. Như vậy, điều này hoàn toàn phù<br />
hợp với các tác giả Held(8), Hanley(7) là 3: 1.<br />
Thời gian khởi bệnh trung bình 9,1 ngày dài<br />
hơn áp xe phần mềm thông thường. Chúng tôi<br />
cho rằng bệnh ở vị trí tế nhị và thói quen tự<br />
chữa bệnh nên bệnh nhân thường tới khám bệnh<br />
trễ. Có 1 bệnh nhân của chúng tôi bệnh sử 30<br />
ngày do y tế địa phương điều trị nội khoa liên<br />
tục.<br />
Thủ thuật phát hiện lỗ trong bằng cách ép<br />
áp xe là 26,2% so với 73,8% phải dùng bơm<br />
hydrogen peroxide cho thấy đa số các áp xe có<br />
mủ đặc và lỗ trong nhỏ làm mủ khó rỉ ra hơn.<br />
<br />
Liên quan giữa yếu tố lâm sàng và mất tự<br />
chủ hậu môn<br />
Phân tích sự liên quan giữa tuổi bệnh nhân<br />
và mất tự chủ hậu môn thấy có sự liên quan<br />
thống kê (p = 0,041). Cho thấy tuổi của bệnh<br />
nhân càng lớn thì nguy cơ mất tự chủ hậu môn<br />
càng cao. Điều này có thể giải thích bằng trương<br />
lực cơ thắt hậu môn của mỗi người giảm theo<br />
tuổi. Vì vậy, khi có một thủ thuật xâm phạm cơ<br />
thắt hậu môn thì biến chứng này ở bệnh nhân<br />
lớn tuổi sẽ thể hiện nhiều hơn so với những<br />
bệnh nhân trẻ tuổi.<br />
<br />
129<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Tương tự, phân tích sự liên quan giữa kích<br />
thước áp xe và mất tự chủ hậu môn, kết quả<br />
thống kê cho p = 0,05. Chúng tôi cho rằng khi<br />
một ổ áp xe càng lớn thì có thể sẽ gây tổn<br />
thương nhiều cơ thắt hơn, nhất là những áp<br />
xe gian cơ thắt. Đây là một nguy cơ gây mất<br />
tự chủ của hậu môn.<br />
Khi khảo sát tình trạng mất tự chủ hậu môn<br />
và các yếu tố lâm sàng như giới tính (p = 0,34),<br />
tình trạng dư cân (p = 0,057), kết quả thống kê<br />
không cho thấy có sự liên quan. Chúng tôi cho<br />
rằng lý do chung là do mẫu nghiên cứu chưa đủ<br />
lớn nên kết quả chưa thể hiện được. Hai yếu tố<br />
là thời gian khởi bệnh (p = 0,72) và vị trí ổ áp xe<br />
trên lâm sàng cũng không cho thấy có sự liên<br />
quan. Xét riêng yếu tố thời gian khởi bệnh,<br />
chúng tôi cho rằng khi ổ nung mủ càng lâu thì<br />
nguy cơ phá hủy các cơ thắt càng lớn và vì vậy<br />
nguy cơ mất tự chủ hậu môn cũng tăng theo.<br />
Yếu tố vị trí áp xe trên lâm sàng là yếu tố liên<br />
quan mật thiết với chức năng các cơ thắt ở từng<br />
vị trí trước, sau và bên của hậu môn. Qua khảo<br />
sát cũng không thấy có sự liên quan của 2 yếu tố<br />
này với biến chứng mất tự chủ hậu môn (p =<br />
0,46). Khi xem lại dữ liệu lâm sàng, chúng tôi<br />
nhận thấy các áp xe ở vị trí trước và bên hậu<br />
môn đa số là các áp xe nhỏ. Khi cột cơ thắt, khối<br />
cơ bị cột có đường kính cũng nhỏ theo nên ít bị<br />
mất tự chủ hậu môn hơn. Nguyên nhân của kết<br />
quả này chúng tôi cũng cho rằng do mẫu<br />
nghiên cứu không đủ lớn để thể hiện chính xác.<br />
<br />
Liên quan giữa yếu tố lâm sàng và hóa rò<br />
Khi tái khám bệnh nhân sau 1 tháng, chúng<br />
tôi có 3 bệnh nhân vết mổ có giả mạc. Điều này<br />
làm chúng tôi cho rằng 3 bệnh nhân này sẽ hóa<br />
rò và quả thật, 3 bệnh nhân này hóa rò khi tái<br />
khám sau 3 tháng (p = 0,000). Khi xem lại dữ liệu<br />
lâm sàng của 3 bệnh nhân này kích thước ổ áp<br />
xe lần lượt là 4, 5, 6 cm. Ổ áp xe khá lớn như vậy<br />
làm chúng tôi cho rằng có thể chúng tôi đã bỏ<br />
sót nghách của áp xe khi mổ dẫn tới thất bại khi<br />
điều trị.<br />
Khi khảo sát liên quan giữa kích thước của<br />
áp xe và hóa rò chúng tôi có p = 0,015. Như vậy,<br />
<br />
130<br />
<br />
rõ ràng khi kích thước áp xe càng lớn thì tỷ lệ<br />
hóa rò sẽ tăng theo. Điều này khẳng định thêm<br />
giả thuyết trên của chúng tôi về vai trò của kích<br />
thước áp xe khi bệnh nhân hóa rò.<br />
Yano (2010)(20) cho rằng thời điểm điều trị<br />
phẫu thuật là yếu tố quyết định kết quả điều trị.<br />
Tuy nhiên, các yếu tố thời gian khởi bệnh, chỉ số<br />
BMI mà chúng tôi cho rằng sẽ có ảnh hưởng tới<br />
sự lành vết thương thì chúng tôi lại không thấy<br />
có sự liên quan thống kê (p = 0,55, p = 0,11).<br />
Trong thực tế ở Việt nam, thời điểm điều trị<br />
phẫu thuật hay trong nghiên cứu của chúng tôi<br />
là thời gian khởi bệnh không phản ánh đúng<br />
quá trình diễn tiến tự nhiên của bệnh. Bệnh<br />
nhân rất thường được điều trị nội khoa bằng<br />
kháng sinh trước mổ. Điều trị nội khoa kháng<br />
sinh có thể làm thay đổi diễn tiến kích thước áp<br />
xe.<br />
Đối với tình trạng cân nặng của bệnh nhân,<br />
chúng tôi cho rằng tình trạng dư cân sẽ ảnh<br />
hưởng rất nhiều tới sự lành vết thương. Tuy<br />
nhiên, trong nghiên cứu này chúng tôi cũng<br />
không thấy có sự liên quan, có thể do cỡ nhỏ<br />
của mẫu nghiên cứu.<br />
Khi không thấy có sự liên quan giữa khoảng<br />
cách đỉnh áp xe hậu môn tới rìa hậu môn và hóa<br />
rò (p = 0,35), chúng tôi có thể cho rằng hóa rò<br />
không liên quan tới các loại hậu môn khác nhau<br />
trong phương pháp điều trị của chúng tôi. Điều<br />
khiếm khuyết là trong nghiên cứu của chúng tôi<br />
không có một trường hợp áp xe móng ngựa nào,<br />
dù cũng cột thun cơ thắt nhưng cần phải làm<br />
theo phương pháp của Hanley.<br />
<br />
So sánh kết quả điều trị<br />
Bảng 6. So sánh với các phương pháp tương tự.<br />
Phẫu thuật<br />
Schouten<br />
Holzheimer<br />
Chúng tôi<br />
Schouten<br />
Holzheimer<br />
<br />
Rạch áp xe đơn thuần<br />
Rạch áp xe đơn thuần<br />
Rạch áp xe+cột thun<br />
Rạch+điều trị đường rò<br />
Rạch+ điều trị đường rò<br />
<br />
Hóa rò Rối loạn tự<br />
(%)<br />
chủ (%)<br />
40,6<br />
21,4<br />
88<br />
0-26<br />
7,1<br />
11,9<br />
2,9<br />
39,4<br />
21<br />
0-52<br />
<br />
Qua kết quả trên, so với phương pháp rạch<br />
áp xe đơn thuần, chúng tôi thấy về tỷ lệ hóa rò<br />
của chúng tôi thấp hơn(9,19). So với phương pháp<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />