Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
KẾT QUẢ SỚM PHƯƠNG PHÁP TÁN SỎI THẬN QUA DA ĐƯỜNG HẦM NHỎ<br />
DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM NĂNG LƯỢNG HOLMIUM LASER<br />
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC GIANG<br />
TỪ THÁNG 12 NĂM 2016 ĐẾN THÁNG 8 NĂM 2017<br />
Đoàn Tiến Dương*, Nguyễn Văn Nguyên*, Vũ Đức Nam*, Đoàn Sơn Tùng*, Hoàng Văn Chúc*,<br />
Nguyễn Văn Đồng*, Nguyễn Đồng Hùng*, Vũ Nguyễn Khải Ca**, Đỗ Trường Thành***, Hoàng Long***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Tán sỏi qua da đường hầm nhỏ đã dần trở thành phương pháp can thiệp ít xâm lấn trong điều<br />
trị sỏi thận với nhiều ưu điểm thay thế cho mổ mở truyền thống và có khả năng áp dụng tại bệnh viện tuyến tỉnh.<br />
Mục tiêu: Nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhóm bệnh nhân và kết quả sớm phương<br />
pháp tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm sử dụng năng lượng laser tại bệnh viện đa<br />
khoa tỉnh Bắc Giang.<br />
Đối tượng nghiên cứu: Gồm 46 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán sỏi thận được điều trị bằng tán sỏi qua da<br />
đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm năng lượng laser từ 01/12/2016 đến 31/8/2017 tại bệnh viện đa<br />
khoa tỉnh Bắc Giang.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu.<br />
Kết quả: Tuổi trung bình 45,87 ±18,32 tuổi, nhóm tuổi 31 – 60 chiếm 87%, nam chiếm 69,6% nữ chiếm<br />
30,4%. Tiền sử đã phẫu thuật 10,9%, TSNCT 21,8%, đã phẫu thuật và TSNCT 13%. Triệu chứng lâm sàng đau<br />
mỏi thắt lưng chiếm 76%. Siêu âm thận giãn độ II chiếm 76%. Kích thước sỏi trung bình 2,8 ±1,8cm. trong đó sỏi<br />
bể thận đơn thuần chiếm 76 %.- Chọc dò vào đài giữa chiếm 82,7%. Thời gian tán sỏi trung bình 60,7 ± 12,3<br />
phút. Biến chứng chiếm 22,1%, chỉ 1 bệnh nhân phải mổ mở. Thời gian lưu dẫn lưu thận 3 ngày chiếm 44,4%.<br />
Thời gian dùng thuốc giảm đau 02 ngày chiếm 86,6%, thời gian trung tiện sau tán 02 ngày chiếm 91,1%. Thời<br />
gian nằm viện trung bình 4,3 ± 1,5 ngày. Tỷ lệ sạch sỏi ngay sau tán sỏi là 84,4%, sau 1 tháng là 86,6%.<br />
Kết luận: Tán sỏi qua da đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm năng lượng laser là phương pháp<br />
điều trị sỏi thận có thể áp dụng tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang.<br />
Từ khóa: Tán sỏi qua da, siêu âm năng lượng.<br />
ABSTRACT<br />
EARLY RESULTS OF MINI PERCUTANEOUS NEPHROLITHOTRIPSY UNDER ULTRASOUD<br />
GUIDANCE USED ENERGY THE HOLMIUM LASER FROM DECEMBER 2016 TO AUGUST 2017 IN<br />
BAC GIANG GENERAL HOSPITAL.<br />
Doan Tien Duong, Nguyen Van Nguyen, Vu Duc Nam, Doan Son Tung, Hoang Van Chuc,<br />
Nguyen Van Dong, Nguyen Dong Hung, Vu Nguyen Khai Ca, Do Truong Thanh, Hoang Long.<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 55 – 61<br />
<br />
Introduction: Percutaneous nephrolithotripsy have become minimally invasive treatments of the kidney<br />
stone disease with many alternative substitutions for traditional open surgery and are applicable in provincial<br />
hospitals.<br />
<br />
* Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang, ** Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, *** Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức<br />
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Hoàng Long ĐT: 0912390514 Email: hoanglong70@gmail.com<br />
<br />
55<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
Objectives: To study the clinical characteristics, subclinical characteristics of patients and early results of<br />
mini percutaneous nephrolithotipsy under ultrasound guidance used the holmium laser in Bac Giang General<br />
Hospital.<br />
Subjects: included 46 patients kidney stones cases diagnosed and treated by mini percutaneous<br />
nephrolithotripsy under ultrasound guidance used the holmium laser from 01/12/2016 to 31/8/2017 in Bac Giang<br />
General Hospital.<br />
Methods: Descriptive study.<br />
Results: The mean age was 45.87 ± 18.32 years, the age group 31 - 60 accounted for 87%, male accounted for<br />
69.6% female, accounting for 30.4%. The history of surgery was 10.9%, 21.8% TSW, surgery and 13% TSW.<br />
Clinical manifestations of lumbar palsy accounted for 76%. Phase II renal ultrasound accounted for 76%.<br />
Average size of stone is 2.8 ± 1.8cm. Of these, only kidney stones accounted for 76%. Pebble mean time was 60.7 ±<br />
12.3 minutes. Complications accounted for 22.1%; only one patient had to open surgery. 3-day kidney retention<br />
time accounted for 44.4%. The duration of two-day pain relievers accounted for 86.6%; the second day of intensive<br />
care was 91.1%. Average hospital stay was 4.3 ± 1.5 days. The rate of clean gravel immediately after gravel is<br />
84.4%, after 1 month is 86.6%.<br />
Conclusions: Mini percutaneous nephrolithotripsy under ultrasound guidance used the holmium laser is a<br />
method of kidney stone disease that can be applied in Bac Giang General Hospital.<br />
Keywords: percutaneous nephrolithotripsy, the holmium laser.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ lượng Holmium laser tại bệnh viện đa khoa tỉnh<br />
Bắc Giang.<br />
Hiện nay, tán sỏi thận qua da (PCNL) đã dần<br />
Nhận xét kết quả sớm phương pháp tán sỏi<br />
là phương pháp điều trị sỏi thận ít xâm lấn được<br />
thận qua da bằng đường hầm nhỏ dưới hướng<br />
lựa chọn để điều trị sỏi thận và thể hiện nhiều<br />
dẫn của siêu âm năng lượng laser tại bệnh viện<br />
ưu điểm so với mổ mở truyền thống. Trong quá<br />
đa khoa tỉnh Bắc Giang.<br />
trình điều trị bằng phương pháp này việc lựa<br />
chọn cách định vị sỏi, nguồn năng lượng phá sỏi ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
phụ thuộc nhiều vào điều kiện thực tế của từng Đối tượng nghiên cứu<br />
bệnh viện nhất là các bệnh viện tuyến tỉnh. Bệnh<br />
Gồm 46 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán sỏi<br />
viện đa khoa tỉnh Bắc Giang với cơ sở vật chất<br />
thận được điều trị bằng tán sỏi qua da đường<br />
còn hạn chế nhưng được sự trợ giúp chuyên<br />
môn của các chuyên gia từ bệnh viện Đại học Y hầm nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm năng<br />
Hà Nội, bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức đã áp lượng laser từ 01/12/2016 đến 31/8/2017 tại bệnh<br />
dụng tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ dưới viện đa khoa tỉnh Bắc Giang.<br />
hướng dẫn của siêu âm năng lượng laser từ Chỉ định tán sỏi gồm:<br />
tháng 12 năm 2016. Nhằm đánh giá kết quả sớm, Sỏi thận kích thước > 2cm.<br />
khả năng áp dụng của phương pháp điều trị này<br />
Sỏi niệu quản 1/3 trên kèm sỏi trong thận<br />
tại bệnh viện tuyến tỉnh.<br />
cùng bên.<br />
Chúng tôi tiến hành đề tài nhằm hai mục<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
tiêu sau:<br />
Nghiên cứu mô tả tiến cứu<br />
Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của<br />
nhóm bệnh nhân được tán sỏi qua da đường Chuẩn bị bệnh nhân<br />
hầm nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm năng Bệnh nhân được khám lâm sàng, xét nghiệm<br />
máu, siêu âm (SA) chụp cắt lớp vi tính (CLVT)<br />
<br />
56<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
đánh giá toàn trạng, được tư vấn kỹ về phương đặt JJ xuôi dòng khó khăn.<br />
pháp điều trị tai biến, biến chứng, tự nguyện Đặt BN về tư thế ban đầu.<br />
tham gia vào nghiên cứu. BN được dùng kháng<br />
Theo dõi sau mổ<br />
sinh trước tán sỏi 01 ngày.<br />
Theo dõi tình trạng toàn thân, huyết động<br />
Phương tiện dụng cụ<br />
Theo dõi số lượng, màu sắc nước tiểu, tình<br />
Dụng cụ mổ mở truyền thống, dàn máy nội<br />
trạng nhiễm trùng.<br />
soi tiết niệu của Karl Storz, máy siêu âm đen<br />
Chụp x quang sau tán sỏi ngày thứ 2, nếu<br />
trắng, máy tán sỏi Holmium laser hang Accu-<br />
sạch sỏi sẽ rút dẫn lưu thận, nếu còn sỏi sẽ tán<br />
tech công suất tối đa 80w, máy bơm nước, ống<br />
sau 01 -02 tuần.<br />
soi thận, ống soi niệu quản bán cứng, dây dẫn<br />
đường, ống thông niệu quản, bộ nong đường Ống thông JJ sẽ rút sau 01 tháng.<br />
hầm vào thận. KẾT QUẢ<br />
Các bước tiến hành Trong khoảng thời gian nghiên cứu chúng<br />
BN được gây mê nội khí quản hoặc gây tê tôi ghi nhận 46 trường hợp được tiến hành tán<br />
tủy sống. sỏi thận qua da đường hầm nhỏ hướng dẫn<br />
BN đặt tư thế sản khoa đặt ống soi niệu quản bằng siêu âm năng lượng Holmium laser với kết<br />
vào bàng quang, đặt dây dẫn đường và ống quả như sau:<br />
thông niệu quản vào thận cùng bên và cố định ra Đặc điểm chung<br />
ngoài niệu đạo. Bảng 1. Phân bố tuổi, giới.<br />
BN được chuyển sang tư thế nằm sấp có kê Lớp tuổi Nam Nữ Số BN Tỉ lệ%<br />
≤ 30 1 1 2 4,3<br />
độn ở dưới bụng hoặc nằm nghiêng 90º so với 31 - 40 9 0 9 19,6<br />
bên đối diện có kê độn ở dưới lưng. 41 - 50 12 4 16 34,8<br />
51 - 60 7 8 15 32,6<br />
Dưới hướng dẫn của siêu âm xác định thận,<br />
>60 3 1 4 8,7<br />
sỏi thận và lựa chọn đường vào qua các đài thận, Tổng cộng 32 14 46 100<br />
rạch da 1cm chọc kim vào đài bể thận khi có cảm Nhận xét: Tuổi trung bình 45,9 ± 8,3 tuổi, nhỏ<br />
giác chạm sỏi hoặc ra nước khi bơm nước vào bể nhất 25 tuổi, lớn nhất 65 tuổi. Nhóm tuổi 41-60<br />
thận qua ống thông niệu quản thì đặt dây dẫn chiếm 67,4%. Nam nhiều hơn nữ, nam/nữ là: 2,3.<br />
đường sau đó nong đường hầm từ nhỏ đến lớn Bảng 2. Tiền sử điều trị của thận được tán<br />
18 Fr, đặt Amplazt 18Fr. Tiền sử Số BN Tỉ lệ %<br />
Dùng ống soi thận hay ống soi niệu quản Sỏi chưa can thiệp gì 25 54,3<br />
Sỏi trên BN đã phẫu thuật 5 10,9<br />
bán cứng soi vào thận, tiếp cận đài bể thận xác Sỏi trên BN đã phẫu thuật + SNCT 6 13<br />
định sỏi và tán sỏi thành mảnh nhỏ, kết hợp lấy Sỏi trên BN đã TSNCT 10 21,8<br />
Tổng 46 100<br />
mảnh sỏi qua Amplazt.<br />
Nhận xét: Bệnh nhân chưa can thiệp gì chiếm<br />
Khi thoát nước nhiều nghi tổn thương bể<br />
tỷ lệ 54,3%.<br />
thận sẽ chuyển mổ mở, khi chảy máu nhiều hoặc<br />
nước tiểu đục dừng tán sỏi và đặt dẫn lưu thận Đặc điểm lâm sàng<br />
14 Fr, sẽ tán sỏi sau 01 – 02 tuần sau đó. Triệu chứng đau mỏi thắt lưng là chủ yếu<br />
Nếu tán sạch sỏi thì đặt JJ xuôi dòng rồi dẫn chiếm 76% (bảng 3).<br />
lưu thận ra da 14 Fr hoặc đặt JJ ngược dòng nếu<br />
<br />
<br />
57<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
Bảng 3 Triệu chứng lâm sàng Nhận xét: Thời gian tán sỏi trung bình 60,7<br />
Triệu chứng BN Tỉ lệ % ± 12,3 phút. Nhanh nhất 18 phút, lâu nhất 116<br />
Cơn đau quặn thận 4 8,7 phút, thời gian 40 – 60 phút chiếm tỷ lệ cao<br />
Đau mỏi thắt lưng 35 76<br />
nhất (42,2%).<br />
Tình cờ phát hiện 7 15,3<br />
Tổng 46 100 Bảng 9. Các biến chứng trong và sau tán<br />
Các biến chứng Số BN Tỉ lệ<br />
Đặc điểm cận lâm sàng<br />
Tổn thương bể thận 1 2,1<br />
Thận giãn độ 2 trên siêu âm chiếm 76%. Tổn thương tạng xung quanh 0 0<br />
Bảng 4. Mức độ giãn thận trên siêu âm Chảy máu phải truyền máu 0 0<br />
Sốt 9 20<br />
Không Giãn độ Giãn độ Giãn độ<br />
Nhóm Tổng Tổng 10 22,1<br />
giãn 1 2 3<br />
Số BN 2 6 35 3 46 Nhận xét: Biến chứng trong và sau tán chiếm<br />
Tỉ lệ % 4,4 13 76 6,6 100<br />
22,1%, trong đó sốt chiếm tỷ lệ cao nhất 20%. Có<br />
Sỏi bể thận đơn thuần chiếm 76%, có 1<br />
1 bệnh nhân bị tổn thương bể thận phải chuyển<br />
bệnh nhân sỏi san hô chiếm 4,2%.<br />
mổ mở<br />
Bảng 5 Vị trí và hình thái sỏi<br />
Bể đơn Bể + 1 Bể + 2 Bể + 3 Bảng 10: Thời gian lưu DL thận<br />
Nhóm sỏi Tổng<br />
thuần nhóm đài nhóm đài nhóm đài Số ngày 2 ngày 3 ngày 4 ngày >4 ngày Tổng<br />
Số BN 35 5 5 1 46 Số BN 5 20 16 4 45<br />
Tỉ lệ % 76 10,9 10,9 4,2 100 Tỉ lệ % 11,1 44,4 35,6 8,9 100<br />
Kích thước sỏi trung bình 2,8 ±1,8 cm. Nhận xét: Thời gian lưu dẫn lưu thận chủ<br />
Nhóm có kích thước 2,5 – 3cm chiếm 61%. yếu là 3 ngày chiếm 44,4%.<br />
Bảng 6. Kích thước viên sỏi Bảng 11. Thời gian dùng thuốc giảm đau<br />
Kích thước sỏi BN Tỉ lệ% Thời gian dùng thuốc giảm đau (ngày) BN Tỉ lệ %<br />
2,5-3cm 28 61 3 ngày 6 13,3<br />
>3-3,5cm 6 13 Tổng 45 100<br />
>3,5cm 4 8,7 Nhận xét: Thời gian dùng thuốc giảm đau<br />
Tổng 46 100<br />
ngày 1 – 2 chiếm 86,6%.<br />
Kết quả tán sỏi<br />
Bảng 12 Thời gian trung tiện sau tán<br />
Chọc dò vào đài giữa chiếm ưu thế 82,7%. Thời gian trung tiện sau tán BN Tỉ lệ %<br />
Bảng 7 Vị trí chọc dò 1 ngày 18 40<br />
Vị Trí chọc dò BN Tỉ lệ % 2 ngày 23 51,1<br />
Đài trên 1 2,1 3 ngày 4 8,9<br />
Đài giữa 38 82,7 Tổng 45 100<br />
Đài dưới 7 15,2 Nhận xét: Thời gian trung tiện ngày thứ 1 -<br />
Tổng 46 100 2 chiếm 91,1%.<br />
Bảng 8. Thời gian tán sỏi Bảng 13. Thời gian nằm viện sau tán.<br />
Thời gian tán sỏi (phút) BN Tỉ lệ%<br />
Thời gian nằm viện sau tán (ngày) BN Tỉ lệ %<br />
80 2 4,5<br />
>6 ngày 1 2,2<br />
Tổng 45 100<br />
Tổng 45 100<br />
<br />
<br />
58<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Nhận xét: Thời gian nằm viện trung bình 4,3 bệnh chủ quan hay bỏ qua dấu hiệu này, chỉ<br />
±1,5 ngày ngắn nhất là 3 ngày, dài nhất là 8 ngày. khi có giãn thận gây ứ nước tiểu thì sỏi thận<br />
Bảng 14. Tỉ lệ sạch sỏi mới gây đau nhiều. Chúng tôi chỉ gặp 15,3%<br />
Tỷ lệ sạch Bể đơn Bể và 1 Bể và 2 Bể và 3 bệnh nhân tình cờ phát hiện sỏi và 8,7% có cơn<br />
sỏi thuần nhóm đài nhóm đài nhóm đài đau quặn thận.<br />
Sau mổ 35 (100%) 2 (50%) 1 (25%) 0 (0%)<br />
Sau 1 tháng 35 (100%) 3 (60%) 1 (25%) 0 (0%)<br />
Triệu chứng cận lâm sàng<br />
Nhận xét: Tỷ lệ sạch sỏi sau tán là 84,4%. Sau Siêu âm<br />
1 tháng là 86,6%. Đánh giá mức độ giãn của thận trên siêu âm<br />
là yếu tố tiên lượng giúp việc chọc dò vào đài bể<br />
BÀN LUẬN<br />
thận. Thận càng giãn to (độ 3, độ 4) thì khả năng<br />
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng chọc dò vào đài bể thận càng dễ nhưng ngược lại<br />
Tuổi quá trình soi thận và tán sỏi lại gặp nhiều khó<br />
Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu 45,87 khăn do sỏi di chuyển các đài thận nên khả năng<br />
± 18,32 tuổi. Hoàng Long (2017) gặp tuổi trung sót sỏi sẽ tăng lên.<br />
bình 47,13 ± 24,31 tuổi(1) Với thận giãn độ 1, 2 việc chọc dò vào đài bể<br />
Chúng tôi gặp tuổi nhỏ nhất 25, lớn nhất 65. thận sẽ khó khăn nhưng khi soi thận tán sỏi sẽ<br />
Vũ Nguyễn Khải Ca (2015) gặp tuổi nhỏ nhất 32, thuận lợi do đài bể thận hẹp sỏi ít di động, tuy<br />
cao nhất 62(4), Hoàng Long (2017) gặp tuổi nhỏ nhiên khả năng tụt amplazt sẽ cao hơn do sỏi<br />
nhất 22 tuổi lớn nhất 85(1). nằm sát gần nhu mô. Yếu tố khách quan khi chọc<br />
dò vào đài bể thận là có nước tiểu hoặc nước chỉ<br />
Tuổi 31 – 60 chiếm đa số 87% là tuổi lao động<br />
thị bơm qua ống thông niệu quản chảy ra đầu<br />
học tập chính của mỗi người.<br />
kim chọc dò, với những sỏi có kích thước lớn<br />
Giới chúng tôi có thể cảm nhận cảm giác chạm sỏi<br />
Nghiên cứu gặp nam 69,6%, nữ 30,4%. qua đầu kim tuy nhiên dấu hiệu này không chắc<br />
Hoàng Long (2017) gặp nam 71,5%, nữ 28,5%(1). chắn và phụ thuộc vào chủ quan của từng người.<br />
Tiền sử Với kinh nghiệm còn hạn chế chúng tôi<br />
Tán sỏi thận qua da có thể can thiệp khi bệnh thường lựa chọn bệnh nhân có thận giãn độ 2<br />
nhân đã phẫu thuật bị tái phát sỏi hay tán sỏi vào nghiên cứu nhóm này chiếm 76%.<br />
ngoài cơ thể thất bại. Những bệnh nhân này khi Vị trí, hình thái sỏi và kích thước sỏi trên<br />
thực hiện mổ mở sẽ rất khó khăn do quá trình CLVT:<br />
bộc lộ thận sẽ rất dính nhưng đối với TSQD việc Trong nghiên cứu chủ yếu sỏi bể thận đơn<br />
thực hiện chọc dò vào thận lại thuận lợi vì thận ít thuần 76%. Khi tán sỏi chúng tôi có thể đưa<br />
di động với nhịp thở của bệnh nhân. Nhóm này amplazt và ống soi thận đi khắp các nhóm đài vì<br />
của chúng tôi chiếm 45,7%. làm bằng nhựa mềm và kích thước nhỏ 18Fr nên<br />
khả năng tiếp cận các nhóm đài là có thể, tuy<br />
Chúng tôi gặp 54,3% bệnh nhân chưa can<br />
nhiên do kinh nghiệm ban đầu còn hạn chế nên<br />
thiệp gì.<br />
chúng tôi thường lựa chọn sỏi bể thận đơn thuần<br />
Triệu chứng lâm sàng dễ tăng khả năng tán sạch sỏi. Chúng tôi chỉ có 1<br />
Triệu chứng lâm sàng nổi bật của nhóm bệnh nhân sỏi san hô (4,2%)<br />
nghiên cứu là đau mỏi thắt lưng cùng bên với Kích thước sỏi của nhóm nghiên cứu chúng<br />
bên có sỏi (76%), đây là triệu chứng hay gặp tôi là 2,8 ±1,8 cm. Vũ Nguyễn Khải Ca (2015) kích<br />
của sỏi trong thận, với đặc điểm ít di chuyển thước sỏi 12,24 mm(4), Hoàng Long (2017) kích<br />
nên triệu chứng đau thường mơ hồ làm người thước sỏi 2,41 ±0,86 cm(1), Li Jianxing (2014) kích<br />
<br />
59<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
thước sỏi 3,2(3), Nghiên cứu của chúng tôi có kích tụ dịch sau phúc mạc, sốt sau mổ(1). Li Jianxing<br />
thước sỏi lớn hơn liên quan tới thời gian tán và (2014) gặp: Sốt 4,7%, truyền máu 1,1%, thương<br />
các biến chứng khác. tổn màng phổi 0,19%, chuyển phẫu thuật mở<br />
Kết quả sớm 0,05%, gây nghẽn động mạch 0,25%, cắt thận<br />
0,03%(3).<br />
Vị trí chọc dò<br />
Nhưng thấp hơn so với Hồ Trường Thắng<br />
Nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu chọc dò<br />
(2015) tai biến 29,6% trong đó: Chảy máu phải<br />
vào đài giữa chiếm 82,7%. Từ đài giữa có thể di<br />
can thiệp ngoại khoa hoặc truyền máu 7,4%, sốt<br />
chuyển ống soi đi các nhóm đài trên và dưới<br />
11,1%, rò nước tiểu và sốt 7,4%, tụt amplatz và<br />
thuận lợi, khi kết thúc phẫu thuật đặt ống thông<br />
sốt 3,7%(2).<br />
JJ xuôi dòng cũng thuận lợi hơn khi chọc dò vào<br />
các đài khác. Nhóm nghiên cứu chủ yếu gặp sỏi Biến chứng nặng nề nhất mà chúng tôi gặp<br />
bể thận đơn thuần 76%, đường tiếp cận sỏi vào phải là một bệnh nhân nam 59 tuổi sỏi bể thận và<br />
đài giữa là con đường thuận lợi nhất. 2 nhóm đài chúng tôi chọc kim xuyên thủng vào<br />
bể thận và trong quá trình tán sỏi bị ngấm nước<br />
Hoàng Long (2017) chọc dò vào đài giữa<br />
chúng tôi phải chuyển mổ mở lấy sỏi và tạo hình<br />
71,5%(1), Li Jianxing (2014) chọc dò vào đài giữa<br />
bể thận bị rách, hậu phẫu bệnh nhân ổn định ra<br />
56 %(3). Chúng tôi chọc dò vào đài trên chỉ có 1<br />
viện ngày thứ 10 sau mổ. Các bệnh nhân có sốt<br />
bệnh nhân chiếm 2,1% cũng phù hợp với Hoàng<br />
làm kéo dài thời gian nằm viện sau tán được cấy<br />
Long (2017) là 13%(1), và Li Jianxing (2014) là<br />
máu, cấy niệu không có vi khuẩn được dùng<br />
6%(3).<br />
kháng sinh phổ rộng, bệnh nhân đều ổn định, cá<br />
Thời gian tán sỏi biệt có bệnh nhân sốt 5 ngày liên tục.<br />
Thời gian tán sỏi trung bình của nhóm<br />
Thời gian lưu dẫn lưu thận<br />
nghiên cứu là 60,7 ±12,3 phút nhanh nhất 18<br />
Việc có đặt dẫn lưu thận ra da sau tán sỏi<br />
phút và lâu nhất 116 phút so với Hoàng Long<br />
qua da hay không còn đang là vấn đề tranh cãi<br />
(2017) và Li Jianxing (2014) thì thời gian tán sỏi<br />
với nhiều tác giả. Chúng tôi đặt dẫn lưu thận ra<br />
của chúng tôi có lâu hơn nhưng sỏi của chúng tôi<br />
da ở tất cả những trường hợp tán sỏi qua da, thời<br />
có kích thước lớn hơn và kinh nghiệm tán sỏi của<br />
gian lưu dẫn lưu này phụ thuộc vào diễn biến<br />
chúng tôi còn hạn chế.<br />
lâm sàng sau tán sỏi.<br />
Biến chứng trong và sau tán Thời gian lưu dẫn lưu thận của chúng tôi chủ<br />
Biến chứng trong và sau tán sỏi phụ thuộc yếu là 3 ngày chiếm 44,4%. Kết quả phù hợp với<br />
rất nhiều yếu tố như lựa chọn bệnh nhân, vị trí, Hồ Trường Thắng (2015) thời gian lưu dẫn lưu<br />
hình thái sỏi, kích thước của sỏi, các trang thiết thận là 2,96 ±0,77 ngày(2).<br />
bị, phương tiện dụng cụ tán sỏi, kinh nghiệm Thời gian dùng thuốc giảm đau, trung tiện sau<br />
của phẫu thuật viên, chúng tôi định vị sỏi và dẫn tán<br />
đường khi tạo đường hầm bằng siêu âm do đó Trong nhóm nghiên cứu thời gian dùng<br />
còn phụ thuộc vào kinh nghiệm siêu âm thận, thuốc giảm đau ngày 1 – 2 chiếm 86,6%. Mặc dù<br />
tiết niệu của phẫu thuật viên. tán sỏi không tổn thương vào ống tiêu hóa<br />
Chúng tôi gặp 10 bệnh nhân có biến chứng nhưng cũng ảnh hưởng tới nhu động ruột do hội<br />
sau mổ với tỉ lệ chung là 22,1% trong đó tổn chứng sau phúc mạc, tuy nhiên thời gian trở lại<br />
thương bể thận 2,1%, sốt 20%. với lưu thông ống tiêu hóa ngày 1 – 2 của nhóm<br />
nghiên cứu chiếm tỷ lệ cao 91,1% thể hiện ưu<br />
Chúng tôi gặp biến chứng cao so với các tác<br />
điểm vượt trội của phương pháp điều trị này so<br />
giả: Hoàng long (2017) biến chứng 4,1% gồm:<br />
với mổ mở truyền thống.<br />
Tụt Amplatz trong mổ, chảy máu do giả phình,<br />
<br />
60<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Thời gian hậu phẫu Siêu âm thận giãn độ II chiếm 76%.<br />
Thời gian nằm viện sau tán sỏi của nhóm Kích thước sỏi trung bình 2,8 ±1,8cm. trong<br />
nghiên cứu là 4,3 ±1,5 ngày. Đây là kết quả rất đó sỏi bể thận đơn thuần chiếm 76 %.<br />
đáng khích lệ so với Li Jianxing (2014) là 4,1 Kết quả sớm<br />
ngày(3), Hồ Trường Thắng (2015) là 6,5 ± 3,44<br />
Chọc dò vào đài giữa chiếm 82,7%.<br />
ngày(2). Kinh nghiệm của chúng tôi cho thấy<br />
bệnh nhân có sốt sau tán làm kéo dài thời gian Thời gian tán sỏi trung bình 60,7 ±12,3 phút.<br />
hậu phẫu. Biến chứng chiếm 22,1%, chỉ 1 bệnh nhân<br />
phải mổ mở.<br />
Tỉ lệ sạch sỏi<br />
Thời gian lưu dẫn lưu thận 3 ngày chiếm<br />
Tỷ lệ sạch sỏi sau tán của nhóm nghiên cứu<br />
44,4%<br />
của chúng tôi rất đáng khích lệ đó là 84,4% ngay<br />
sau mổ trong đó của Hoàng Long (2017) là Thời gian dùng thuốc giảm đau 02 ngày<br />
77,7%, sau 1 tháng đạt 86,6% của Hoàng Long chiếm 86,6%, thời gian trung tiện sau tán 02 ngày<br />
(2017) đạt 87,4%(1). Của Li Jianxing (2014) sạch sỏi chiếm 91,1%.<br />
85,5%(3). Hồ Trường Thắng (2015) gặp tỷ lệ sạch Thời gian nằm viện trung bình 4,3 ± 1,5 ngày.<br />
sỏi sau tán 70,4%, sau 1 tháng 74,1%(2). Tỷ lệ sạch sỏi ngay sau tán sỏi là 84,4%, sau 1<br />
Lý do chúng tôi đạt được kết quả như vậy có tháng là 86,6%.<br />
thể BN của chúng tôi thường có 1 viên và sỏi bể TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
thận đơn thuần là chính nên khả năng tiếp cận 1. Hoàng Long và CS (2017), “Tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ<br />
và xử lý trong tán thuận lợi hơn các tác giả khác dưới hướng dẫn bằng siêu âm, lựa chọn tối ưu trong điều trị sỏi<br />
vì vậy mà tỷ lệ sạch sỏi cao hơn. đài bể thận", Tạp chí Y Dược học Huế số đặc biệt tháng 8 năm<br />
2017, tr 304 - 313.<br />
KẾT LUẬN 2. Hồ Trường Thắng (2015) "Đánh Giá hiệu quả phương pháp tán<br />
sỏi thận qua da bằng đường hầm nhỏ tại bệnh viện Việt Đức",<br />
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhóm Luận văn Thạc sỹ Y học Trường Đại học Y Hà Nội.<br />
3. Li J (2014) “Complication and safety of ultrasound guided<br />
bệnh nhân<br />
percutaneous nephrolithotomy in 8025 cases in China”Chin Med<br />
Tuổi trung bình 45,87 ±18,32 tuổi, nhóm tuổi J 2014;127(24): 4184 - 4189.<br />
31 – 60 chiếm 87%, nam chiếm 69,6% nữ chiếm 4. Vũ Nguyễn Khải Ca và CS (2015) “Tán sỏi qua da bằng đường<br />
hầm nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm", Y học TP Hồ Chí Minh, tr<br />
30,4%. 227- 281.<br />
Tiền sử đã phẫu thuật 10,9%, TSNCT 21,8%,<br />
đã phẫu thuật và TSNCT 13%. Ngày nhận bài báo: 10/05/2017<br />
Triệu chứng lâm sàng đau mỏi thắt lưng Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/06/2018<br />
chiếm 76%. Ngày bài báo được đăng: 20/07/2018<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
61<br />