intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị áp xe hậu môn bằng phương pháp cột thun bó cơ thắt ngay khi rạch tháo mủ

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

104
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng làm giảm tỷ lệ tái phát áp xe hoặc hóa rò hậu môn của thủ thuật cột thun bó cơ thắt. Nghiên cứu tiến hành trên 42 bệnh nhân mắc áp xe hậu môn tại bệnh viên Đa khoa Vạn Hạnh TP. HCM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị áp xe hậu môn bằng phương pháp cột thun bó cơ thắt ngay khi rạch tháo mủ

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ÁP XE HẬU MÔN BẰNG PHƯƠNG PHÁP<br /> CỘT THUN BÓ CƠ THẮT NGAY KHI RẠCH THÁO MỦ<br /> Nguyễn Trung Tín*, Bùi Xuân Cường**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tác dụng làm giảm tỷ lệ tái phát áp xe hoặc hóa rò hậu môn của thủ thuật<br /> cột thun bó cơ thắt.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng không đối chứng được tiến hành trên 42 bệnh nhân mắc<br /> áp xe hậu môn tại bệnh viên Đa khoa Vạn Hạnh TP. HCM. Thời gian theo dõi trung bình là 3,7 tháng. Các<br /> trường hợp phát hiện được lỗ rò trong tại đường lược mới đưa vào nhóm nghiên cứu. Sau khi rạch tháo mủ và<br /> làm sạch áp xe, luồn 1 sợi dây thun từ miệng ổ áp xe đưa qua lỗ rò trong tại đường lược, ra ngoài hậu môn. Sau<br /> đó, dùng sợi dây thun cột chặt bó cơ thắt phía dưới đường rò. Sau mổ, bệnh nhân tự chăm sóc theo hướng dẫn.<br /> Thất bại trong điều trị được qui định là tái phát áp xe hoặc hóa rò qua siêu âm hậu môn khi tái khám Số liệu được<br /> thu thập theo biểu mẫu lập sẵn và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS.<br /> Kết quả nghiên cứu: 3/42(7,1%) bệnh nhân phát hiện rò hậu môn qua siêu âm đầu dò trong hậu môn khi<br /> tái khám. 5/42 (11,9%) bệnh nhân có rối loạn tự chủ thoát hơi. Biến chứng sớm là 1 trường hợp chảy máu sau<br /> mổ và 3 bí tiểu.<br /> Kết luận: Tỷ lệ lành thì đầu của phương pháp là 92,9%. Các biến chứng không nhiều và không trầm trọng.<br /> Từ khóa: Áp xe hậu môn, cột dây thun cơ thắt, rò hậu môn, áp xe tái phát.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> RESULTS OF PUS DRAINAGE AND TIGHT SETON OF ANAL SPHINCTERS FOR TREATMENT OF<br /> ANAL ABSCESS<br /> Nguyen Trung Tin, Bui Xuan Cuong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 126 – 131<br /> Background: The target of tight seton of anal sphincters and pus drainage for treatment of anal abscess to<br /> preserve the function of the sphincters. The seton itself is made use as a good drainage for the abscess.<br /> Objective: Evaluation the effectiveness of reducing proportion of abscess recurrence and fistula by pus<br /> drainage combining with tight seton of anal sphincters.<br /> Methodology: No control group clinical intervention was conducted for 42 pats with anal abscess treated in<br /> the Van Hanh general hospital at HCMC. Mean follow-up time was 3.7 months. The cases with discovered<br /> internal orifice on dentate line were collected for study. After draining of the abscess, the seton was put through<br /> the opening of abscess to the internal orifice and tight the anal sphincters fully. The patients would take care<br /> themselves following the instruction. The failure of treatment was pointed when the recurrence of abscess or anal<br /> fistula appeared with ultrasonograhy. Data were collected by the questionnaire and analyzed by using the SPSS<br /> sowtware.<br /> Results: 3/42 (7.1%) patients had anal fistula with endo-ultrasound when followed up. 5/42 (11.9%)<br /> <br /> <br /> <br /> Bộ môn Ngoại, khoa Y, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh<br /> Bệnh viện Vạn Hạnh<br /> Tác giả liên lạc: BSCK2. Bùi Xuân Cường. Điện thoại: 0903732921. E-mail: bxcuong@gmail.com<br /> <br /> 126<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> patients had gas incontinence. Early complication were 1 cas of post-op hemorrhage and 3 cases of urinary<br /> retention.<br /> Conclusions: The rate of primary healing were 92.9%. The complications was not so many and severe.<br /> Key words: Anal abscess, Tight seton, Anal fistula, Abscess recurrence.<br /> Với tính chất đàn hồi của dây thun, siết gây<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> thiếu máu và cắt tuần tự từng phần của cơ thắt,<br /> Áp xe hậu môn là bệnh không hiếm gặp,<br /> không để xảy ra tình trạng cắt một lúc quá nhiều<br /> bệnh ít khi gây nguy hiểm tới tính mạng người<br /> cơ thắt, không để 2 đầu cơ bị cắt tách rời xa<br /> bệnh. Tuy nhiên, tỷ lệ tái phát áp xe hay hóa rò<br /> nhau mà cắt đến đâu thì mô cơ thắt liền lại tới<br /> khá cao, có khi lên tới 50%(9). Tình trạng này làm<br /> đó nhờ hiện tượng xơ dính. Việc dây thun chia<br /> người bệnh phải phẫu thuật nhiều lần, gây ảnh<br /> và cắt cơ thắt thành từng phần, đồng thời với<br /> hưởng không nhỏ tới chất lượng sống và khả<br /> quá trình lành sẹo cho phép ngăn ngừa sự phá<br /> năng lao động.<br /> vỡ quá nhiều cơ thắt hậu môn. Mục đích cột<br /> Khoảng 90% các áp xe hậu môn bắt đầu từ<br /> thun là bảo tồn cơ thắt và làm giảm rối loạn tự<br /> nhiễm khuẩn tuyến hậu môn ở đường lược và<br /> chủ thoát phân(18). Bản thân sợi dây thun là một<br /> có 1 lỗ rò trong nằm ở vị trí này. Rò hậu môn<br /> phương tiện dẫn lưu mủ áp xe tốt.<br /> là hậu quả của áp xe hậu môn nếu điều trị<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> không đúng cách(13).<br /> Xác định tỷ lệ lành thì đầu của phẫu thuật<br /> Phương pháp điều trị kinh điển của áp xe<br /> cột thun bó cơ thắt ngay sau khi rạch tháo mủ.<br /> hậu môn là phẫu thuật rạch tháo lưu mủ.<br /> Xác định các tai biến và biến chứng trong<br /> Trên thực tế, nếu muốn rạch rộng ổ áp xe<br /> phẫu thuật.<br /> hậu môn là phải rạch từ mô mềm cạnh hậu<br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> môn, từ đỉnh ổ áp xe qua cơ thắt ngoài vào tới<br /> khe hậu môn là vị trí của lỗ rò trong, tuy nhiên<br /> Các bệnh nhân bị mắc áp xe hậu môn từ 16<br /> điều này thường không thực hiện được vì sẽ cắt<br /> tuổi trở lên có:<br /> đứt cơ thắt gây nên nguy cơ mất tự chủ đại tiện.<br /> Xác định được lỗ rò trong của áp xe.<br /> Hơn nữa, việc xác định lỗ trong của ổ áp xe<br /> Mắc bệnh lần đầu tiên.<br /> không phải khi nào cũng được xác định hoặc<br /> Không rối loạn tự chủ đại tiện trước đó.<br /> tìm mà không thấy trước và trong khi mổ. Vì<br /> vậy, ổ áp xe sẽ chỉ được rạch ở mô mềm ngoài<br /> Thuộc nhóm bệnh có nguyên nhân không<br /> hậu môn, có thể để lại đường rò phía trong, từ<br /> đặc hiệu, thể áp xe giữa cơ thắt trong và cơ thắt<br /> đáy ổ áp xe tới lỗ rò trong ở đường lược.<br /> ngoài hoặc áp xe hố ngồi trực tràng, vị trí thấp<br /> (xác định trong mổ).<br /> Có nhiều thủ thuật được đề nghị thực hiện<br /> ngay sau khi rạch tháo lưu mủ: cắt đường rò<br /> Cỡ mẫu được tính theo mục tiêu về tỷ lệ<br /> nguyên phát ngay thì đầu, cắt cơ thắt mở đường<br /> thành công trong phẫu thuật (p=0,5, d=0,15).<br /> rò, cột dây thun cơ thắt ngoài, cột chỉ cơ thắt và<br /> Như vậy, cỡ mẫu tối thiểu là 42 bệnh nhân.<br /> sau đó thắt dần dần, sử dụng keo sinh học để bịt<br /> Thu thập số liệu theo biểu mẫu lập sẵn và xử<br /> kín lỗ rò trong, sau khi rạch tháo mủ thì khâu<br /> lý bằng phần mềm SPSS.<br /> kín lỗ rò trong hay khâu toàn bộ ổ áp xe, sử<br /> Phương pháp phẫu thuật<br /> dụng vạt niêm mạc che phủ(6,10).<br /> Bệnh nhân nằm tư thế sản khoa.<br /> Các thủ thuật này đều có mục đích làm giảm<br /> Tìm lỗ trong của áp xe bằng cách dùng tay<br /> tỷ lệ hóa rò của áp xe hậu môn. Tuy nhiên, ở<br /> ép<br /> ổ<br /> áp xe và quan sát mủ rỉ ra lỗ trong ở đường<br /> Việt Nam chưa có một thống kê nào đánh giá<br /> lược qua banh hậu môn.<br /> hiệu quả của của từng thủ thuật.<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> 127<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nếu vẫn chưa phát hiện được lỗ trong, trước<br /> mổ dùng bơm tiêm hút bớt mủ trong ổ áp xe,<br /> sau đó bơm 1 lượng tương đương hydrogen<br /> peroxyde vào ổ áp xe, quan sát sự sủi bọt của<br /> hydrogen peroxyde ở lỗ rò trong qua để xác<br /> định vị trí của lỗ rò trong.<br /> Rạch da hình tròn trên đỉnh ổ áp xe tránh<br /> khép miệng ổ áp xe sớm.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Từ tháng 2/2010 đến tháng 6/2011, tại bệnh<br /> viện Vạn Hạnh, chúng tôi ghi nhận được 42<br /> trường hợp áp xe hậu môn tìm được lỗ rò trong,<br /> xử trí bằng phẫu thuật rạch tháo mủ và cột thun<br /> bó cơ thắt. Thời gian theo dõi tối thiểu 3 tháng<br /> và tối đa là 5 tháng, trung bình là 3,7 tháng.<br /> <br /> Tháo mủ, phá hết các ngóc nghách, rửa ổ áp<br /> xe bằng hydrogen peroxyde.<br /> <br /> Tuổi mắc bệnh trung bình là 37, tỷ lệ về giới,<br /> nam: nữ là 3,2: 1. Người lao động nặng chiếm<br /> 43%, với BMI trung bình là 22,3.<br /> <br /> Dùng kelly tìm lỗ trong của ổ áp xe ở đường<br /> lược hậu môn theo hướng dẫn của thủ thuật tìm<br /> lỗ trong trước khi rạch.<br /> <br /> Do định hướng khi lấy số liệu tại TP Hồ Chí<br /> Minh nên chúng tôi không bàn luận về nơi cư<br /> trú của bệnh nhân.<br /> <br /> Luồn 1 sợi dây thun từ miệng ổ áp xe qua<br /> vết mổ tới lỗ trong và ra ngoài hậu môn.<br /> <br /> Lâm sàng<br /> <br /> Xẻ da 1 đường từ mép vết mổ (chỗ gần hậu<br /> môn nhất) tới rìa hậu môn để phẫu tích bó cơ<br /> thắt dưới lỗ rò trong(5).<br /> Cột chặt cơ thắt hậu môn bằng sợi dây<br /> thun này.<br /> <br /> Sau mổ<br /> Bệnh nhân nằm viện 1 hoặc 2 ngày sau mổ,<br /> sử dụng thuốc kháng sinh đường tiêm, thuốc<br /> giảm đau, xuất viện dùng thuốc uống.<br /> Chăm sóc ngoại trú: bệnh nhân tự săn sóc<br /> vết thương bằng cách ngâm hậu môn với nước<br /> muối loãng mỗi ngày 2 hoặc 3 lần và sau khi đại<br /> tiện.<br /> Dây thun sẽ tự rơi khỏi hậu môn sau khoảng<br /> 3 tuần khi đã cắt đứt cơ vòng.<br /> Bệnh nhân được hẹn tái khám sau mổ 1<br /> tuần, 1 tháng và 3 tháng.<br /> <br /> Đánh giá kết quả sau mổ 3 tháng<br /> Đánh giá chức năng tự chủ đại tiện bằng<br /> thang điểm FISI (Fecal Incontinence Severity<br /> Index)(2).<br /> Đánh giá tình trạng vết mổ bằng khám lâm<br /> sàng và siêu âm đầu dò hậu môn để phát hiện<br /> rò hậu môn hoặc áp xe tái phát.<br /> Siêu âm hậu môn có độ nhạy 82% - 87% khi<br /> chẩn đoán đường rò hậu môn.<br /> <br /> Thời gian khởi bệnh trung bình là 9,1<br /> ngày, cá biệt có trường hợp bệnh sử kéo dài<br /> tới 30 ngày.<br /> Bảng 1. Vị trí ổ áp xe trên lâm sàng.<br /> Vị trí<br /> Trước hậu môn (10 –<br /> 2h)<br /> Bên hậu môn (3h và 9h)<br /> Sau hậu môn (4 – 8h)<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 35,7<br /> <br /> 10<br /> 17<br /> <br /> 23,8<br /> 40,5<br /> <br /> Chúng tôi chia vị trí của áp xe thành 3 nhóm<br /> khác nhau vì ở 3 vị trí này chức năng tự chủ của<br /> hậu môn có khác nhau. Trong nhóm nghiên cứu<br /> tỷ lệ cao nhất là nhóm sau hậu môn.<br /> Bảng 2. Khoảng cách từ đỉnh áp xe tới rìa hậu môn.<br /> Trung bình<br /> Độ lệch chuẩn<br /> Nhỏ nhất<br /> Lớn nhất<br /> <br /> Khoảng cách tới rìa hậu môn (cm)<br /> 3,9<br /> 0,8<br /> 2,0<br /> 6,0<br /> <br /> Đỉnh ổ áp xe cách rìa hậu môn trung bình là<br /> 3,9cm. Trong điều kiện không thể dùng MRI để<br /> phân loại áp xe hậu môn trước mổ, chúng tôi<br /> tạm sử dụng khoảng cách trên để có thể đánh<br /> giá sơ bộ về loại áp xe. Khoảng cách này < 6 cm<br /> giúp chúng tôi có thể loại trừ các áp xe sâu trên<br /> cơ nâng và hoại tử Fournier(3). Kích thước trung<br /> bình của áp xe trong nhóm nghiên cứu là 3,6 cm,<br /> lớn nhất là 6 cm, nhỏ nhất là 2 cm.<br /> Bảng 3. Xuất độ của áp xe theo kích thước.<br /> Kích thước ổ áp xe<br /> <br /> 128<br /> <br /> Số lượng<br /> 15<br /> <br /> Số lượng<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> Dưới 4 cm<br /> 4 cm<br /> Trên 4 cm<br /> <br /> 25<br /> 5<br /> 12<br /> <br /> 59,5<br /> 11,9<br /> 27,5<br /> <br /> Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi,<br /> kích thước ổ áp xe dưới 4 cm chiếm đa số với<br /> tỷ lệ là 59,5% sau đó là ổ áp xe lớn hơn 4 cm<br /> chiếm 27,5%. Kích thước áp xe phản ánh độ<br /> phức tạp của 1 áp xe, như vậy có thể ảnh<br /> hưởng tới kết quả điều trị. Tuy nhiên, do thói<br /> quen tự chữa bệnh của bệnh nhân Việt Nam,<br /> kích thước áp xe có thể không phản ánh đúng<br /> quá trình diễn tiến bệnh.<br /> <br /> Kết quả khi phẫu thuật<br /> Bảng 4. Tìm lỗ rò trong của áp xe.<br /> Số lượng<br /> <br /> Tỷ lệ%<br /> <br /> Ép áp xe ra mủ<br /> <br /> 11<br /> <br /> 26,2<br /> <br /> Bơm H2O2 ra mủ<br /> <br /> 31<br /> <br /> 73,8<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> 42<br /> <br /> 100<br /> <br /> Kết quả trên cho thấy tỷ lệ dùng tay ép ổ<br /> áp xe có thể thấy mủ rỉ ra ở lỗ trong là 26,2%<br /> thấp hơn rất nhiều so với phương pháp phải<br /> dùng hydrogen peroxide bơm vào trong áp xe<br /> là 73,8%.<br /> <br /> Kết quả sau khi phẫu thuật<br /> Thời gian nằm viện sau khi mổ trung bình là<br /> 1,7 ngày, bệnh nhân nằm lâu nhất là 4 ngày.<br /> Vì phẫu thuật của chúng tôi có thêm thủ<br /> thuật cột thun bó cơ thắt có thể gây đau nhiều<br /> hơn cho bệnh nhân nên chúng tôi so sánh mức<br /> độ đau trước và sau mổ (thang điểm VAS)(1).<br /> Bảng 5. So sánh mức độ đau trước và sau mổ.<br /> Mức độ đau<br /> Mức độ đau trước mổ<br /> Mức độ đau sau mổ<br /> <br /> Trung bình Độ lệch chuẩn<br /> 7,3<br /> 1,1<br /> 2,1<br /> <br /> 0,4<br /> <br /> So sánh mức độ đau trước và sau mổ theo<br /> kết quả thấy có sự chênh lệch khá lớn. Sau mổ,<br /> triệu chúng đau giảm đi rất nhiều. Mối liên<br /> quan giữa đau trước và sau mổ qua phép kiểm<br /> Sign test ghép cặp (Z = -5,732; p = 0,000).<br /> Biến chứng sớm sau mổ bao gồm có 1<br /> trường hợp chảy máu mép vết mổ được xử trí<br /> bằng băng ép và 3 trường hợp bí tiểu được đặt<br /> thông Foley niệu đạo, rút sau 1 ngày.<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Kết quả tái khám sau 3 tháng<br /> Sau mổ tối thiểu 3 tháng, chúng tôi tái khám<br /> lâm sàng, đánh giá tình trạng vết thương, chức<br /> năng tự chủ hậu môn và siêu âm đầu dò trong<br /> hậu môn để phát hiện rò.<br /> Có 5 bệnh nhân rối loạn tự chủ thoát hơi<br /> (11,9%), 3 bệnh nhân phát hiện rò qua siêu<br /> âm (7,1%).<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Tuổi trung bình của áp xe hậu môn là 37, so<br /> với Trịnh Hồng Sơn(17) gặp nhiều ở lứa tuổi 30 –<br /> 40, Resit(15) gặp nhiều ở lứa tuổi 37, theo Pezim(14)<br /> tỷ lệ gặp nhiều nhất từ 30 – 50. Tuổi trung bình<br /> của mẫu chúng tôi là phù hợp với các nghiên<br /> cứu trên.<br /> Trong số 42 bệnh nhân có 32 bệnh nhân nam<br /> (76,2%) và 10 bệnh nhân nữ (23,8%), tỷ lệ nam:<br /> nữ là 3,2: 1. Như vậy, điều này hoàn toàn phù<br /> hợp với các tác giả Held(8), Hanley(7) là 3: 1.<br /> Thời gian khởi bệnh trung bình 9,1 ngày dài<br /> hơn áp xe phần mềm thông thường. Chúng tôi<br /> cho rằng bệnh ở vị trí tế nhị và thói quen tự<br /> chữa bệnh nên bệnh nhân thường tới khám bệnh<br /> trễ. Có 1 bệnh nhân của chúng tôi bệnh sử 30<br /> ngày do y tế địa phương điều trị nội khoa liên<br /> tục.<br /> Thủ thuật phát hiện lỗ trong bằng cách ép<br /> áp xe là 26,2% so với 73,8% phải dùng bơm<br /> hydrogen peroxide cho thấy đa số các áp xe có<br /> mủ đặc và lỗ trong nhỏ làm mủ khó rỉ ra hơn.<br /> <br /> Liên quan giữa yếu tố lâm sàng và mất tự<br /> chủ hậu môn<br /> Phân tích sự liên quan giữa tuổi bệnh nhân<br /> và mất tự chủ hậu môn thấy có sự liên quan<br /> thống kê (p = 0,041). Cho thấy tuổi của bệnh<br /> nhân càng lớn thì nguy cơ mất tự chủ hậu môn<br /> càng cao. Điều này có thể giải thích bằng trương<br /> lực cơ thắt hậu môn của mỗi người giảm theo<br /> tuổi. Vì vậy, khi có một thủ thuật xâm phạm cơ<br /> thắt hậu môn thì biến chứng này ở bệnh nhân<br /> lớn tuổi sẽ thể hiện nhiều hơn so với những<br /> bệnh nhân trẻ tuổi.<br /> <br /> 129<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Tương tự, phân tích sự liên quan giữa kích<br /> thước áp xe và mất tự chủ hậu môn, kết quả<br /> thống kê cho p = 0,05. Chúng tôi cho rằng khi<br /> một ổ áp xe càng lớn thì có thể sẽ gây tổn<br /> thương nhiều cơ thắt hơn, nhất là những áp<br /> xe gian cơ thắt. Đây là một nguy cơ gây mất<br /> tự chủ của hậu môn.<br /> Khi khảo sát tình trạng mất tự chủ hậu môn<br /> và các yếu tố lâm sàng như giới tính (p = 0,34),<br /> tình trạng dư cân (p = 0,057), kết quả thống kê<br /> không cho thấy có sự liên quan. Chúng tôi cho<br /> rằng lý do chung là do mẫu nghiên cứu chưa đủ<br /> lớn nên kết quả chưa thể hiện được. Hai yếu tố<br /> là thời gian khởi bệnh (p = 0,72) và vị trí ổ áp xe<br /> trên lâm sàng cũng không cho thấy có sự liên<br /> quan. Xét riêng yếu tố thời gian khởi bệnh,<br /> chúng tôi cho rằng khi ổ nung mủ càng lâu thì<br /> nguy cơ phá hủy các cơ thắt càng lớn và vì vậy<br /> nguy cơ mất tự chủ hậu môn cũng tăng theo.<br /> Yếu tố vị trí áp xe trên lâm sàng là yếu tố liên<br /> quan mật thiết với chức năng các cơ thắt ở từng<br /> vị trí trước, sau và bên của hậu môn. Qua khảo<br /> sát cũng không thấy có sự liên quan của 2 yếu tố<br /> này với biến chứng mất tự chủ hậu môn (p =<br /> 0,46). Khi xem lại dữ liệu lâm sàng, chúng tôi<br /> nhận thấy các áp xe ở vị trí trước và bên hậu<br /> môn đa số là các áp xe nhỏ. Khi cột cơ thắt, khối<br /> cơ bị cột có đường kính cũng nhỏ theo nên ít bị<br /> mất tự chủ hậu môn hơn. Nguyên nhân của kết<br /> quả này chúng tôi cũng cho rằng do mẫu<br /> nghiên cứu không đủ lớn để thể hiện chính xác.<br /> <br /> Liên quan giữa yếu tố lâm sàng và hóa rò<br /> Khi tái khám bệnh nhân sau 1 tháng, chúng<br /> tôi có 3 bệnh nhân vết mổ có giả mạc. Điều này<br /> làm chúng tôi cho rằng 3 bệnh nhân này sẽ hóa<br /> rò và quả thật, 3 bệnh nhân này hóa rò khi tái<br /> khám sau 3 tháng (p = 0,000). Khi xem lại dữ liệu<br /> lâm sàng của 3 bệnh nhân này kích thước ổ áp<br /> xe lần lượt là 4, 5, 6 cm. Ổ áp xe khá lớn như vậy<br /> làm chúng tôi cho rằng có thể chúng tôi đã bỏ<br /> sót nghách của áp xe khi mổ dẫn tới thất bại khi<br /> điều trị.<br /> Khi khảo sát liên quan giữa kích thước của<br /> áp xe và hóa rò chúng tôi có p = 0,015. Như vậy,<br /> <br /> 130<br /> <br /> rõ ràng khi kích thước áp xe càng lớn thì tỷ lệ<br /> hóa rò sẽ tăng theo. Điều này khẳng định thêm<br /> giả thuyết trên của chúng tôi về vai trò của kích<br /> thước áp xe khi bệnh nhân hóa rò.<br /> Yano (2010)(20) cho rằng thời điểm điều trị<br /> phẫu thuật là yếu tố quyết định kết quả điều trị.<br /> Tuy nhiên, các yếu tố thời gian khởi bệnh, chỉ số<br /> BMI mà chúng tôi cho rằng sẽ có ảnh hưởng tới<br /> sự lành vết thương thì chúng tôi lại không thấy<br /> có sự liên quan thống kê (p = 0,55, p = 0,11).<br /> Trong thực tế ở Việt nam, thời điểm điều trị<br /> phẫu thuật hay trong nghiên cứu của chúng tôi<br /> là thời gian khởi bệnh không phản ánh đúng<br /> quá trình diễn tiến tự nhiên của bệnh. Bệnh<br /> nhân rất thường được điều trị nội khoa bằng<br /> kháng sinh trước mổ. Điều trị nội khoa kháng<br /> sinh có thể làm thay đổi diễn tiến kích thước áp<br /> xe.<br /> Đối với tình trạng cân nặng của bệnh nhân,<br /> chúng tôi cho rằng tình trạng dư cân sẽ ảnh<br /> hưởng rất nhiều tới sự lành vết thương. Tuy<br /> nhiên, trong nghiên cứu này chúng tôi cũng<br /> không thấy có sự liên quan, có thể do cỡ nhỏ<br /> của mẫu nghiên cứu.<br /> Khi không thấy có sự liên quan giữa khoảng<br /> cách đỉnh áp xe hậu môn tới rìa hậu môn và hóa<br /> rò (p = 0,35), chúng tôi có thể cho rằng hóa rò<br /> không liên quan tới các loại hậu môn khác nhau<br /> trong phương pháp điều trị của chúng tôi. Điều<br /> khiếm khuyết là trong nghiên cứu của chúng tôi<br /> không có một trường hợp áp xe móng ngựa nào,<br /> dù cũng cột thun cơ thắt nhưng cần phải làm<br /> theo phương pháp của Hanley.<br /> <br /> So sánh kết quả điều trị<br /> Bảng 6. So sánh với các phương pháp tương tự.<br /> Phẫu thuật<br /> Schouten<br /> Holzheimer<br /> Chúng tôi<br /> Schouten<br /> Holzheimer<br /> <br /> Rạch áp xe đơn thuần<br /> Rạch áp xe đơn thuần<br /> Rạch áp xe+cột thun<br /> Rạch+điều trị đường rò<br /> Rạch+ điều trị đường rò<br /> <br /> Hóa rò Rối loạn tự<br /> (%)<br /> chủ (%)<br /> 40,6<br /> 21,4<br /> 88<br /> 0-26<br /> 7,1<br /> 11,9<br /> 2,9<br /> 39,4<br /> 21<br /> 0-52<br /> <br /> Qua kết quả trên, so với phương pháp rạch<br /> áp xe đơn thuần, chúng tôi thấy về tỷ lệ hóa rò<br /> của chúng tôi thấp hơn(9,19). So với phương pháp<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2