intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả kỹ thuật trồng niệu quản vào bàng quang theo Lich-Gregoir cải biên trong phẫu thuật ghép thận tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

15
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ghép thận là phương pháp điều trị có hiệu quản cho bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối, giúp BN nhanh chóng tái hòa nhập với cuộc sống. Bài viết trình bày đánh giá tính an toàn và hiệu quả của kỹ thuật trồng niệu quản vào bàng quang theo phương pháp Lich-Gregoir cải biên tại Bệnh viện TW Quân đội 108.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả kỹ thuật trồng niệu quản vào bàng quang theo Lich-Gregoir cải biên trong phẫu thuật ghép thận tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 KẾT QUẢ KỸ THUẬT TRỒNG NIỆU QUẢN VÀO BÀNG QUANG THEO LICH-GREGOIR CẢI BIÊN TRONG PHẪU THUẬT GHÉP THẬN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 Nghiêm Trung Hưng1, Trần Đức1, Nguyễn Việt Hải1, Trần Đức Dũng1, Dương Xuân Hoà1, Nguyễn Văn Phúc1, Nguyễn Tuấn Đạt1, Đỗ Ngọc Thể1 TÓM TẮT 54 Kết luận: Kỹ thuật Lich-Gregoir cải biên Mục tiêu: đánh giá tính an toàn và hiệu quả trong nối niệu quản vào bàng quang là an toàn và của kỹ thuật trồng niệu quản vào bàng quang hiệu quả, các biến chứng niệu khoa sau ghép đều theo phương pháp Lich-Gregoir cải biên tại Bệnh ở tỷ lệ thấp. viện TW Quân đội 108. Từ khoá: ghép thận, kỹ thuật Lich-Gregoir Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cải biên. cứu mô tả cắt ngang không đối chứng trên 81 bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối, được SUMMARY phẫu thuật ghép thận tại bệnh viện Trung ương RESULT OF THE MODIFIED LICH- Quân đội 108 từ tháng 12/2016 đến 7/2021. GREGOIR URETEROVESICAL Kết quả: Bệnh nhân ghép thận chủ yếu là IMPLANTATION IN KIDNEY nam giới (77,8%), trong đó nhiều nhất ở lứa tuổi TRANSPLANT: REPORT FROM 108 lao động (21÷60) chiếm 91,5% với nguyên nhân MILITARY CENTRAL HOSPITAL hàng đầu là viêm cầu thận mạn (81,5%). Thời Objective: To evaluate the result of the gian trồng niệu quản trung bình trong nghiên cứu modified Lich-Gregoir ureterovesical là 20,94 ± 6,59 phút. Thời gian nằm viện của implantation in kidney transplant at 108 Military nhóm có biến chứng niệu khoa và không có biến Central Hospital. chứng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống Patients and methods: A prospective cross- kê. Tỷ lệ bệnh nhân bị nhiễm khuẩn niệu và sectional non-controlled descriptive study was nhiễm khuẩn vết mổ đều là 6,17%. Thời gian lưu performed on 81 patients with end-staged ống thông double-J trung bình là 30 ngày sau chronic disease who treated by kidney transplant mổ; theo dõi sau rút không có trường hợp nào rò at 108 Military Central Hospital from Dec 2016 nước tiểu, hẹp lỗ niệu quản hay trào ngược bàng to July 2021. quang-niệu quản. Results: Kidney transplant patients were mainly men (77.8%), most of which were of working age (21÷60) accounting for 91.5%. The 1 Trung tâm Tiết niệu-Nam khoa, Bệnh viện leading cause of chronic kidney failure was Trung ương Quân đội 108. chronic glomerulonephritis, at 81.5%. The mean Liên hệ tác giả: BS. Nghiêm Trung Hưng. ureteral reimplantation time in the study was Email: trunghung0704@gmail.com 20.94 ± 6.59 minutes. The difference between Ngày nhận bài: 30/8/2021 the hospital stay of the group with urologic Ngày phản biện: 14/9/2021 complications and the group without Ngày duyệt bài: 24/9/2021 377
  2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 complications was not statistically significant. cho bệnh nhân được ghép thận do không yêu After surgery, the rates of UTI and wound cầu nhiều về chiều dài niệu quản ghép, kỹ infection were 6.17%. The duration of indwelling thuật tương đối đơn giản, thực hiện hoàn stent double-J was 30 days. There was no sign of toàn bên ngoài bàng quang, nên làm giảm neo-orifice stricture or vesico-ureteral reflux nguy cơ xì rò bàng quang, nhiễm khuẩn sau after the double-J removal and urine leak. mổ,…[5] Tuy nhiên tỷ lệ biến chứng với kỹ Conclusion: The modified Lich-Gregoir was thuật Lich-Gregoir chính danh còn cao tới safe and effective in ureteral reimplantation with 13,3 % theo Pleass và cộng sự, 10,3 % theo the low rate of post-transplant urological Benoir [6]. Tại Việt Nam, nhiều trung tâm complications. Keyword: kidney transplant, the modified ghép đã thực hiện kỹ thuật Lich-Gregoir cải Lich-Gregoir procedure. biên có đặt double J stent niệu quản ghép, làm giảm tỷ lệ biến chứng niệu quản sau mổ I. ĐẶT VẤN ĐỀ [7]. Do vậy, chúng tôi cũng đã lựa chọn kỹ Ghép thận là phương pháp điều trị có hiệu thuật này để trồng niệu quản vào bàng quang quản cho bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn trên các bệnh nhân được ghép thận tại Bệnh cuối, giúp BN nhanh chóng tái hòa nhập với viện TƯQĐ 108 trong hơn 4 năm qua. cuộc sống. Những năm gần đây chứng kiến những tiến bộ rõ rệt trong việc sàng lọc, chẩn II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đoán, điều trị nội khoa trước và sau ghép, 2.1. Đối tượng nghiên cứu bên cạnh đó là quy trình ngoại khoa liên Gồm 81 bệnh nhân suy thận mạn giai hoàn trong phẫu thuật ghép thận ngày càng đoạn cuối, được phẫu thuật ghép thận tại hoàn thiện ở cả 3 giai đoạn: i/ lấy thận để Bệnh viện TƯQĐ 108, thời gian từ tháng 12 ghép, ii/ rửa-bảo quản-vận chuyển, và iii/ năm 2016 đến tháng 7 năm 2021. * Tiêu chuẩn lựa chọn ghép thận (với 2 thì mổ chính là ghép mạch - Bệnh nhân được phẫu thuật ghép thận và máu, và ghép niệu quản). trồng niệu quản ghép vào bàng quang người Trong ghép thận, tỷ lệ biến chứng mạch nhận theo kỹ thuật Lich-Gregoir cải biên. máu trung bình từ 1- 6% [1], tuy nhiên biến - Bệnh nhân có đủ dữ liệu về lâm sàng và chứng chung của đường tiết niệu còn cao (10 cận lâm sàng trong quá trình theo dõi và điều - 25%) trong những năm 1970 tùy từng tác trị sau mổ. giả, có liên quan trực tiếp đến kỹ thuật trồng * Tiêu chuẩn loại trừ: niệu quản ghép và bàng quang [2], [3],[4]. - Bệnh nhân không có đủ dữ liệu hoặc từ Mặc dù đã có nhiều cải tiến về kĩ thuật, chối tham gia nghiên cứu. thuốc chống thải ghép… làm tỷ lệ biến 2.2. Phương pháp nghiên cứu chứng niệu khoa giảm xuống còn khoảng * Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến 10% năm 1990, tuy nhiên trồng niệu quản cứu, mô tả, cắt ngang, không đối chứng. vào bàng quang vẫn là một kỹ thuật khó. * Chỉ tiêu nghiên cứu: Kỹ thuật Lich-Gregoir là một lựa chọn - Các chỉ tiêu chính: tỷ lệ rò niệu quản sau phù hợp với trồng niệu quản vào bàng quang mổ, tỷ lệ hẹp niệu quản vị trí trồng vào bàng 378
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 quang, tỷ lệ trào ngược bàng quang niệu ghép giãn; chẩn đoán xác định dựa vào chụp quản (sau rút stent double J). bàng quang có bơm thuốc cản quang thì bài - Các chỉ tiêu phụ: thời gian mổ, thời gian xuất. nối niệu quản, ngày nằm điều trị sau mổ, - Quy trình kỹ thuật trồng lại niệu quản ngày lưu stent double J. ghép vào bàng quang theo Lich-Gregoir cải * Nội dung nghiên cứu: biên: Giải phóng bàng quang khỏi lớp mỡ - Thu thập thông tin lâm sàng, cận lâm dưới phúc mạc; rạch lớp cơ 3-4 cm cho tới sàng và kết quả điều trị của bệnh nhân được lớp niêm mạc, tách lớp niêm mạc ra khỏi lớp ghép thận. cơ bàng quang; niệu quản ghép được cắt với - Thời gian mổ tính từ lúc rạch da đến lúc chiều dài phù hợp, được nuôi dưỡng tốt; kết thúc đóng da; thời gian trồng niệu quản đoạn cuối cùng của niệu quản được bóc tách vào bàng quang tính từ lúc bắt đầu rạch lớp ra khỏi mạc treo của nó và được xẻ dọc theo cơ bàng quang đến khi hoàn thành đường mặt dưới dài 8-10 mm; mở niêm mạc bàng hầm cơ bàng quang. quang ở phần thấp nhất của đường rạch, lỗ - Các biến chứng niệu khoa: mở này có kích thước tương đương với chiều + Rò nước tiểu: dịch chảy qua dẫn lưu dài đoạn niệu quản xẻ; khâu 2 sợi chỉ tiêu hoặc vết mổ, xét nghiệm dịch này cho thấy Monosyn 5/0 ở hai bên góc trên và dưới của nồng độ ure, creatinin tương đương với nồng lỗ xẻ niêm mạc bàng quang và niệu quản; độ trong nước tiểu. Chụp CT-scan thấy thoát thực hiện đường khâu vắt lấy toàn thể niệu thuốc qua vị trí rò. quản khâu với niêm mạc của bàng quang, + Nhiễm khuẩn vết mổ: vết mổ tấy đỏ, khâu mép bên ngoài trước, sau đó buộc nút ở không liền, bung chỉ, chảy dịch đục; lấy dịch đường khâu và đưa chỉ vào trong bộc lộ mép nuôi cấy có thể bắt được vi khuẩn. trong của miệng nối; đặt stent double J niệu + Nhiễm khuẩn niệu: cấy nước tiểu sau quản, khâu vắt mối trong của miệng nối; mũi mổ mọc vi khuẩn. chỉ cuối cùng của miệng nối được cố định + Hẹp niệu quản hoặc vị trí trồng niệu vào lớp cơ bàng quang; đóng lại lớp cơ, vùi quản vào bàng quang (sau rút ống thông niệu quản phía dưới bằng các mối khâu rời. double J): bệnh nhân có đau tức thường * Xử lý số liệu: các số liệu mô tả được thể xuyên vùng thận ghép, lượng nước tiểu hiện dưới dạng tỷ lệ %, số trung bình và độ giảm, có thể có triệu chứng nhiễm khuẩn lệch chuẩn; dùng kiểm định t-student để so niệu, xét nghiệm creatinine huyết thanh tăng, sánh 2 số trung bình; sự khác biệt được xem siêu âm có giãn đài bể thận và niệu quản là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05; các tính ghép (trên chỗ hẹp); chẩn đoán xác định dựa toán dựa vào chương trình SPSS 20.0 for vào chụp CT-Scan, có thể bổ sung thêm với Windows. nội soi bàng quang niệu quản ống mềm. * Đạo đức nghiên cứu: nghiên cứu tuân + Trào ngược bàng quang-niệu quản: thủ Tuyên ngôn Helsinki 1964 và được sự bệnh nhân có đau tức vùng thận ghép khi đi cho phép của Hội đồng đạo đức Bệnh viện tiểu, siêu âm thấy đài bể thận và niệu quản TƯQĐ 108. 379
  4. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 III. KẾT QUẢ Bảng 1. Đặc điểm chung của nhóm nhận thận Đặc điểm Số lượng (n=81) Tỷ lệ (%) Tuổi ≤ 20 0 0 21÷60 74 91,5 > 60 7 8,5 X ± SD 43,19 ± 12,16 Giới Nam 63 77,8 Nữ 18 22,2 Nguyên nhân suy thận Viêm cầu thận mạn 66 81,5 Tăng huyết áp 8 9,9 Đái tháo đường 5 6,2 Nguyên nhân khác 2 2,4 Nhận xét: Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 43,19 ± 12,16 tuổi. Nhóm tuổi lao động (21÷60 tuổi) chiếm chủ yếu 74/81 trường hợp (91,5%). Bệnh nhân được ghép thận chủ yếu là nam giới, chiếm 77,8%. Nguyên nhân chính gây suy thận ở các bệnh nhân được ghép thận là viêm cầu thận mạn tính, 81,5%, cao hơn có ý nghĩa thống kê so với các nhóm nguyên nhân khác (p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 Nhận xét: Trung bình thời gian dẫn lưu ổ mổ là 7,24 ± 1,97 và thời gian lưu ống thông tiểu 7,10 ± 1,51, các bệnh nhân thường được rút dẫn lưu ổ mổ và ống thông tiểu cùng ngày. Thời gian đặt ống thông double J niệu quản 29,70 ± 2,50. Thời gian nằm viện sau ghép trung bình ở nhóm không có biến chứng ở nhóm có biến chứng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p >0,05); trong đó có 01 bệnh nhân nằm viện dài nhất là 236 ngày do biến chứng hẹp niệu quản. Bảng 4: Các biến chứng niệu khoa sau ghép thận Biến chứng Số lượng Tỷ lệ Hẹp khúc nối bể thận- niệu quản 2 2,47 Hẹp niệu quản vị trí trồng vào bàng quang, 0 0 trào ngược nước tiểu qua niệu quản Rò nước tiểu 0 0 Sốt nhiễm khuẩn niệu 5 6,17 Nhiễm khuẩn vết mổ 5 6,17 Rò bạch huyết 4 4,94 Trong các biến chứng niệu khoa, chúng tôi có 2 bệnh nhân bị hẹp khúc nối bể thận – niệu quản chiếm 2,47 %, có 5 bệnh nhân bị nhiễm khuẩn niệu, chiếm 6,17%, được điều trị kháng sinh theo kháng sinh đồ, sau điều trị bệnh nhân ổn định. Không có bệnh nhân nào bị hẹp niệu quản vị trí trồng vào bàng quang, hoặc trào ngược nước tiểu sau ghép. IV. BÀN LUẬN nhu cầu ghép thận của những bệnh nhân này Trong nghiên cứu của chúng tôi, người cao hơn với nhóm tuổi khác. Ghép thận giúp được ghép thận lớn tuổi nhất là 71 tuổi, nhỏ bệnh nhân sớm quay lại lao động, hòa nhập tuổi nhất là 22 tuổi, tuổi trung bình là 43,19 với cộng đồng. ± 12,16, phân bố chủ yếu là những người ở Nguyên nhân gây suy thận mạn chủ yếu độ tuổi lao động từ 21-60 tuổi, 74/81 trường trong nghiên cứu này là viêm cầu thận mạn hợp, chiếm 91,5% và chủ yếu là nam giới 66/81 chiếm 81,5%, cao hơn có ý nghĩa (77,8%). Kết quả này tương đồng với một số thống kê với p < 0,05 so với các nguyên nghiên cứu trong và ngoài nước như: nghiên nhân khác như tăng huyết áp, đái tháo cứu của Đỗ Ngọc Sơn (2019) trên 101 đường, thận đa nang,... Kết quả này cũng trường hợp ghép thận có tuổi trung bình là tương tự như kết quả nghiên cứu của Nguyễn 36,9 ± 11,0 tuổi, nhỏ nhất 12 tuổi, lớn nhất Thị Nga (2017) cho thấy viêm cầu thận mạn 63. Tỷ lệ bệnh nhân nam chiếm 68,3% [8], tính gây suy thận mạn chiếm 95,17%, còn lại Lê Anh Tuấn và Hoàng Mạnh An (2017) là các nguyên nhân khác như tăng huyết áp, nghiên cứu trên 157 trường hợp từ 2011- đái tháo đường, thận đa nang, viêm khe thận 2016 thấy tuổi thấp nhất 14 tuổi, tuổi cao [9]. nhất 65 tuổi, lứa tuổi hay gặp nhất là 20-40 Thời gian phẫu thuật trung bình là 174,82 chiếm 72%. Tỷ lệ nam/nữ là 116/41 [5]. Lứa ± 67,62, thời gian trồng niệu quản vào bàng tuổi thường hay gặp 21-60 tuổi, là lứa tuổi quang 20,94 ± 6,59, dài nhất là 60 phút, ngắn lao động chính trong gia đình và xã hội, nên nhất là 15 phút. Trong đó có 01 bệnh nhân 381
  6. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 sau khi tái tưới máu thận lần 1 nước tiểu ra quang thường được áp dụng: cắm niệu quản tốt, sau khi trồng niêu quản và bàng quang ngoài bàng quang và qua bàng quang. Cắm lần 1 phát hiện thận ghép mềm, tím, không niệu quản qua bàng quang đã được Muray và chảy nước tiểu qua dẫn lưu niệu đạo đã phải cộng sự tiến hành năm 1956 cho ca ghép lấy lại thận ghép, lấy cục máu đông gây tắc thận thành công lần đầu tiên. Sau đó, cắm động mạch thận, rửa lại thận ghép, sau đó niệu quản vào bàng quang theo đường qua ghép lại vào vị trí cũ. Chính vì vậy kéo dài bàng quang là kỹ thuật Politano-Leadbetter thời gian mổ, thời gian trồng niệu quản vào được dùng rộng rãi trong ghép thận trong bàng quang. Trong nghiên cứu của Hoàng những năm sáu mươi của thế kỷ 20 [10]. Khắc Chuẩn và cs (2010) thời gian trồng Phương pháp này có ưu điểm là niệu quản có niệu quản trung bình 26,2 ± 0,5 phút, dài độ xiên, hướng về phía cổ bàng quang, vị trí nhất là 40 phút, ngắn nhất là 20 phút [10]. lỗ niệu quản gần tam giác bàng quang, hiệu Trồng niệu quản vào bàng quang trong quản chống trào ngược bàng quang tốt. Tuy ghép thận có một số điểm khác biệt với trồng nhiên nhược điểm là phải mở bàng quang để niệu quản trong bệnh lý bình thường: bệnh tạo đường hầm cắm niệu quản, nên đối với nhân được ghép thận hay mắc các bệnh lý bàng quang dung tích nhỏ sẽ khó thực hiện, kết hợp, như đái tháo đường, tăng huyết áp, yêu cầu niệu quản phải dài nên niệu quản suy tim, trong và sau mổ bệnh nhân dễ chảy đoạn xa bị nuôi dưỡng kém, dễ bị xì rò, hẹp máu, lâu liền vết mổ hơn bình thường. Trồng niệu quản hoặc hoại tử niệu quản, thời gian niệu quản vào bàng quang cần phải đảm bảo phẫu thuật kéo dài. Kỹ thuật Politano- 1 số nguyên tắc sau để duy trì chức năng sinh Leadbetter thường có tỷ lệ biến chứng rò lý bình thường, tránh các biến chứng của hẹp nước tiểu, hẹp niệu quản cao. Tại bệnh viện niệu quản, rò niệu quản, chống trào ngược Chợ Rẫy, trong 37 trường hợp ghép thận đầu niệu quản [11]: tiên sử dụng Kỹ thuật Politano-Leadbetter có - Niệu quản thẳng, đảm bảo lưu thông 3/37 trường hợp rò nước tiểu chiếm 8,1% niệu quản tốt. [7]. Ngày nay nhiều tác giả ưa chuộng phẫu - Niệu quản phải đủ mạch máu nuôi thuật cắm niệu quản ngoài bàng quang. dưỡng. Chúng tôi chọn phương pháp Lich-Grégoir - Chiều dài đoạn niệu quản nội thành bàng để cắm niệu quản vào bàng quang cho bệnh quang khoảng từ 3-4 cm, tỷ lệ chiều dài nội nhận ghép thận do đơn giản, dễ thực hiện, thành so với đường kính niệu quản là 4/1. không tốn nhiều thời gian phẫu thuật, không - Niệu quản sau khi cắm lại vào bàng mở bàng quang nên có thể thực hiện với quang không được căng, nước tiểu lưu thông bàng quang có dung tích nhỏ, đoạn niệu quản tốt. không cần quá dài nên hạn chế được biến - Niệu quản nội thành phải giữ được tính chứng thiếu máu nuôi niệu quản, tăng khả đàn hồi, có độ xiên và hướng về phía cổ bàng năng liền sau mổ, hạn chế nguy cơ hẹp, xì rò quang. niệu quản, hoại tử niêu quản. - Vị trí cắm niệu quản gần vị trí tĩnh (tam Đa số các bệnh nhân được rút sonde niệu giác bàng quang) đạo và dẫn lưu ổ mổ trong cùng một ngày, - Nước tiểu vô khuẩn. thường vào ngày thứ 7 sau mổ, có 1 trường Có 2 kỹ thuật trồng niệu quản vào bàng hợp rò bạch huyết số lượng nhiều qua dẫn 382
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 lưu ổ mổ nên chúng tôi quyết định điều trị phương pháp Lich-Gregoir cải biên không có bảo tồn, lưu dẫn lưu ổ mổ 15 ngày. Sau điều trường hợp nào xì rò nước tiểu, hẹp niệu trị bệnh nhân ổn định, không còn rò bạch quản hoặc ngược dòng. Dư Thị Ngọc Thu huyết, siêu âm không thấy đọng dịch ổ mổ, tổng kết 73 trường hợp ghép thận tại BV Chợ không rò qua vết mổ hay vị trí dẫn lưu. Các Rẫy 5/2003 đến 3/2006 với cắm niệu quản bệnh nhân của chúng tôi được đặt sonde JJ vào bàng quang theo Lich-Gregoir có đặt và rút khoảng ngày thứ 30 sau mổ ghép thận. thông JJ tỷ lệ biến chứng niệu là 3/73 (4,1%) Có 02 bệnh nhân đặt JJ lâu nhất là 42 và 41 rò nước tiểu do hoại tử niệu quản [7]. Pleass ngày thì đều có bệnh nền đái tháo đường, vết chủ trương đặt thông JJ dự phòng cho tất cả mổ lâu liền, rò bạch huyết ra vết mổ, sau khi trường hợp ghép thận cắm niệu quản vào chăm sóc vết mổ ổn định, loại trừ nguyên bàng quang cho thấy giảm rõ rệt các biến nhân rò bàng quang mới rút JJ. 01 bệnh nhân chứng niệu [12]. Khauli và cộng sự (2001) rút JJ sớm 18 ngày do sau mổ bệnh nhân báo cáo 300 ca ghép thận theo phương pháp nhiễm khuẩn niệu, phản hồi nước tiểu lên Lich-Grégoir có đặt thông JJ không có ca thận ghép qua JJ nên đã rút JJ sau 18 ngày, nào rò nước tiểu, hẹp niệu quản 0,7% [13]. điều trị kháng sinh theo kháng sinh đồ, sau Tương tự, Mangus (2004) trong 395 TH điều trị bệnh nhân ổn định. Sau rút JJ tất cả ghép thận theo phương pháp Lich-Grégoir có các bệnh nhân ghép thận không có triệu đặt thông JJ có tỷ lệ biến chứng niệu là 1% chứng đau tức vùng thận ghép, siêu âm kiểm và khuyến cáo nên đặt thông JJ thường qui tra định kì không thấy giãn thận và niệu quản cho tất cả các trường hợp [14]. ghép, như vậy sơ bộ không thấy có dấu hiệu Thời gian nằm viện sau ghép trung bình của trào ngược nước tiểu và hẹp vị trí trồng của nhóm có biến chứng niệu khoa là 69,00 lại niệu quản vào bàng quang. Trong nghiên ± 74,66 và nhóm không có biến chứng là cứu này chúng tôi không chỉ định chụp bàng 17,88 ± 9,10; tuy nhiên không có sự khác quang có bơm thuốc cản quang thì rặn tiểu biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm để tầm soát biến chứng trào ngược nước tiểu (p>0,05). Trong đó có 01 bệnh nhân nằm vì đây là thủ thuật xâm lấn, có nguy cơ viện dài nhất là 236 ngày là ca ghép thận đầu nhiễm khuẩn đặc biệt là trên bệnh nhân dung tiên tại bệnh viện, có biến chứng hẹp niệu thuốc chống thải ghép. Trong nghiên cứu của quản sau ghép, đã phải xử lí nhiều lần nên chúng tôi có 2/81 (2,47%) bệnh nhân bị hẹp thời gian nằm viện kéo dài. Đây cũng là một khúc nối bể thận niệu quản, phải mổ nối bể trong hai trường hợp gặp biến chứng hẹp thận ghép với niệu quản chính danh. Nguyên khúc nối bể thận- niệu quản sau ghép trong nhân khả năng do trong qua trình lấy thận 81 ca ghép thận trong nghiên cứu, những ghép phẫu tích gây tổn thương mạch nuôi bệnh nhân này sau đó được mổ trồng lại bể niệu quản gây thiểu dưởng, hẹp niệu quản. 2 thận ghép vào niệu quản chính danh, sau mổ bệnh nhân này không liên quan đến kĩ thuật không bị hẹp lại. Các biến chứng khác sau trồng niệu quản vào bàng quang. Kết quả này ghép như: nhiễm khuẩn vết mổ 5/81 tương tự như các tác giả trong và ngoài (6,17%), sốt nhiễm khuẩn niệu 5/81 (6,17%), nước. Chu Văn Nhuận (2003) trong 38 rò bạch huyết 4/81 (4,94%); không có trường trường hợp ghép thận tại bệnh viện Chợ Rẫy hợp nào bị rò nước tiểu, hẹp lỗ niệu quản và từ 3/2002 đến 6/2003 cắm niệu quản theo trào ngược nước tiểu qua niệu quản. 383
  8. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 V. KẾT LUẬN transplantation: a prospective randomized Kỹ thuật Lich-Gregoir trong nối niệu study", J Urol. 156(3), 881-4. quản vào bàng quang là an toàn và hiệu quả. 7. Dư Thị Ngọc Thu (2006), Rút kinh nghiệm Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy với kỹ về kỹ thuật ghép thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy thuật này có thời gian trồng niệu quản ngắn với người cho sống có quan hệ huyết thống, (20,94 phút), các biến chứng niệu khoa sau Luận án chuyên khoa cấp II, Đại học Y- dược Thành phố Hồ Chí Minh. ghép đều ở tỷ lệ thấp: không có trường hợp 8. Đỗ Ngọc Sơn (2019), Nghiên cứu đặc điểm nào bị hẹp lỗ niệu quản và trào ngược nước kỹ thuật và đánh giá kết quả phẫu thuật ghép tiểu qua niệu quản, 6,17% nhiễm khuẩn vết thận từ người cho sống tại Bệnh viện Việt mổ và 6,17% nhiễm khuẩn niệu. Đức, Luận án Tiến sỹ y học, Học viện Quân y. TÀI LIỆU THAM KHẢO 9. Nguyễn Thị Nga (2017), Nghiên cứu mức độ 1. Richard Allen (2013), "Vascular and hòa hợp HLA và chức năng thận ở bệnh nhân Lymphatic Complications after Kidney sau ghép thận tại Bệnh viện Quân y 103, Luận Transplantation", Kidney Transplantation- văn Bác sĩ nội trú, Học viện Quân y. Principles and Practice: Seventh Edition, 435- 10. Hoàng Khắc Chuẩn (2010), "Kỹ thuật Lich- 463. Gregoir cải biên trong ghép thận với kỹ thuật 2. M. Whang (2003), "Urologic complications nội soi bàng quang tại bàn", Y học Thành phố in over 1000 kidney transplants performed at Hồ Chính Minh. 14(2), 268-274. the Saint Barnabas healthcare system", 11. Ngô Gia Hy (1983), Sinh lý và sinh lý bệnh Transplant Proc. 35(4), 1375-7. khúc nối niệu quản bọng đái, Niệu học tập III 3. G. Moray (2005), "Effect of routine insertion Sinh lý và sinh lý bệnh đường tiểu, Nhà xuất of a double-J stent after living related renal bản Y học, 49- 82, 49-82. transplantation", Transplant Proc. 37(2), 12. John Barry Peter Morris (2008), "Surgical 1052-3. Techniques of Renal Transplantation", 4. A. Gurkan (2006), "Comparing two ureter Kidney Transplantation, 158-171. reimplantation techniques in kidney transplant 13. R. Khauli (2002), "Modified extravesical recipients", Transpl Int. 19(10), 802-6. ureteral reimplantation and routine stenting in 5. Hoàng Mạnh An Lê Anh Tuấn (2017), "Kỹ kidney transplantation", Transpl Int. 15(8), thuật ngoại khoa trong ghép thận ở người 411-4. nhận thận từ người cho sống tại Bệnh viện 14. R. S. Mangus, B. W. Haag C. B. Carter Quân y 103 giai đoạn 2011- 2016", Tạp chí Y (2004), "Stented Lich-Gregoir học Thành phố Hồ Chí Minh. 21, 62-67. ureteroneocystostomy: case series report and 6. G. Benoit (1996), "Insertion of a double cost-effectiveness analysis", Transplant Proc. pigtail ureteral stent for the prevention of 36(10), 2959-61. urological complications in renal 384
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2