Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
<br />
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ MIỆNG NIỆU ĐẠO ĐÓNG THẤP THỂ GIỮA<br />
VÀ THỂ SAU THEO PHƯƠNG PHÁP SNODGRASS<br />
Phạm Ngọc Thạch*, Nguyễn Đình Thái*, Lê Tấn Sơn*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Mô tả kết quả điều trị miệng niệu đạo đóng thấp thể giữa và sau áp dụng kỹ thuật<br />
Snodgrass tại bệnh viện nhi đồng 2.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu mô tả không đối chứng từ tháng 3/2011 đến<br />
tháng 3/2013, tại khoa Niệu chúng tôi có 40 bé trai được đưa vào nghiên cứu với chẩn đoán trước mổ là<br />
miệng niệu đạo đóng thấp thể giữa và sau. Sau khi bóc tách da dương vật ra khỏi thân(degloving) theo vị<br />
trí lỗ sáo chúng tôi có: 10 ca thể thân dương vật, 12 ca thể thân dương vật gần, 16 ca thể bìu dương vật,<br />
2 ca thể bìu. Một số kỹ thuật làm thẳng dương vật bao gồm: kỹ thuật Nesbit khâu gấp bao trắng vùng<br />
lưng dương vật, tách sàn niệu đạo ra khỏi thể xốp, mở bao trắng dương được áp dụng trong nghiên cứu.<br />
Các trường hợp phải cắt sàn niệu đạo để làm thẳng dương vật loại bỏ khỏi nghiên cứu. Tạo hình niệu<br />
đạo theo phương pháp Snodgrass, điểm chính của kỹ thuật Snodgrass là đường rạch sàn niệu đạo ngay<br />
chính giữa, để khâu phủ tăng cường niệu đạo mới chúng tôi sử dụng hoặc mảnh mô dưới da qui đầu<br />
(preputial dartos flap-PDF) hoặc mảnh tinh mạc(tunica vaginalis flap-TVF). Tất cả 22 ca thể thân<br />
dương vật và thân dương vật gần vì niệu đạo mới tái tạo ngắn nên chúng tôi sử dụng PDF khâu phủ,<br />
trong khi đó 18 ca thể bìu dương vật và thể bìu niệu đạo tân tạo dài nên chúng tôi sử dụng TVF khâu<br />
phủ. Thông tiểu chúng tôi dùng thông Silicon 8 Fr, thông tiểu được lưu từ 10-14 ngày. Thời gian theo<br />
dõi từ 6 tháng đến 18 tháng.<br />
Kết quả: Tuổi trung bình 3,5 tuổi. Có 8 ca trong 40 ca được điều trị cong bằng kỹ thuật Nesbit<br />
chiếm 20 %, 6 ca thuộc nhóm bìu dương vật, 2 ca thuộc thể bìu. Có 30 ca trên tổng số 40 ca thành công<br />
ngay lần mổ đầu tiên chiếm tỉ lệ 75%, có 10 ca có biến chứng chiếm tỉ lệ biến chứng chung là 25% trong<br />
đó bao gồm 4 ca rò niệu đạo chiếm 10% ở nhóm được làm PDF, có 4 ca hẹp miệng niệu đạo chiếm 10%<br />
và 2 ca tụt miệng niệu đạo ở nhóm làm TVF chiếm 5%. 4 ca rò niệu đạo và 2 ca tụt miệng niệu đạo được<br />
phẫu thuật lại 6 tháng sau đều cho kết quả tốt, 4 ca hẹp miệng niệu đạo đáp ứng với nong niệu đạo đơn<br />
thuần không cần đến phẫu thuật.<br />
Kết luận: Phương pháp Snodgrass cho kết quả điều trị tốt đối với miệng niệu đạo đóng thấp thể<br />
giữa và thể sau.<br />
Từ khóa: kỹ thuật Snodgrass<br />
SUMMARY<br />
THE RESULTS IN USING SNODGRASS TECHNIQUE FOR POSTERIOR HYPOSPADIAS<br />
Pham Ngoc Thach, Nguyen Dinh Thai, Le Tan Son<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 4- 2014: 78 - 81<br />
<br />
Objective: to describe the first results in using Snodgrass technique for posterior hypospadias at the<br />
* Khoa Niệu bệnh viện Nhi đồng 2<br />
Tác giả liên lạc: BS. Phạm Ngọc Thạch<br />
<br />
78<br />
<br />
ĐT: 0902187095<br />
<br />
Email: dr.thachpham@yahoo.fr<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Children hospital number 2.<br />
Methods: prospective descriptive study, from March 2011 to March 2013 primary repairs were<br />
carried out on 40 boys with proximal hypospadias. After degloving the penile skin the meatus was at the<br />
mid-shaft in 10 boys, at the proximal penile shaft in 12, at the penoscrotal junction in 16, at the scrotum<br />
in 2. Tunica albuginea plication was used to correct residual ventral curvature. The method of<br />
urethroplasty was adapted from that described by Snodgrass. The key step of the TIP repair is a midline<br />
incision of the urethral plate; a preputial dartos flap (PDF) or a tunica vaginalis flap (TVF) are used to<br />
cover the neourethra. An 8Fr silicon Foley is used as a urethral stent and remove from 10 to 14 days<br />
after surgery. The follow-up time is 6-18 months.<br />
Results: Mean age 3.5 years, tunica albuginea plication was used to correct penile curvature in<br />
8(20%) of the patients. The overall success rate was 75% for all 40 patients; 4 urethrocutaneous fistulas<br />
(10%) occurred in the group using PDF and a meatal regression (5%) and 4 meatal stenosis (10%)<br />
occurred in the group using TVF. The meatal stenosis was managed by simple dilatation, 4 urethral<br />
fistulas and 2 meatal regression were operated 6 months after the first operation with success.<br />
Conclusions: Postoperative complications rate could be accepted, the results in using Snodgrass<br />
technique for posterior hypospadias is good.<br />
Keywords: Snodgrass technique<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Năm 1994 Snodgrass là người đầu tiên mô tả<br />
phương pháp cuốn ống tại chỗ có rạch sàn niệu<br />
đạo(81). Đây là kỹ thuật cải tiến của Duplay làm<br />
rộng thêm sàn niệu đạo. Phương pháp mổ giống<br />
như phẫu thuật Thiersch – Duplay nhưng<br />
đường rạch da hai bên có thể lên đến đỉnh qui<br />
<br />
đầu, chiều rộng của vạt da để tạo ống niệu đạo<br />
mới có thể nhỏ hơn và đường rạch ở giữa sàn<br />
niệu đạo có thể từ lỗ tiểu thấp đến đỉnh qui đầu.<br />
Để làm giảm tỷ lệ dò ông bao phủ niệu đạo mới<br />
bằng mô dưới da có cuống mạch máu lấy từ mô<br />
lưng dương vật.<br />
<br />
Hình 1: Mô tả các bước trong kỹ thuật Snodgrass áp dụng cho miệng niệu đạo đóng thấp thể sau (Nguồn<br />
Campell 2012)<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
79<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
<br />
Thật ra, Snodgrass là một phẫu thuật được<br />
phát hiện tình cờ, trường hợp đầu tiên mà tác giả<br />
mổ là trường hợp đã điều trị thất bại trước đó,<br />
không còn da và qui đầu không đủ lớn. Để tạo<br />
hình niệu đạo, tác giả phải rạch dọc đường giữa<br />
nhằm mở rộng niệu đạo mới có thể cuốn ống.<br />
Nhiều yếu tố góp phần sự thành công và ưu<br />
chuộng của kỹ thuật Snodgrass. Những yếu tố<br />
này bao gồm, sự cung cấp máu dồi dào của sàn<br />
niệu đạo, sự đơn giản của kỹ thuật, mô tại chỗ<br />
luôn luôn đủ để tạo hình niệu đạo và tính thẩm<br />
mỹ của kết quả.<br />
Nghiên cứu về mặt mô học và giải phẫu của<br />
sàn niệu đạo Snodgrass nhận thấy sàn niệu đạo<br />
chứa mô liên kết giàu mạch máu, không thấy sự<br />
hiện diện của những dãy mô sợi hay mô loạn<br />
sản. Mặc khác, sàn niệu đạo được rạch ở đường<br />
giữa nên không làm gián đoạn nguồn cung cấp<br />
máu nuôi hai vạt da.<br />
Hiện nay kỹ thuật Snodgrass được sử dụng<br />
cho lỗ tiểu thấp thể trước hầu như chiếm ưu thế<br />
tuyệt đối so với các kỹ thuật Duplay, Mathieu,<br />
Koff. Cũng như kỹ thuật tạo hình niệu đạo với<br />
vạt da bao qui đầu ngang có cuống của Duckett<br />
(transversal prepucial island flap), mới đầu kỹ<br />
thuật Snodgrass chỉ thực hiện ở thể trước nhưng<br />
hiện nay kỹ thuật này dần mở rộng ra cho<br />
những trường hợp thể giữa và thể sau, và hầu<br />
như thay thế hoàn toàn kỹ thuật Mathieu cho<br />
những trường hợp mổ lại, riệng đối với mổ thì 2<br />
thì gần như là lựa chọn duy nhất(7,8).<br />
Cho tới ngày nay mặc dù kỹ thuật đã lan<br />
rộng qua thể giữa và thể sau, tuy nhiên vẫn chưa<br />
có báo cáo nào tại Việt Nam đề cập đến ứng<br />
dụng Snodgrass cho các thể này, chúng tôi xin<br />
giới thiệu kinh nghiệm của mình tại bệnh viện<br />
Nhi Đồng 2.<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Nghiên cứu tiền cứu mô tả không đối chứng<br />
từ tháng 3/2011 đến tháng 3/2013, tại khoa Ngoại<br />
Niệu chúng tôi có 40 bé trai được đưa vào<br />
nghiên cứu với chẩn đoán trước mổ là miệng<br />
niệu đạo đóng thấp thể giữa và sau. Sau khi bóc<br />
<br />
80<br />
<br />
tách da dương vật ra khỏi thân(degloving) theo<br />
vị trí miệng niệu đạo chúng tôi có: 10 ca thể thân<br />
dương vật, 12 ca thể thân dương vật gần, 16 ca<br />
thể bìu dương vật, 2 ca thể bìu. Kỹ thuật Nesbit<br />
khâu gấp bao trắng vùng lưng dương vật điều<br />
trị cong dương vật được áp dụng trong nghiên<br />
cứu. Tạo hình niệu đạo theo phương pháp<br />
Snodgrass, điểm chính của kỹ thuật Snodgrass là<br />
đường rạch sàn niệu đạo ngay chính giữa, để<br />
khâu phủ tăng cường niệu đạo mới chúng tôi sử<br />
dụng hoặc mảnh mô dưới da qui đầu (preputial<br />
dartos flap-PDF) hoặc mảnh tinh mạc(tunica<br />
vaginalis flap-TVF). Tất cả 22 ca thể thân dương<br />
vật và thân dương vật gần vì niệu đạo mới tái<br />
tạo ngắn nên chúng tôi sử dụng PDF khâu phủ,<br />
trong khi đó 18 ca thể bìu dương vật và thể bìu<br />
niệu đạo tân tạo dài nên chúng tôi sử dụng TVF<br />
khâu phủ. Thông tiểu chúng tôi dùng thông<br />
Silicon 8 Fr, thông tiểu được lưu từ 10-14 ngày.<br />
Thời gian theo dõi từ 6 tháng đến 18 tháng.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Có 8 ca trong 40 ca được điều trị cong bằng<br />
kỹ thuật Nesbit chiếm 20 %, 6 ca thuộc nhóm bìu<br />
dương vật, 2 ca thuộc thể bìu. Có 30 ca trên tổng<br />
số 40 ca thành công ngay lần mổ đầu tiên chiếm<br />
tỉ lệ 75%.<br />
Biến chứng sau mổ có tổng cộng 10 ca chiếm<br />
tỉ lệ biến chứng chung là 25%, trong đó chia làm<br />
2 nhóm: nhóm khâu phủ tăng cường niệu đạo<br />
tân tạo bằng mảnh mô dưới da qui đầu (PDF) có<br />
4 ca rò niệu đạo chiếm tỉ lệ 10%; nhóm khâu phủ<br />
tăng cường niệu đạo tân tạo bằng mảnh tinh mạc<br />
(TVF) có 4 ca hẹp miệng niệu đạo chiếm tỉ lệ 10%<br />
và 2 ca tụt miệng niệu đạo chiếm tỉ lệ 5%. 4 ca rò<br />
niệu đạo và 2 ca tụt miệng niệu đạo được phẫu<br />
thuật lại 6 tháng sau đều cho kết quả tốt, 4 ca hẹp<br />
miệng niệu đạo đáp ứng với nong niệu đạo đơn<br />
thuần không cần đến phẫu thuật.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Phẫu thuật chỉnh sữa cho tật miệng niệu đạo<br />
đóng thấp thể sau vẫn luôn là một thách thức<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
cho phẫu thuật viên niệu nhi. Trong nghiên cứu<br />
<br />
đạo rất phong phú ở lỗ tiểu thấp, việc rạch giữa<br />
<br />
của chúng tôi tỉ lệ thành công sau lần mổ đầu<br />
<br />
sàn niệu đạo không cản trở cung cấp máu cho<br />
<br />
tiên chiếm 75% với tỉ lệ rò niệu đạo là 10% và<br />
<br />
hai mảnh mô, mô tại chỗ đủ rộng để khâu nối<br />
<br />
biến chứng chung là 25%. So với các nghiên cứu<br />
<br />
niệu đạo, và không có sẹo sau này trong niệu<br />
<br />
khác sử dụng các kỹ thuật thường dùng cho<br />
<br />
đạo(1,5,9).<br />
<br />
miệng niệu đạo đóng thấp thể sau như Onlay<br />
<br />
Liên quan đến size đặt thông tiểu, không có<br />
<br />
flap, Onlay tube thì tỉ lệ biến chứng chung là 31-<br />
<br />
sự bắt buộc nào, có thể từ 5 đến 10 Fr, tuy nhiên<br />
<br />
42% với tỉ lệ rò từ 14-23%(3,4). Tính đơn giản trong<br />
<br />
size 8Fr được dùng nhiều nhất(2).<br />
<br />
thực hiện nên thời gian mở theo phương pháp<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
<br />
Snodgrass luôn ngắn hơn so với các phương<br />
pháp khác(4). Chỉ có duy nhất một đường khâu<br />
trên niệu đạo tân tạo so với Onlay flap giúp giải<br />
thích tỉ lệ xì rò ít hơn. Do đó ưu thế thời gian mổ<br />
ngắn hơn vẫn cho kết quả tốt thấy rõ trong<br />
<br />
Phương pháp Snodgrass cho kết quả điều trị<br />
tốt đối với miệng niệu đạo đóng thấp thể giữa và<br />
thể sau.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
miệng niệu đạo đóng thấp thể sau.<br />
Có 4 ca biến chứng hẹp miệng miệng niệu<br />
đạo là biến chứng không xa lạ của phương pháp<br />
<br />
2.<br />
3.<br />
<br />
Snodgrass(9). Trong phương pháp này việc xẻ sàn<br />
niệu đạo có thể kéo dài lên tới niệu đạo qui đầu<br />
trong trường hợp qui đầu nhỏ, rãnh qui đầu<br />
<br />
4.<br />
5.<br />
<br />
không sâu gây khó khăn trong việc khâu cuộn<br />
ống tại niệu đạo qui đầu. Cả 4 ca hẹp miệng niệu<br />
<br />
6.<br />
<br />
đạo của chúng tôi đều đáp ứng với việc nong<br />
<br />
7.<br />
<br />
niệu đạo. Snodgrass trong nghiên cứu của<br />
mình(9) có khuyến cáo việc rạch sàn niệu đạo qui<br />
<br />
8.<br />
<br />
đầu nên dừng thấp hơn đỉnh qui đầu để tránh<br />
hẹp miệng niệu đạo.<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi không có<br />
<br />
9.<br />
<br />
Baskin LS,Erol A, Li YW, Cunha GR(1998). Anatomical<br />
studies of hypospadias. J Urol; 160:1108-15.<br />
Belman AB(1994). The de-epithelialzed flap and its influence<br />
on hypospadias repair. J Urol: 152:2332.<br />
Duckett JW(1980). Transverse preputial island flap. Technique<br />
for repair of severe hypospadias. Urol Clin North Am;7:42331.<br />
Elbakry A(1999). Complications of the preputial island flaptube urethroplasty. BJU Int;84:89-94.<br />
Erol A, Baskin LS(2000). Anatomical studies of the urethral<br />
plate: why preservation of the urethral plate is important in<br />
hypospadias repair. BJU Int;85:728-34.<br />
Snodgrass W(1994). Tubularized incised plate urethroplasty<br />
for distal hypospadias.J Urol; 151: 464-5.<br />
Snodgrass W, Koyle M, Manzoni G(1996). Tubularized incised<br />
plate hypospadias repair: results of a multicenter experience. J<br />
Urol; 156:839-41.<br />
Snodgrass W, Koyle M, Manzoni G(1998). Tubularized incised<br />
plate hypospadias repair for proximal hypospadias. J Urol<br />
1998; 159:2129-31.<br />
Snodgrass W(1999) Does tubularized incised plate<br />
hypospadias repair create neourethral strictures? J Urol;<br />
162:1159-61.<br />
<br />
trường hợp nào hẹp niệu đạo, một biến chứng có<br />
thể nói là rất khó chịu trong tạo hình niệu đạo ở<br />
<br />
Ngày nhận bài báo: 16/5/2014<br />
<br />
bệnh miệng niệu đạo đóng thấp và rất thường<br />
<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/5/2014<br />
<br />
gặp ở các phương pháp khác. Điều này có thể<br />
<br />
Ngày bài báo được đăng: 10/7/2014<br />
<br />
được giải thích, hệ thống mạch máu ở sàn niệu<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
81<br />
<br />