intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị miệng niệu đạo đóng thấp thể phức tạp bằng kỹ thuật Snodgrass

Chia sẻ: ViNasa2711 ViNasa2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

29
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đánh giá kết quả điều trị miệng niệu đạo đóng thấp thể giữa và thể sau theo kỹ thuật cuộn ống tại chỗ có rạch sàn niệu đạo (Snodgrass) tại bệnh viện Nhi Đồng 2.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị miệng niệu đạo đóng thấp thể phức tạp bằng kỹ thuật Snodgrass

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> <br /> KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ MIỆNG NIỆU ĐẠO ĐÓNG THẤP THỂ PHỨC TẠP<br /> BẰNG KỸ THUẬT SNODGRASS<br /> Lê Tấn Sơn*, Phạm Ngọc Thạch**, Ngô Xuân Thái*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị miệng niệu đạo đóng thấp thể giữa và thể sau theo kỹ thuật cuộn ống tại<br /> chỗ có rạch sàn niệu đạo (Snodgrass) tại bệnh viện Nhi Đồng 2.<br /> Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhi bị tật lỗ tiểu đóng thấp thể giữa và thể sau được phẫu<br /> thuật theo kỹ thuật Snodgrass và được theo dõi tại khoa Niệu bệnh viện Nhi Đồng 2, sau khi bóc tách da thân<br /> dương vật xuống và được bảo tồn sàn niệu đạo triển khai được kỹ thuật Snodgrass sẽ được đưa vào nghiên cứu;<br /> các trường hợp cắt sàn niệu đạo sẽ bị loại khỏi nghiên cứu. Kỹ thuật tạo hình niệu đạo theo Snodgrass khâu niệu<br /> đạo một lớp, có tăng cường khâu thể xốp hay không; khâu phủ niệu đạo tân tạo bằng mảnh mô dưới bao qui đầu<br /> hoặc mảnh tinh mạc. Nghiên cứu tiến cứu mô tả loạt trường hợp, thời gian từ tháng 3/2012 đến tháng 3/2015.<br /> Kết quả: Có 278 bệnh nhân được phẫu thuật tạo hình niệu đạo theo kỹ thuật Snodgrass trong đó thể giữa<br /> chiếm 169 trường hợp và thể sau chiếm 109 trường hợp. Biến chứng xảy ra ở 81 trường hợp cần phải phẫu thuật<br /> lại chiếm tỉ lệ biến chứng chung 29% (81/278), trong đó rò niệu đạo 57 trường hợp (20,5%), tụt lỗ sáo 18 trường<br /> hợp (6,4%) và hẹp miệng sáo 6 trường hợp (2,1%). Thời gian theo dõi từ 6 tháng đến 36 tháng.<br /> Kết luận: Kỹ thuật Snodgrass có thể áp dụng cho miệng niệu đạo đóng thấp thể giữa và thể sau với tỉ lệ biến<br /> chứng chấp nhận được so với các kỹ thuật khác. Ưu điểm nổi bật của kỹ thuật thể hiện ở sự đơn giản và tính<br /> thẩm mỹ cao.<br /> Từ khóa: lỗ tiểu thấp, tạo hình niệu đạo, snodgrass<br /> ABSTRACT<br /> TUBULARISED INCISED PLATE TECHNIQUE FOR SEVERE HYPOSPADIAS REPAIR<br /> Le Tan Son, Pham Ngoc Thach, Ngo Xuan Thai,<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 72 - 77<br /> Objective: To describe the results of Snodgrass technique for middle and posterior hypospadias repair at the<br /> Children’s Hospital 2.<br /> Methods: Prospective descriptive study, from March 2012 to March 2015, primary repairs were carried out<br /> on 278 boys with midshaft and proximal hypospadias. The method of urethroplasty was adapted from that of<br /> described by Snodgrass. The key step of the TIP repair is a midline incision of the urethral plate; a preputial dartos<br /> flap or a tunica vaginalis flapare used to cover the neourethra. An 8Fr Foley was used as a urethral tent and<br /> removed from 10 to 14 days after surgery. The follow-up time was 6-36 months.<br /> Results: The overall complication rates was 29% composed of 57 urethrocutaneous fistulas (20.5%), 18<br /> meatal regressions (6.4%) and 6 meatal stenosis (2.1%). The meatal stenosis was managed by meatoplasty.<br /> Conclusions: Snodgrass technique was feasible for midshaft and proximal hypospadias. Postoperative<br /> complication rate was acceptable in comparison with other techniques. The advantage of this technique is simple<br /> and a cosmetic meatus<br /> Keywords: Hypospadias, urethroplasty<br /> <br /> <br /> *Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **Bệnh viện Nhi Đồng 2<br /> Tác giả liên lạc: TS. BS. Phạm Ngọc Thạch ĐT: 0902187095 Email: dr.thachpham@yahoo.fr<br /> <br /> <br /> 72 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐẶT VẤNĐỀ ống tại chỗ có rạch sàn niệu đạo (Snodgrass) tại<br /> bệnh viện Nhi Đồng 2.<br /> Kỹ thuật cuộn ống tại chỗ có rạch sàn niệu<br /> đạo được tác giả Snodgrass giới thiệu vào năm ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> 1994(10) nhanh chóng trở nên phổ biến và chiếm Đối tượng nghiên cứu<br /> dần ưu thế so với các kỹ thuật khác. Đây là cải Bao gồm những bệnh nhân miệng niệu đạo<br /> tiến từ kỹ thuật Duplay với điểm mấu chốt là đóng thấp thể giữa và thể sau được phẫu thuật<br /> đường rạch giữa sàn niệu đạo làm rộng thêm theo kỹ thuật Snodgrass và được theo dõi tại<br /> sàn niệu đạo, giúp mô tại chỗ đủ để cuộn ống khoa Niệu bệnh viện Nhi Đồng 2 trong thời gian<br /> tạo hình niệu đạo. Mới đầu kỹ thuật này chỉ sử từ tháng 3/2012 đến tháng 3/2015.<br /> dụng cho miệng niệu đạo đóng thấpthể trước. Các trường hợp bệnh nhân trong phẫu thuật<br /> Kỹ thuật Snodgrass chiếm được sự ưa chuộng ở phải cắt sàn niệu đạo sẽ bị loại khỏi nghiên cứu.<br /> các phẫu thuật viên do tính đơn giản của kỹ<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> thuật(2), việc sử dụng sàn niệu đạo dồi dào mạch<br /> máu mà không phải sử dụng mô từ nơi khác Thiết kế nghiên cứu<br /> đến giúp giảm tỉ lệ biến chứngvà bảo đảm một Nghiên cứu tiền cứu, mô tả.<br /> kết quả lâu dài(8). Bên cạnh đó tính thẩm mỹ Mô tả kỹ thuật<br /> vượt trội với hình thái qui đầu và dương vật cân Kỹ thuật Snodgrass được thực hiện đường<br /> đối, da che phủ dương vật đủ sau mổ, dương rạch hình chữ U từ qui đầu song song sàn niệu<br /> vật không xoay và miệng niệu đạo hình khe tự đạo và vòng xuống miệng niệu đạo đóng thấp;<br /> nhiên (slit like meatus); đây chính là những ưu điểm mấu chốt của kỹ thuật là rạch một đường<br /> thế thực sự của kỹ thuật đã được chứng minh. rạch sâu vào sàn niệu đạo (thủ thuật Snodgrass)<br /> Từ đó, kỹ thuật Snodgrass được mở rộng từ thể giúp sàn niệu đạo trở nên rộng hơn. Khâu khép<br /> trước sang thể giữa và thể sau(15). cuộn ống lại hai cánh niệu đạo, khâu phủ niệu<br /> Còn tại Việt Nam chỉ có vài báo cáo đơn lẻ đạo mới bằng hai cánh của vật xốp<br /> mô tả kết quả bước đầu trong việc ứng dụng kỹ (spongioplasty) bên cạnh đó để giảm xì rò, lấy<br /> thuật Snodgrass cho miệng niệu đạo đóng mảnh mô dưới da bao qui đầu có cuống mạch<br /> thấpthể trước ở vài trung tâm phía Nam còn đối khâu phủ tăng cường niệu đạo mới hoặc trong<br /> với thể giữa và thể sau thì không ghi nhận. trường hợp niệu đạo tân tạo dài có thể lấy mảnh<br /> Mục tiêu nghiên cứu tinh mạc có cuống từ bao tinh hoàn. Cuối cùng<br /> Đánh giá kết quả điều trị miệng niệu đạo là khép hai cánh qui đầu và khâu da (Hình 1).<br /> đóng thấp thể giữa và thể sau theo kỹ thuật cuộn<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Kỹ thuật Snodgrass<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 73<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> Các biến số cần thu thập phải phẫu thuật lại chiếm tỉ lệ biến chứng chung<br /> 29% (81/278) trong đó rò niệu đạo 57 trường hợp<br /> Trước mổ<br /> (20,5%), tụt lỗ sáo 18 trường hợp (6,4%) và hẹp<br /> Tuổi, thể giải phẫu.<br /> miệng sáo phải chỉnh hình miệng sáo 6 trường<br /> Sau mổ hợp (2,1%) (Biếu đồ 1).<br /> Rò niệu đạo, hẹp miệng niệu đạo, tụt miệng<br /> 250<br /> niệu đạo.<br /> 197<br /> Phương pháp thống kê 200<br /> Số trường hợp<br /> Đối với biến định tính mô tả tần số, tỉ lệ.<br /> 150<br /> Đối với biến định lượng mô tả trung bình, độ<br /> lệch chuẩn hoặc trung vị, khoảng tứ vị. 100<br /> Xét các mối liên quan bằng phép kiểm chi 57<br /> bình phương hoặc kiểm định chính xác Fisher, 50<br /> 18<br /> phép kiểm Wilcoxon Ranksum. 6<br /> 0<br /> Cách thu thập số liệu Rò niệu Tụt miệng Hẹp Tốt<br /> Theo bộ câu hỏi soạn sẵn. đạo niệu đạo miệng<br /> niệu đạo<br /> KẾT QUẢ<br /> Có 278 bệnh nhân được phẫu thuật tạo hình Biểu đồ 1: Các biến chứng muộn sau phẫu thuật<br /> niệu đạo theo kỹ thuật Snodgrass trong đó: tạo hình niệu đạo<br /> Mối liên quan giữa các nhóm tuổi và thể giải Các yếu tố liên quan đến biến chứng phẫu thuật<br /> phẫu (Bảng 1) Bảng 2: Các yếu tố liên quan đến bứng chứng phẫu thuật<br /> Bảng 1: Mối liên quan giữa các nhóm tuổi và thể giải phẫu Biến chứng<br /> Thể giải phẫu Đặc điểm Có Không p<br /> Nhóm tuổi p (n=81) (n=197)<br /> Thể giữa Thể sau<br /> 1-3 117 (69,2%) 84 (77,1%) 0,362* Nhóm tuổi<br /> 4-6 33 (19,5%) 16 (14,7%) 1-3 42 (20,8%) 159 (79,2%)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2