Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT UNG THƯ LƯỠI<br />
Trần Thanh Phương*, Lê Hành†, Lê Trường Giang**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá tái phát và sống còn sau điều trị phẫu thuật ung thư lưỡi.<br />
Thiết kế nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng. Phương pháp: 73 trường hợp ung thư lưỡi, T1-T3,<br />
được cắt nửa lưỡi, xạ trị sau mổ (46 trường) và theo dõi 36 tháng.<br />
Kết quả và bàn luận: Nam 47 trường hợp, nữ 26 trường hợp, nam:nữ #1,8; T1-T2 90,4%, T3 9,6%; N0 72,6%,<br />
N1-2 27,4%; tất cả vi thể đều là carcinôm tế bào gai. Tất cả đều được cắt nửa lưỡi, nạo hạch cổ trên cơ vai móng 93,1% và<br />
tận gốc biến đổi 6,9%. Xạ trị sau mổ 46 trường hợp. Sau 3 năm theo dõi, 9 trường hợp tái phát tại chỗ (12,3%), không có<br />
tái phát tại vùng và sống còn toàn bộ sau 3 năm 86,4%.<br />
Kết luận: Phẫu thuật là mô thức đầu tiên điều trị ung thư lưỡi, cắt nửa lưỡi và nạo hạch cổ thường được sử dụng,<br />
nạo hạch cổ trên cơ vai móng cho N0 và tận gốc biến đổi cho N1-2. Xạ trị sau mổ khi rìa dương tính, grad mô học cao, di<br />
căn nhiều hạch hoặc xâm lấn.<br />
Từ khóa: Điều trị phẫu thuật, cắt nửa lưỡi, nạo hạch cổ trên cơ vai móng.<br />
ABSTRACT<br />
RESULTS OF SURGERY IN TONGUE CANCER<br />
Tran Thanh Phuong, Le Hanh, Le Truong Giang<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 99 - 103<br />
Objective: To evaluate recurrence and survival after surgery of oral tongue cancer.<br />
Study design: Non-Control Clinical Trial. Methods: 73 cases of oral tongue cancer, staged T1 - T3, treated by<br />
hemiglossectomy, postoperative radiotherapy (46 cases) and to follow 36 months.<br />
Results and discussion: Male 47 cases, female 26 cases, male: female # 1.8; T1 - T2 90.4%, T3 9.6%; N0 72.6%,<br />
N1-2 27.4%; all patients have squamous cell carcinoma. All cases are operated by hemiglossectomy. Above omohyoid<br />
muscle neck dissection is 93.1% and modified radical neck dissection is 6.9%. Postoperative radiotherapy is 46 cases. After<br />
3 years following, local recurrence are 9 cases (T1: 1.5%; T2:7, 15.2%; T3:1, 14.3%), 12.3%, regional recurrence is non,<br />
and 3-year overall survival is 86.4%.<br />
Conclusion: Surgery is the first modality to treat oral tongue cancer, hemiglossectomy and neck node dissection are<br />
usually used; above omohyoid muscle dissection for N0 and modified radical neck dissection for N1-2, postoperative<br />
radiotherapy is indicated for positive margin, high grade, many involved nodes, and invasive node.<br />
Key words: Surgery, hemiglossectomy, above omohyoid muscle neck dissection.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ung thư lưỡi là loại thường gặp nhất trong ung<br />
thư hốc miệng, chiếm 30% - 50% tất cả các loại ung<br />
thư hốc miệng(5).Yếu tố nguy cơ thường gặp là hút<br />
thuốc lá và uống rượu(5). Ung thư lưỡi dễ được phát<br />
hiện sớm. Tuy nhiên, phần lớn bệnh nhân tới khám<br />
khi tổn thương đã lan rộng, phẫu thuật đúng mức<br />
gặp nhiều hạn chế, dẫn tới tiên lượng sống còn và<br />
chất lượng sống của bệnh nhân xấu hơn(9,7).<br />
Phẫu thuật và xạ trị, đơn thuần hoặc phối hợp,<br />
là hai phương pháp điều trị có hiệu quả nhất(3).<br />
<br />
Trong đề tài này, chúng tôi nghiên cứu về điều trị<br />
phẫu thuật là lựa chọn đầu tiên trong điều trị ung<br />
thư lưỡi.<br />
ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Chúng tôi nghiên cứu 73 trường hợp ung thư<br />
lưỡi được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Ung<br />
Bướu trong 2 năm 2007 - 2008 và được theo dõi trong<br />
3 năm. Tất cả các bệnh nhân đều được cắt nửa lưỡi<br />
và may khép hoặc tạo hình. Thiết kế nghiên cứu là<br />
thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng. Số liệu<br />
được xử lý bằng phương pháp thống kê có sự hỗ trợ<br />
<br />
Bệnh viện Ung Bướu TPHCM; † Bệnh viện Chợ Rẫy, ** Sở Y tế TPHCM<br />
Địa chỉ liên lạc: BSCKII. Trần Thanh Phương. ĐT: 0903847467<br />
*<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
99<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
của phần mềm SPSS 11.5.<br />
<br />
Tuổi<br />
Giới<br />
Thời gian phát<br />
hiện bướu<br />
<br />
Vị trí bướu<br />
<br />
Trung bình 53,8±<br />
14,9 tuổi<br />
<br />
24 - 84 tuổi<br />
<br />
Nam 47 ca, nữ 26<br />
ca<br />
<br />
Nam:nữ#<br />
1,8:1<br />
<br />
Trung vị 3 tháng<br />
<br />
1-12 tháng<br />
<br />
Bờ lưỡi<br />
<br />
69 ca<br />
(94,5%)<br />
<br />
Bụng lưỡi<br />
<br />
3 ca<br />
(4,1%)<br />
<br />
Bờ và bụng lưỡi<br />
<br />
1 ca<br />
(1,4%)<br />
<br />
≤ 2 cm<br />
<br />
Kích thước bướu<br />
<br />
Di căn hạch cổ<br />
lâm sàng<br />
<br />
20 ca<br />
(27,4%)<br />
<br />
Grad mô học<br />
<br />
Grad 1<br />
<br />
54 ca (74%)<br />
<br />
Grad 2, 3<br />
<br />
19 ca (26%)<br />
<br />
N(-)<br />
<br />
20/52 ca N0<br />
(38,5%)<br />
<br />
N (+)<br />
<br />
16/20 ca N1-2<br />
(80%)<br />
<br />
Di căn hạch sau<br />
mổ<br />
<br />
*<br />
<br />
* 1 trường hợp N0 không nạo hạch (bệnh nhân<br />
84 tuổi,T1, tổng trạng kém).<br />
Điều trị<br />
Phẫu trị bướu nguyên phát<br />
Tất cả 73 trường hợp đều được cắt nửa lưỡi.<br />
Phương pháp phục hồi khuyết hổng sau cắt lưỡi<br />
Bảng 1. Các phương pháp phục hồi khuyết hổng lưỡi<br />
Phương pháp<br />
<br />
Số ca<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
May khép<br />
<br />
37<br />
<br />
50,7<br />
<br />
Ghép da mỏng<br />
<br />
32<br />
<br />
43,8<br />
<br />
Ghép niêm mạc má<br />
<br />
1<br />
<br />
1,4<br />
<br />
Vạt cơ mút<br />
<br />
3<br />
<br />
4,1<br />
<br />
73<br />
<br />
100<br />
<br />
46<br />
ca(63%)<br />
<br />
> 4 cm<br />
<br />
7 ca<br />
(9,6%)<br />
<br />
Không<br />
<br />
53 ca<br />
(72,6%)<br />
<br />
Có<br />
<br />
20 ca<br />
(27,4%)<br />
<br />
T1<br />
<br />
20 ca<br />
(27,4%)<br />
<br />
Phương pháp nạo hạch cổ<br />
<br />
Số ca<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
T2<br />
<br />
46<br />
ca(63%)<br />
<br />
Nạo hạch cổ trên cơ vai móng<br />
Nạo hạch cổ tận gốc biến ñổi<br />
<br />
67<br />
5<br />
<br />
93,1<br />
6,9<br />
<br />
T3<br />
<br />
7 ca<br />
(9,6%)<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
72<br />
<br />
100<br />
<br />
N0<br />
<br />
53 ca<br />
(72,6%)<br />
<br />
N1<br />
<br />
18 ca<br />
(24,7%)<br />
<br />
Chảy máu sau nạo hạch cổ: 1 ca, tụ máu vùng<br />
cổ: 1 ca; sau cắt lưỡi: Không có biến chứng.<br />
<br />
N2<br />
<br />
2 (2,7%)<br />
<br />
Xạ trị bổ túc<br />
<br />
Đặc ñiểm giải phẫu bệnh<br />
<br />
Tổng cộng<br />
Nạo hạch cổ<br />
<br />
Bảng 2. Các phương pháp nạo hạch cổ<br />
<br />
* Không nạo hạch vì bệnh nhân lớn tuổi, tổng<br />
trạng kém.<br />
Biến chứng mổ<br />
<br />
Bảng 3. Xạ trị bổ túc sau mổ<br />
<br />
Sùi<br />
<br />
25 (34,2%)<br />
<br />
Xạ bổ túc<br />
<br />
Loét<br />
<br />
21 (28,8%)<br />
<br />
Xâm nhiễm<br />
Loét -xâm<br />
nhễm<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
100 ca<br />
<br />
2-4 cm<br />
<br />
Giai ñoạn<br />
<br />
Đại thể<br />
<br />
Carcinôm tế<br />
bào gai<br />
<br />
Vi thể<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Đặc ñiểm lâm sàng<br />
<br />
Số ca<br />
<br />
%<br />
<br />
Có<br />
<br />
45<br />
<br />
61,6<br />
<br />
9 (12,3%)<br />
<br />
Không<br />
<br />
28<br />
<br />
38,4<br />
<br />
18 (24,7%)<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
73<br />
<br />
100<br />
<br />
Kết quả ñiều trị<br />
<br />
100<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
Tái phát<br />
Các trường hợp đều được theo dõi đến tháng<br />
12/2009.<br />
Bảng 4. Tái phát và các đặc điểm liên quan<br />
Số trường hợp<br />
Vị trí<br />
<br />
9 ca (12,3%)<br />
Tại chỗ<br />
<br />
Thời gian<br />
<br />
4 - 12 tháng<br />
T1: 1 ca (5%)<br />
<br />
Giai ñoạn T<br />
<br />
T2: 7 ca (15,2%)<br />
<br />
Sống còn không bệnh theo T<br />
<br />
T3: 1 ca (14,3%)<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Đặc ñiểm lâm sàng<br />
<br />
Có: 4 ca<br />
<br />
Xạ trị<br />
<br />
Không: 5 ca<br />
Sống còn<br />
Các trường hợp tái phát đều tử vong, nên sống<br />
còn toàn bộ bằng với sống còn không bệnh sau 3<br />
năm: 86,4 ± 0,04 (%), cũng như sống còn không bệnh<br />
và sống còn không tái phát theo giai đoạn T như<br />
nhau.<br />
Sống còn không bệnh<br />
<br />
%<br />
<br />
T1<br />
<br />
95%<br />
<br />
T2<br />
<br />
84,7%<br />
<br />
T3<br />
<br />
85,7%<br />
<br />
Giới và tuổi: Nam chiếm đa số so với nữ, gần<br />
gấp đôi nữ, nam:nữ # 1,8:1. Do ung thư lưỡi đa số<br />
liên quan đến thói quen hút thuốc lá, mà nam<br />
thường có thói quen này hơn so với nữ nên nam<br />
chiếm tỉ lệ cao hơn. Ung thư lưỡi gặp ở mọi lứa tuổi,<br />
trung bình là 53,4 tuổi; khoảng tuổi thường gặp là 40<br />
- 60 tuổi, tương tự ghi nhận của Schantz S, Harrison<br />
L.B và nhiều tác giả khác(8).<br />
Thời gian phát hiện bướu đa số là 2 - 3 tháng<br />
(43,9%), với thời gian này, đa số bướu có kích từ 2 - 4<br />
cm (T2) 63%, cho thấy ung thư lưỡi diễn tiến nhanh.<br />
Vị trí bướu: Đa số các trường hợp xuất phát từ<br />
bờ lưỡi (69 ca, 94,5%), các vị trí còn lại như bụng lưỡi<br />
(4,1%), lưng lưỡi,… ít gặp hơn, tương tự ghi nhận<br />
các tác giả khác(6,10,7).<br />
Kích thước bướu: Đa số bệnh nhân đến khi bướu<br />
đã khá to với kích thước 2 - 4 cm chiếm đa số (46 ca,<br />
63%). Kích thước bướu liên quan đến tiên lượng, lựa<br />
chọn mô thức điều trị, phương pháp phẫu thuật<br />
cũng như tạo hình. Vị trí bướu góp phần trong chọn<br />
lựa phương pháp phẫu thuật và khả năng phẫu<br />
thuật.<br />
<br />
Sống còn toàn bộ 3 năm<br />
<br />
Hạch cổ di căn trên lâm sàng: lúc chẩn đoán là<br />
20/73 ca, 27,4%; thấp hơn số liệu của Trần Đức Lợi<br />
(45,9%)(10), Nguyễn Hữu Phúc (45,2%)(7), McLaughin<br />
(45%)(2). Trong đó, T2 có tỉ lệ di căn hạch cao hơn T1<br />
(30,4% so với 25%), tỉ lệ di căn hạch lúc chẩn đoán<br />
tăng theo giai đoạn T(7,8).<br />
Giải phẫu bệnh<br />
Đại thể: Đa số là sùi và loét, lần lượt 34,2% và<br />
28,8%, dễ chẩn đoán và đánh giá độ lan rộng. Dạng<br />
thâm nhiễm (12,3%) hoặc xâm nhiễm phối hợp<br />
(24,7%) đánh giá độ lan rộng khó khăn hơn.<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
101<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
Vi thể: Tất cả 73 ca đều thuộc loại carcinôm tế<br />
bào gai (100%). Đây là loại thường gặp nhất trong<br />
ung thư lưỡi. Tương tự các ghi nhận khác(9,7,3,8), phần<br />
rất lớn ung thư lưỡi là carcinôm tế bào gai (94%).<br />
Grad mô học có ý nghĩa tiên lượng và chỉ định xạ<br />
trị bổ túc, đa số trong nghiên cứu này là grad 1<br />
(74,0%), đây là grad mô học thuận lợi hơn. Grad 2 - 3<br />
có tiên lượng xấu hơn, 26%, là chỉ định cho xạ trị bổ<br />
túc sau mổ.<br />
Điều trị<br />
Phẫu trị bướu nguyên phát<br />
Ung thư lưỡi chủ yếu diễn tiến tại chỗ tại vùng<br />
nên mô thức điều trị bao gồm phẫu trị và xạ trị, đơn<br />
thuần hoặc phối hợp(3,4,8). Phẫu thuật có ưu điểm là<br />
cắt bỏ toàn bộ tổn thương cùng với hạch cổ, hơn nữa<br />
còn giúp ta xác định mô bệnh học sau mổ. Tuy<br />
nhiên, có thể để lại hậu quả nặng nề, tạm thời hay<br />
vĩnh viễn, làm ảnh hưởng đến chức năng phát âm,<br />
nhai hoặc nuốt.<br />
Tất cả các trường hợp carcinôm tế bào gai lưỡi<br />
(T1 đến T3) trong nghiên cứu này đều chưa lan đến<br />
các cơ sâu của lưỡi và chưa lan đến đường giữa,<br />
chúng tôi đều thực hiện cắt nữa lưỡi với rìa cắt 1,5 2 cm. Các trường hợp có lan sàn miệng nhưng chưa<br />
lan đến xương hàm dưới và rìa cắt ở sàn miệng vẫn<br />
đảm bảo đủ rộng nên không có trường hợp nào cần<br />
phải cắt bỏ một phần hay toàn bộ xương hàm dưới.<br />
Kết quả về mặt ung thư học, rìa âm tính 95,9% (70/73<br />
trường hợp) và rìa dương tính có 3 trường hợp<br />
(được xạ trị bổ túc). Kết quả về biến chứng, tất cả các<br />
trường hợp đều không có biến chứng sau mổ (chảy<br />
máu, nhiễm trùng, hoại tử lưỡi …). Như vậy, phẫu<br />
thuật cắt nửa lưỡi là phẫu thuật dễ thực hiện, chỉ<br />
định cho các trường hợp T1-T3 sao cho rìa cắt an<br />
toàn về mặt ung thư học.<br />
<br />
hoặc N1 ≤ 2 cm không dính là 93,1% và nạo hạch cổ<br />
tận gốc biến đổi (N1-3) 5 ca, 6,9%.<br />
Hạch cổ di căn tính chung là 36/72, 50%, trong<br />
đó di căn hạch âm thầm là 20/52, 38,5%. Theo<br />
Mendenhall W.M.(3), tỉ lệ di căn hạch âm thầm<br />
khoảng 30%, tỉ lệ hạch dương tính tăng theo giai<br />
đoạn bướu nguyên phát. Di căn hạch sau mổ là yếu<br />
tố tiên lượng xấu và chỉ định cho xạ trị bổ túc khi di<br />
căn nhiều hạch (≥ 3 hạch). Do đó, nạo hạch cổ phòng<br />
ngừa trong điều ung thư lưỡi là một chỉ định thường<br />
qui và phù hợp.<br />
Trong 52 trường hợp không có di căn hạch cổ<br />
trên lâm sàng, chúng tôi thực hiện nạo hạch cổ trên<br />
cơ vai móng. Khảo sát bệnh phẩm các nhóm hạch I,<br />
II, III cho thấy di căn hạch với tỉ lệ 38,5% (20 trường<br />
hợp). Trong đó đa số là nhóm II, 65% (13/20), còn<br />
nhóm I và III lần lượt là 40% (8/20) và 15% (3/20).<br />
Như vậy, cả 3 nhóm hạch đều có di căn với tỉ lệ đáng<br />
kể nên khi nạo hạch cần nạo cả 3 nhóm và chú ý<br />
hạch nhóm II.<br />
Theo Million RR và Cassis NJ(4), tỷ lệ di căn<br />
hạch âm thầm trong ung thư lưỡi là 25 - 54%. Tỷ lệ<br />
hạch cổ không sờ thấy trên lâm sàng diễn tiến thành<br />
có hạch nếu không điều trị là 38 - 52% (trong đó<br />
45,9% đối với T1T2N0 và 60% đối với T3N0). Tỷ lệ di<br />
căn hạch cổ âm thầm còn tùy thuộc vào kích thước<br />
bướu nguyên phát và loại mô học của bướu. Theo<br />
Trần Văn Thiệp tỉ lệ này cao hơn nữa (46,2%)(11).<br />
Xạ trị bổ túc<br />
Có 45 ca, với các chỉ định khi nguy cơ tái phát<br />
cao như: Rìa dương tính vi thể, grad mô học cao,<br />
bướu to, nhiều hạch cổ di căn, hạch xâm lấn vỏ bao.<br />
Kết quả điều trị<br />
<br />
Nạo hạch cổ<br />
<br />
Biến chứng mổ: Tính chung chỉ có 2/73 trường<br />
hợp có biến chứng sau mổ 2,7% và chỉ xảy ra trong<br />
phẫu thuật nạo hạch cổ. Sau cắt lưỡi không có<br />
trường hợp nào bị biến chứng. Biến chứng bao gồm<br />
chảy máu sau mổ 1 ca và tụ máu vùng cổ 1 ca, các<br />
biến chứng này điều phát hiện và xử trí kịp thời.<br />
Như vậy, phẫu thuật cắt nửa lưỡi và nạo hạch cổ có<br />
hay không có tạo hình là phẫu thuật an toàn, biến<br />
chứng rất thấp.<br />
<br />
Trong ung thư lưỡi, dù có hay không có di căn<br />
hạch cổ, hầu hết đều có chỉ định nạo hạch cổ (72/73<br />
ca, 98,6%), chỉ khác nhau là mức độ nạo hạch cổ:<br />
chọn lựa giữa nạo hạch cổ trên cơ vai móng cho N0<br />
<br />
Tái phát: Sau 36 tháng theo dõi có 9/73 ca<br />
(12,3%) tái phát tại chỗ. Thời gian tái phát ngắn nhất<br />
là 4 tháng và dài nhất là 12 tháng. Tái phát chủ yếu<br />
xảy ra trong 12 tháng đầu sau mổ. Do đó, chúng ta<br />
<br />
Sau cắt nửa lưỡi, khuyết hổng sẽ được may<br />
khép (37 ca) hoặc ghép da mỏng (32 ca), ghép niêm<br />
mạc (1 ca) và vạt cơ mút (3 ca). Các trường hợp đều<br />
lành tốt và kết quả chức năng nói và nuốt không bị<br />
ảnh hưởng nhiều, giao tiếp thuận thợi và không gây<br />
khó nuốt.<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
102<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
cần theo dõi bệnh nhân sát trong vòng 1 năm đầu<br />
sau mổ. Theo đề nghị của Hiệp hội Đầu cổ Hoa Kỳ<br />
trong 18 tháng đầu cần theo dõi mỗi 4 - 6 tuần một<br />
lần. Có 3 trường hợp T2 (3/46 T2, 6,5%) và T3 có 6<br />
trường hợp (6/7 T3, 87,5%) tái phát, như vậy tái phát<br />
chủ yếu là T3 và nguy cơ tái phát tại chỗ tăng theo<br />
giai đoạn T. Trong những trường hợp T2, T3, sau mổ<br />
thường kết hợp với xạ trị bổ túc(3). Kết quả cho thấy<br />
tái phát là 4/45 ca có xạ trị (8,9%) so với 5/28 ca<br />
không xạ trị (17,9%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống<br />
kê p < 0,05. Như vậy, xạ trị bổ túc làm giảm nguy cơ<br />
tái phát.<br />
Sống còn: Sau 3 năm theo dõi, tỉ lệ sống còn toàn<br />
bộ là 86,4%. Đây cũng là tỉ lệ sống còn không bệnh.<br />
Sống còn không bệnh giảm dần theo T, T1 cao hơn<br />
T2T3, T2 và T3 không khác biệt, số trường hợp T3<br />
thấp (7 ca T3 so với 46 T2).<br />
KẾT LUẬN<br />
Phẫu thuật là mô thức lựa chọn đầu tiên cho các<br />
ung thư lưỡi giai đoạn sớm. Phương pháp thường<br />
được chọn là cắt nửa lưỡi cho bướu nguyên phát và<br />
nạo hạch cổ trên cơ vai móng khi không có hạch cổ<br />
di căn và tận gốc biến đổi khi có di căn hạch lâm<br />
sàng. Xạ trị bổ túc cho những trường hợp như rìa<br />
dương tính, grad mô học cao, di căn nhiều hạch giúp<br />
giảm nguy cơ tái phát.g<br />
<br />
6.<br />
<br />
Nguyễn Quốc Bảo, Hà Văn Khanh, Bùi Thị Xuân<br />
(1997). Chẩn đoán điều trị ung thư lưỡi tại bệnh<br />
viện K từ năm 1989-1995. Tạp chí Y Học Tp. Hồ<br />
Chí Minh,167-197,1997<br />
7. Nguyễn Hữu Phúc (2007). Ung thư lưỡi-Dịch tễ<br />
học, chẩn đoán và điều trị. Luận án thạc sĩ Y học.<br />
8. Schantz S, Harrison L.B. et al (2001). Tumor of<br />
nasal cavity & paranasal sinuses, Nasopharynx,<br />
Oral Cavity & Oropharynx. Principles & Practice<br />
of Oncology. Devita. VT. 6th edition, p 834-836.<br />
9. Trần Đặng Ngọc Linh (1999). Khảo sát dịch tễ<br />
học, lâm sàng, chẩn đoán và điều trị ung thư hốc<br />
miệng. Luận án tốt nghiệp nội trú - ung thư học.<br />
10. Trần Đức Lợi (2003). Nghiên cứu các đặc điểm<br />
lâm sàng và các yếu tố tiên lượng ung thư lưỡi.<br />
Tạp chí Y học TPHCM.<br />
11. Trần Văn Thiệp, Nguyễn Chấn Hùng (1997).<br />
Nạo hạch cổ phòng ngừa trong điều trị ung thư<br />
lưỡi. Tạp chí Y học TPHCM. Chuyên đề ung thư.<br />
P 172-181<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
Hicks L.W, North H.J et al (1998). Surgery as a<br />
single modality therapy for squamous cell<br />
carcinoma of the oral tongue. Am. J. Otolarygol,<br />
p 24-28.<br />
McLaughin M.P., Mendenhall W.M., Rodney<br />
R.M. (1999). Management of Cervical Lymph<br />
Nodes In Squamous Cell Carcinoma of Head<br />
and Neck. Head and Neck. A multidisciplinary<br />
Approach. Lippincott Raven. P 353-378.<br />
Mendenhall W.M., Riggs C.E., Cassisi N.J.<br />
(2005). Treatment of Head And Neck Cancers.<br />
Principles & Practice of Oncology”. Devita. VT.<br />
7th edition.<br />
Million R.R., Cassisi N.J. Clark J.J. (1989). Cancer<br />
of Head and Neck. Principles & Practice of<br />
Oncology, p 488-590.<br />
Moore S. (2000). The epidemoilogy of tongue<br />
cancer: a review of global incidence. Oral<br />
diseases, Vol.6, p 75-84.<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
103<br />
<br />