intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả sớm của phẫu cắt dạ dày do ung thư nạo hạch D2 bằng phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định kết quả sớm của phẫu thuật, tai biến và biến chứng trong và sau mổ cắt dạ dày bằng PTNS nào hạch D2 trong điều trị ung thư dạ dày tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả sớm của phẫu cắt dạ dày do ung thư nạo hạch D2 bằng phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH KẾT QUẢ SỚM CỦA PHẪU CẮT DẠ DÀY DO UNG THƯ NẠO HẠCH D2 BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Vũ Ngọc Sơn1, Ngô Quang Duy1, Chung Hoàng Phương1, Dương Phát Minh1, Trần Trọng Tân1, Trần Văn Sanh1, Trương Viết Hoàng1, Nguyễn Trí Nhân1, Mai Phan Tường Anh1 TOM TẮT 30 Phân độ biến chứng của Clavein – Dindo độ I, độ Tổng quan: PTNS cắt dạ dày điều trị ung II chiếm 86,7%. thư dạ dày tiến triển nạo hạch D2 đã được áp Kết luận: PTNS điều trị ung thư dạ dày có dụng rộng rãi, tuy nhiên vẫn còn nhiều bàn cãi vì thể thực hiện với PTNS hoàn toàn khả thi, bệnh kỹ thuật nạo vét hạch khó. Nghiên cứu này nhằm nhân hồi phục sớm và tỉ lệ biến chứng sau mổ đánh giá kết quả tỉ lệ biến chứng và phục hồi sau thấp, có thể thực hiện an toàn mổ. Từ khóa: phẫu thuật nội soi cắt dạ dày, nạo Phương pháp: hồi cứu báo cáo hàng loạt ca, hạch D2, ung thư dạ dày từ 1/2017 đến 12/2021, tất cả các trường hợp ung thư dạ dày được phẫu thật nội soi nạo hạch D2. SUMMARY Kết quả: có 96 t.h thỏa tiêu chuẩn: 67 t.h là EARLY RESULT OF LAPAROSCOPIC nam, 29 t.h nữ (nam/nữ - 2.3/1), tuổi trung bình GASTRECTOMY WITH D2 59,5 ± 12,0. Ung dạ dày dạng loét trên nội soi dạ LYMPHADENECTOMY FOR GASTRIC dày tá tràng 66,7%, CT scane ổ bụng 69t.h ghi CANCER IN THE NHAN DAN GIA nhận u, giai đoạn T3 và T4 chiếm tỉ lệ 59,5% DINH HOSPITAL (47t.h) và 26,6% (21t.h). Phương pháp PTNS Background: Laparoscopic gastrectomy hoàn toàn cắt ung thư dạ dày 91,7% (88t.h), cancer with D2 lymph node dissection for the PTNS hỗ trợ 8,3% (8 t.h). Phương pháp cắt bán treatment of advanced gastric cancer has been phần dưới dạ dày, bán phần trên, gần toàn bô và widely applied, however, it is still controversial toàn bộ lần lượt là 78,1%, 3,1%, 4,2% và 14,6%. because lymph node dissection technique is Máu mất trong mổ 100ml, thời gian mổ trung difficult. This study aims to evaluate the outcome bình 259,9 ± 59,1p, số hạch nạo vét 14,4 ± 8,9; of complication rate and postoperative recovery. không có tai biến trong mổ. Thời gian nằm viện Methods: retrospective case series report, sau mổ 6 ngày, có 15t.h (15,6%) có biến chứng from 1/2017 to 12/2021, all gastric cancer cases sau mổ, có 2t.h (13,4%) cần phải can thiệp lại. underwent laparoscopic D2 lymphadenectomy. Result: 96 patients met the criteria: 67 males, 29 females (male/female - 2.3/1), mean 1 Bệnh viện Nhân dân Gia Định age is 59.5 ± 12.0. Ulcerative gastric cancer on Chịu trách nhiệm chính: BS.CKII.Vũ Ngọc Sơn gastroduodenal endoscopy is 66.7%, abdominal Email: bsngocson@gmail.com CT scan of 69 cases showed tumor, T3 and T4 Ngày nhận bài: 31/3/2023 stage account for 59.5% (47 cases) and 26.6% Ngày phản biện khoa học: 31/5/2023 (21 cases). Total laparoscopic gastrectomy was Ngày duyệt bài: 7/7/2023 258
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 91.7% (88 cases), laparoscopy – assisted rốn lách cần phải có dụng cụ, kỹ thuật cao và gastrectomy was 8.3% (8 cases). Methods of trình độ, kinh nghiệm của phẫu thuật viên. distal gastrectomy, proximal, near – total and Phẫu thuật cắt dạ dày nạo hạch D2 còn là total gastrectomy were 78.1%, 3.1%, 4.2% and một thách thức và bàn cãi. Vì vậy câu hỏi đặt 14.6%, respectively. Intraoperative blood loss ra phẫu thuật nội soi điều trị ung thư dạ dày was 100ml, the average operation time was 259.9 nạo hạch D2 đã áp dụng rộng rãi, ít xâm lấn ± 59.1 minutes, the average number of harvested tuy nhiên kết quả đạt được có như mong lymph nodes was 14.4 ± 8.9; and there were no muốn, các biến chứng sau mổ và sự hồi phục intraoperative complications. Post-operative của bệnh nhân như thế nào khi áp dụng kỹ hospital stay was 6 days, 15 patients (15.6%) had complications after surgery, 2 patients (13.4%) thuật này tại bệnh viện Nhân dân Gia Định. had to re-intervention. Grade I and grade II Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với according to complication classification of mục tiêu: Xác định kết quả sớm của phẫu Clavien - Dindo accounts for 86.7%. thuật, tai biến và biến chứng trong và sau mổ Conclusion: Laparoscopic surgery for cắt dạ dày bằng PTNS nào hạch D2 trong gastric cancer can be performed feasibly and safe điều trị ung thư dạ dày tại bệnh viện Nhân with total laparoscopic surgery, patients could Dân Gia Định recover early, and the rate of postoperative complications is low. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Keywords: Laparoscopic gastrectomy, gastric Dân số nghiên cứu: Tất cả các bệnh cancer, lymph node dissection nhân được chẩn đoán ung dạ dày được phẫu thuật nội soi từ 1/2017 đến tháng 12/2021. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu mô Ung thư dạ dày là ung thư phổ biến, là tả loạt ca đứng hàng thứ 2 trên thế giới với số người Mẫu nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu 96 chết hơn 750.000 người mỗi năm. Trong các bệnh nhân chẩn đoán ung thư dạ dày được loại ung thư theo giới, ung thư dạ dày đứng phẫu thuật nội soi hàng thứ 3 ở nam và xếp thứ 5 đối với nữ Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bệnh nhân được [3]. Ngày nay, PTNS cắt dạ dày để điều trị chẩn đoán ung thư dạ dày được chỉ định phẫu ung thư dạ dày giai đoạn sớm đã được thực thuật nội soi và dựa vào kết quả Giải phẫu hiện một cách rộng rãi tại các nước trên thế bệnh sau mổ. giới. Vai trò của PTNS trong cắt dạ dày đã Các biến số thu thập: biến số theo mẫu được chứng minh và có nhiều thuận lợi hơn thu thập định sẵn gồm các biến số lâm sàng, so với mổ mở. PTNS điều trị ung thư dạ dày cận lâm sàng và các kết quả sớm, biến chứng đã được nhiều nghiên cứu chứng minh về sau mổ theo phân độ Clavien - Dindo. Các số mặt ung thư học, tuy nhiên việc áp dụng liệu được xử lý và phân tích với phần mềm PTNS điều trị ung thư dạ dày tiến triển còn SPSS, sau đó thống kê mô tả. nhiều bàn cãi bởi kỹ thuật nạo vét hạch khó, cắt bỏ toàn bộ mạc nối lớn hay bóc tách hạch 259
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 01/2017 đến tháng 12/2021, có 96 trường hợp (t.h) thỏa tiêu chuẩn, trong đó có 67 t.h là nam, 29 t.h nữ, tỉ lệ nam: nữ là 2.3 :1. Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu Biến số Kết quả Tuổi 59,5 ± 12,0 BMI 17,6 ± 3,7 kg/m2 Có liên quan bệnh lý đến dạ dày 27,1% Bệnh lý nội khoa kèm theo 58,3% Độ tuổi mắc ung thư dạ dày là 59,5 ± 12,0 tuổi. Kết quả BMI là 17,6 ± 3,7kg/m2 (
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 - Gần toàn bộ 306,2 ± 78,2 - Toàn bộ 299,6 ± 66,9 Số hạch nạo vét 14,4 ± 8,9 Máu mất trong mổ khoảng 100ml, thời gian mổ trung bình 259,9 ± 59,1p. Số hạch nạo vét được trong mổ 14,4 ± 8,9. Không có tai biến trong mổ Bảng 5. Kết quả hậu phẫu Biến số Kết quả (ngày) Thời gian rút levin 1,6 ± 1,3 Thời gian rút DL ổ bụng 4,9 ± 0,9 Thời gian trung tiện 3,2 ± 1,3 Thời gian ăn trở lại 3,4 ± 2,4 Số ngày hậu phẫu 6 (6 - 7) Bảng 6. Phân độ biến chứng của Clavein – Dindo Phân độ N Tỉ lệ (%) Độ I 4 26,7 Độ II 9 60,0 Độ IIIa 1 6,7 Độ IVb 1 6,7 Tổng cộng 15 100 Có 15t.h có biến chứng sau mổ chiếm tỉ lệ biến chứng chung là 15,6%, 2t.h (13,4%) cần phải can thiệp lại, chủ yếu biến chứng thuộc nhóm độ I, độ II chiếm phần lớn có 13t.h chiếm 86,7% chỉ cần điều trị nội khoa. Bảng 7. Tỉ lệ các loại biến chứng Loại biến chứng N % Nhiễm trùng vết mổ 2 2,1 Liệt ruột/Bán tắc ruột 7 7,3 Chảy máu/Tụ dịch sau mổ 1 1,0 Xì/rò miệng nối hoặc mỏm tá tràng 1 1,0 Trong 15 t.h biến chứng sau mổ, chỉ có 11t.h biến chứng liên quan đến phẫu thuật, 3 IV. BÀN LUẬN t.h viêm phổi và 1t.h nhiễm trùng tiểu sau PTNS trong điều trị UTDD giai đoạn mổ. Trong 11t.h biến chứng có liên quan đến sớm và giai đoạn tiến triển đã được nhiều tác cuộc mổ, nghiên cứu của chúng tôi có 1t.h tụ giả trong và ngoài nước thực hiện nhiều công dịch sau mổ được chọc ổ tụ dịch dưới siêu trình nghiên cứu khác nhau và so với mổ mở âm và 1t.h rò mỏm tá tràng cần phải can đã chứng minh được nhiều lợi điểm. Tuy thiệp mổ lại khâu lỗ rò. 261
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH nhiên PTNS dạ dày nạo hạch D2 vẫn là một vị nội do việc kiểm soát các khe như kỹ thuật khó đòi hỏi được đào tạo. Petersen hay lỗ mạc treo. Tuy nhiên, PTNS Ngày nay với sự phát triển của khoa học hoàn toàn đòi hỏi PTV phải có kỹ thuật sử kỹ thuật, các dụng cụ PTNS nhằm hỗ trợ cho dụng các dụng cụ cắt nối thành thạo, đòi hỏi các phẫu thuật viên nhằm giảm đi các tai kỹ năng cao nên thường có thời gian phẫu biến, biến chứng trong phẫu thuật, rút ngắn thuật kéo dài hơn so với mổ mở hay PTNS thời gian mổ… Phẫu thuật điều trị UTDD hỗ trợ. nạo hạch D2 là một tiêu chuẩn trong điều trị Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, thời ung thư dạ dày tiến triển. Nhiều nghiên cứu gian mổ tính chung cho PTNS cắt dạ dày là cũng đã chứng minh không có sự khác biệt 259,9 ± 59,1 phút, PTNS cắt bán phần dưới về kết quả tai biến, biến chứng sau mổ cũng dạ dày với thời gian mổ 250,5 ± 53,3phút. như ung thư học giữa PTNS hoàn toàn và Kết quả của chúng tôi không khác biệt so với PTNS hỗ trợ. So sánh về kết quả sớm nhiều các tác giả khác như tác giả Kyo Young tác giả cho thấy bệnh nhân được PTNS hoàn Song là 254,3 ± 42,1 phút, thấp hơn tác giả toàn có những lợi thế và phục hồi sớm sau Eji Oki là 318,46 ± 66,3 phút. [2], [6]. Các mổ tốt hơn so với bệnh nhân PTNS hỗ trợ. tác giả nhận thấy thời gian mổ của PTNS PTNS hoàn toàn, phẫu thuật viên có thể kiểm hoàn toàn ngắn hơn so với PTNS hỗ trợ. soát được các thao tác và ước tính phần dạ Điều này cũng có thể giải thích do việc dày cắt bỏ đi mà không phải kéo căng dạ dày chuyển mổ mở nhỏ để thực hiện các miệng hay thực quản cũng như tránh làm căng nối hay cắt thêm tạng dẫn đến kéo thời gian miệng nối Thực quản – RN hay Dạ dày – của cuộc mổ dài hơn. RN. PTNS hỗ trợ, đối với những bệnh nhân Nạo hạch chuẩn phẫu thuật ung thư dạ thành bụng dầy hay béo phì sẽ tạo phẫu dày nhằm đảm bảo vấn đề ung thư học giúp trường sâu khi thực hiện cắt phần dạ dày bỏ cải thiện tỉ lệ sống còn và tỉ lệ tái phát. Các đi nên việc kéo căng phần dạ dày còn lại gây chặng hạch được đưa ra để thực hiện nạo vét tổn thương mô và có thể cắt phần dạ dày tùy thuộc vào mức độ giai đoạn ung thư. không được như mong muốn cũng như thực Trong nghiên cứu của chúng tôi số hạch hiện miệng nối khó khăn. Hơn nữa, sau mổ trung bình nạo vét được số hạch nạo vét bệnh nhân sẽ đau nhiều hơn điều đó ảnh được 14,4 ± 8,9 hạch. hưởng đến việc phục hồi sau mổ của bệnh Tác giả Yu-Ling Huang [7] so sánh nạo nhân. Tác giả Hiroshi Okabe [4] với nghiên hạch D2 giữa nhóm phẫu thuật nội soi và mổ cứu 345 t.h cắt dạ dày do ung thư trong đó mở trong ung thư dạ dày tiến triển cũng cho 342 t.h được PTNS hoàn toàn cho rằng việc thấy không có sự khác biệt số hạch nạo vét không mở nhỏ bụng để thực hiện các miệng được giữa 2 nhóm. Tuy nhiên, một nghiên nối sẽ giảm tần suất dính ruột và thoát vị sau của tác giả Brian YO Chan [1] cho kết quả số mổ, PTNS hoàn toàn giảm tỉ lệ nguy cơ thoát hạch nạo vét được của nhóm PTNS cao hơn 262
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 nhóm PT mổ mở trong điều trị ung thư dạ gồm cả nhiễm trùng vết mổ và biến chứng dày (P
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH D2 có thể thực hiện với PTNS hoàn toàn khả 5. Jin H. E., Kim M. S., Lee C. M., et al thi, bệnh nhân hồi phục sớm và tỉ lệ biến (2019), "Meta-analysis and systematic chứng sau mổ thấp, có thể thực hiện an toàn. review on laparoscopic-assisted distal Tuy nhiên để đánh giá về thời gian dài cần gastrectomy (LADG) and totally phải có nhiều các nghiên cứu đối chứng với laparoscopic distal gastrectomy (TLDG) for gastric cancer: Preliminary study for a các kỹ thuật khác để chứng thực rỏ kỹ thuật multicenter prospective KLASS07 trial", này trong điều trị ung thư dạ dày tiến triển European Journal of Surgical Oncology, 45 (12), pp. 2231-2240. TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Song K. Y., Park C. H., Kang H. C., et al. 1. Chan B. Y., Yau K. K. , Chan C. K. (2008), "Is totally laparoscopic gastrectomy (2019), "Totally laparoscopic versus open less invasive than laparoscopy-assisted gastrectomy for advanced gastric cancer: a gastrectomy?: prospective, multicenter matched retrospective cohort study", Hong study", J Gastrointest Surg, 12 (6), pp. 1015- Kong Medecin Jounal, 25 (1), pp. 30-37. 1021. 2. Eiji OKI (2013), "Totally Laparoscopic 7. Yu-Ling Huang, Hai-Guan Lin, Jian-Wu Distal Gastrectomy for Elderly Patients with Yang, et al. (2014), "Laparoscopy-assisted Gastric Cancer", Fukuoka Acta Med, 104 (9), versus open gastrectomy with D2 lymph pp. 290-298. node dissection for advanced gastric cancer: 3. Globocan (2020), "Global Cancer: Fact and a meta-analysis", Int J Clin Exp Med, 7 (6), Figures", International Agency for researh on pp. 1490-1499. cancer, 3, pp. 28-31. 8. Liu F., Huang C., Xu Z., et al. (2020), 4. Hiroshi Okabe K. O., Shigeru Tsunoda "Morbidity and Mortality of Laparoscopic vs (2014), "The advantage of completely Open Total Gastrectomy for Clinical Stage I laparoscopic gastrectomy with linear stapled Gastric Cancer: The CLASS02 Multicenter reconstruction: A long-term follow-up Randomized Clinical Trial", JAMA Oncol, 6 study", Annals of surgery, 259 (1), pp. 109- (10), pp. 1590-1597. 116. 264
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2