intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả sớm phương pháp tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm năng lượng holmium laser tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang từ tháng 12 năm 2016 đến tháng 8 năm 2017

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

45
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhóm bệnh nhân và kết quả sớm phương pháp tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm sử dụng năng lượng laser tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả sớm phương pháp tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm năng lượng holmium laser tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang từ tháng 12 năm 2016 đến tháng 8 năm 2017

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KẾT QUẢ SỚM PHƯƠNG PHÁP TÁN SỎI THẬN QUA DA ĐƯỜNG HẦM NHỎ<br /> DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM NĂNG LƯỢNG HOLMIUM LASER<br /> TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC GIANG<br /> TỪ THÁNG 12 NĂM 2016 ĐẾN THÁNG 8 NĂM 2017<br /> Đoàn Tiến Dương*, Nguyễn Văn Nguyên*, Vũ Đức Nam*, Đoàn Sơn Tùng*, Hoàng Văn Chúc*,<br /> Nguyễn Văn Đồng*, Nguyễn Đồng Hùng*, Vũ Nguyễn Khải Ca**, Đỗ Trường Thành***, Hoàng Long***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Tán sỏi qua da đường hầm nhỏ đã dần trở thành phương pháp can thiệp ít xâm lấn trong điều<br /> trị sỏi thận với nhiều ưu điểm thay thế cho mổ mở truyền thống và có khả năng áp dụng tại bệnh viện tuyến tỉnh.<br /> Mục tiêu: Nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhóm bệnh nhân và kết quả sớm phương<br /> pháp tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm sử dụng năng lượng laser tại bệnh viện đa<br /> khoa tỉnh Bắc Giang.<br /> Đối tượng nghiên cứu: Gồm 46 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán sỏi thận được điều trị bằng tán sỏi qua da<br /> đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm năng lượng laser từ 01/12/2016 đến 31/8/2017 tại bệnh viện đa<br /> khoa tỉnh Bắc Giang.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu.<br /> Kết quả: Tuổi trung bình 45,87 ±18,32 tuổi, nhóm tuổi 31 – 60 chiếm 87%, nam chiếm 69,6% nữ chiếm<br /> 30,4%. Tiền sử đã phẫu thuật 10,9%, TSNCT 21,8%, đã phẫu thuật và TSNCT 13%. Triệu chứng lâm sàng đau<br /> mỏi thắt lưng chiếm 76%. Siêu âm thận giãn độ II chiếm 76%. Kích thước sỏi trung bình 2,8 ±1,8cm. trong đó sỏi<br /> bể thận đơn thuần chiếm 76 %.- Chọc dò vào đài giữa chiếm 82,7%. Thời gian tán sỏi trung bình 60,7 ± 12,3<br /> phút. Biến chứng chiếm 22,1%, chỉ 1 bệnh nhân phải mổ mở. Thời gian lưu dẫn lưu thận 3 ngày chiếm 44,4%.<br /> Thời gian dùng thuốc giảm đau 02 ngày chiếm 86,6%, thời gian trung tiện sau tán 02 ngày chiếm 91,1%. Thời<br /> gian nằm viện trung bình 4,3 ± 1,5 ngày. Tỷ lệ sạch sỏi ngay sau tán sỏi là 84,4%, sau 1 tháng là 86,6%.<br /> Kết luận: Tán sỏi qua da đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm năng lượng laser là phương pháp<br /> điều trị sỏi thận có thể áp dụng tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang.<br /> Từ khóa: Tán sỏi qua da, siêu âm năng lượng.<br /> ABSTRACT<br /> EARLY RESULTS OF MINI PERCUTANEOUS NEPHROLITHOTRIPSY UNDER ULTRASOUD<br /> GUIDANCE USED ENERGY THE HOLMIUM LASER FROM DECEMBER 2016 TO AUGUST 2017 IN<br /> BAC GIANG GENERAL HOSPITAL.<br /> Doan Tien Duong, Nguyen Van Nguyen, Vu Duc Nam, Doan Son Tung, Hoang Van Chuc,<br /> Nguyen Van Dong, Nguyen Dong Hung, Vu Nguyen Khai Ca, Do Truong Thanh, Hoang Long.<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 55 – 61<br /> <br /> Introduction: Percutaneous nephrolithotripsy have become minimally invasive treatments of the kidney<br /> stone disease with many alternative substitutions for traditional open surgery and are applicable in provincial<br /> hospitals.<br /> <br /> * Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang, ** Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, *** Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS. Hoàng Long ĐT: 0912390514 Email: hoanglong70@gmail.com<br /> <br /> 55<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> Objectives: To study the clinical characteristics, subclinical characteristics of patients and early results of<br /> mini percutaneous nephrolithotipsy under ultrasound guidance used the holmium laser in Bac Giang General<br /> Hospital.<br /> Subjects: included 46 patients kidney stones cases diagnosed and treated by mini percutaneous<br /> nephrolithotripsy under ultrasound guidance used the holmium laser from 01/12/2016 to 31/8/2017 in Bac Giang<br /> General Hospital.<br /> Methods: Descriptive study.<br /> Results: The mean age was 45.87 ± 18.32 years, the age group 31 - 60 accounted for 87%, male accounted for<br /> 69.6% female, accounting for 30.4%. The history of surgery was 10.9%, 21.8% TSW, surgery and 13% TSW.<br /> Clinical manifestations of lumbar palsy accounted for 76%. Phase II renal ultrasound accounted for 76%.<br /> Average size of stone is 2.8 ± 1.8cm. Of these, only kidney stones accounted for 76%. Pebble mean time was 60.7 ±<br /> 12.3 minutes. Complications accounted for 22.1%; only one patient had to open surgery. 3-day kidney retention<br /> time accounted for 44.4%. The duration of two-day pain relievers accounted for 86.6%; the second day of intensive<br /> care was 91.1%. Average hospital stay was 4.3 ± 1.5 days. The rate of clean gravel immediately after gravel is<br /> 84.4%, after 1 month is 86.6%.<br /> Conclusions: Mini percutaneous nephrolithotripsy under ultrasound guidance used the holmium laser is a<br /> method of kidney stone disease that can be applied in Bac Giang General Hospital.<br /> Keywords: percutaneous nephrolithotripsy, the holmium laser.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ lượng Holmium laser tại bệnh viện đa khoa tỉnh<br /> Bắc Giang.<br /> Hiện nay, tán sỏi thận qua da (PCNL) đã dần<br /> Nhận xét kết quả sớm phương pháp tán sỏi<br /> là phương pháp điều trị sỏi thận ít xâm lấn được<br /> thận qua da bằng đường hầm nhỏ dưới hướng<br /> lựa chọn để điều trị sỏi thận và thể hiện nhiều<br /> dẫn của siêu âm năng lượng laser tại bệnh viện<br /> ưu điểm so với mổ mở truyền thống. Trong quá<br /> đa khoa tỉnh Bắc Giang.<br /> trình điều trị bằng phương pháp này việc lựa<br /> chọn cách định vị sỏi, nguồn năng lượng phá sỏi ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> phụ thuộc nhiều vào điều kiện thực tế của từng Đối tượng nghiên cứu<br /> bệnh viện nhất là các bệnh viện tuyến tỉnh. Bệnh<br /> Gồm 46 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán sỏi<br /> viện đa khoa tỉnh Bắc Giang với cơ sở vật chất<br /> thận được điều trị bằng tán sỏi qua da đường<br /> còn hạn chế nhưng được sự trợ giúp chuyên<br /> môn của các chuyên gia từ bệnh viện Đại học Y hầm nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm năng<br /> Hà Nội, bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức đã áp lượng laser từ 01/12/2016 đến 31/8/2017 tại bệnh<br /> dụng tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ dưới viện đa khoa tỉnh Bắc Giang.<br /> hướng dẫn của siêu âm năng lượng laser từ Chỉ định tán sỏi gồm:<br /> tháng 12 năm 2016. Nhằm đánh giá kết quả sớm, Sỏi thận kích thước > 2cm.<br /> khả năng áp dụng của phương pháp điều trị này<br /> Sỏi niệu quản 1/3 trên kèm sỏi trong thận<br /> tại bệnh viện tuyến tỉnh.<br /> cùng bên.<br /> Chúng tôi tiến hành đề tài nhằm hai mục<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> tiêu sau:<br /> Nghiên cứu mô tả tiến cứu<br /> Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của<br /> nhóm bệnh nhân được tán sỏi qua da đường Chuẩn bị bệnh nhân<br /> hầm nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm năng Bệnh nhân được khám lâm sàng, xét nghiệm<br /> máu, siêu âm (SA) chụp cắt lớp vi tính (CLVT)<br /> <br /> 56<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> đánh giá toàn trạng, được tư vấn kỹ về phương đặt JJ xuôi dòng khó khăn.<br /> pháp điều trị tai biến, biến chứng, tự nguyện Đặt BN về tư thế ban đầu.<br /> tham gia vào nghiên cứu. BN được dùng kháng<br /> Theo dõi sau mổ<br /> sinh trước tán sỏi 01 ngày.<br /> Theo dõi tình trạng toàn thân, huyết động<br /> Phương tiện dụng cụ<br /> Theo dõi số lượng, màu sắc nước tiểu, tình<br /> Dụng cụ mổ mở truyền thống, dàn máy nội<br /> trạng nhiễm trùng.<br /> soi tiết niệu của Karl Storz, máy siêu âm đen<br /> Chụp x quang sau tán sỏi ngày thứ 2, nếu<br /> trắng, máy tán sỏi Holmium laser hang Accu-<br /> sạch sỏi sẽ rút dẫn lưu thận, nếu còn sỏi sẽ tán<br /> tech công suất tối đa 80w, máy bơm nước, ống<br /> sau 01 -02 tuần.<br /> soi thận, ống soi niệu quản bán cứng, dây dẫn<br /> đường, ống thông niệu quản, bộ nong đường Ống thông JJ sẽ rút sau 01 tháng.<br /> hầm vào thận. KẾT QUẢ<br /> Các bước tiến hành Trong khoảng thời gian nghiên cứu chúng<br /> BN được gây mê nội khí quản hoặc gây tê tôi ghi nhận 46 trường hợp được tiến hành tán<br /> tủy sống. sỏi thận qua da đường hầm nhỏ hướng dẫn<br /> BN đặt tư thế sản khoa đặt ống soi niệu quản bằng siêu âm năng lượng Holmium laser với kết<br /> vào bàng quang, đặt dây dẫn đường và ống quả như sau:<br /> thông niệu quản vào thận cùng bên và cố định ra Đặc điểm chung<br /> ngoài niệu đạo. Bảng 1. Phân bố tuổi, giới.<br /> BN được chuyển sang tư thế nằm sấp có kê Lớp tuổi Nam Nữ Số BN Tỉ lệ%<br /> ≤ 30 1 1 2 4,3<br /> độn ở dưới bụng hoặc nằm nghiêng 90º so với 31 - 40 9 0 9 19,6<br /> bên đối diện có kê độn ở dưới lưng. 41 - 50 12 4 16 34,8<br /> 51 - 60 7 8 15 32,6<br /> Dưới hướng dẫn của siêu âm xác định thận,<br /> >60 3 1 4 8,7<br /> sỏi thận và lựa chọn đường vào qua các đài thận, Tổng cộng 32 14 46 100<br /> rạch da 1cm chọc kim vào đài bể thận khi có cảm Nhận xét: Tuổi trung bình 45,9 ± 8,3 tuổi, nhỏ<br /> giác chạm sỏi hoặc ra nước khi bơm nước vào bể nhất 25 tuổi, lớn nhất 65 tuổi. Nhóm tuổi 41-60<br /> thận qua ống thông niệu quản thì đặt dây dẫn chiếm 67,4%. Nam nhiều hơn nữ, nam/nữ là: 2,3.<br /> đường sau đó nong đường hầm từ nhỏ đến lớn Bảng 2. Tiền sử điều trị của thận được tán<br /> 18 Fr, đặt Amplazt 18Fr. Tiền sử Số BN Tỉ lệ %<br /> Dùng ống soi thận hay ống soi niệu quản Sỏi chưa can thiệp gì 25 54,3<br /> Sỏi trên BN đã phẫu thuật 5 10,9<br /> bán cứng soi vào thận, tiếp cận đài bể thận xác Sỏi trên BN đã phẫu thuật + SNCT 6 13<br /> định sỏi và tán sỏi thành mảnh nhỏ, kết hợp lấy Sỏi trên BN đã TSNCT 10 21,8<br /> Tổng 46 100<br /> mảnh sỏi qua Amplazt.<br /> Nhận xét: Bệnh nhân chưa can thiệp gì chiếm<br /> Khi thoát nước nhiều nghi tổn thương bể<br /> tỷ lệ 54,3%.<br /> thận sẽ chuyển mổ mở, khi chảy máu nhiều hoặc<br /> nước tiểu đục dừng tán sỏi và đặt dẫn lưu thận Đặc điểm lâm sàng<br /> 14 Fr, sẽ tán sỏi sau 01 – 02 tuần sau đó. Triệu chứng đau mỏi thắt lưng là chủ yếu<br /> Nếu tán sạch sỏi thì đặt JJ xuôi dòng rồi dẫn chiếm 76% (bảng 3).<br /> lưu thận ra da 14 Fr hoặc đặt JJ ngược dòng nếu<br /> <br /> <br /> 57<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> Bảng 3 Triệu chứng lâm sàng Nhận xét: Thời gian tán sỏi trung bình 60,7<br /> Triệu chứng BN Tỉ lệ % ± 12,3 phút. Nhanh nhất 18 phút, lâu nhất 116<br /> Cơn đau quặn thận 4 8,7 phút, thời gian 40 – 60 phút chiếm tỷ lệ cao<br /> Đau mỏi thắt lưng 35 76<br /> nhất (42,2%).<br /> Tình cờ phát hiện 7 15,3<br /> Tổng 46 100 Bảng 9. Các biến chứng trong và sau tán<br /> Các biến chứng Số BN Tỉ lệ<br /> Đặc điểm cận lâm sàng<br /> Tổn thương bể thận 1 2,1<br /> Thận giãn độ 2 trên siêu âm chiếm 76%. Tổn thương tạng xung quanh 0 0<br /> Bảng 4. Mức độ giãn thận trên siêu âm Chảy máu phải truyền máu 0 0<br /> Sốt 9 20<br /> Không Giãn độ Giãn độ Giãn độ<br /> Nhóm Tổng Tổng 10 22,1<br /> giãn 1 2 3<br /> Số BN 2 6 35 3 46 Nhận xét: Biến chứng trong và sau tán chiếm<br /> Tỉ lệ % 4,4 13 76 6,6 100<br /> 22,1%, trong đó sốt chiếm tỷ lệ cao nhất 20%. Có<br /> Sỏi bể thận đơn thuần chiếm 76%, có 1<br /> 1 bệnh nhân bị tổn thương bể thận phải chuyển<br /> bệnh nhân sỏi san hô chiếm 4,2%.<br /> mổ mở<br /> Bảng 5 Vị trí và hình thái sỏi<br /> Bể đơn Bể + 1 Bể + 2 Bể + 3 Bảng 10: Thời gian lưu DL thận<br /> Nhóm sỏi Tổng<br /> thuần nhóm đài nhóm đài nhóm đài Số ngày 2 ngày 3 ngày 4 ngày >4 ngày Tổng<br /> Số BN 35 5 5 1 46 Số BN 5 20 16 4 45<br /> Tỉ lệ % 76 10,9 10,9 4,2 100 Tỉ lệ % 11,1 44,4 35,6 8,9 100<br /> Kích thước sỏi trung bình 2,8 ±1,8 cm. Nhận xét: Thời gian lưu dẫn lưu thận chủ<br /> Nhóm có kích thước 2,5 – 3cm chiếm 61%. yếu là 3 ngày chiếm 44,4%.<br /> Bảng 6. Kích thước viên sỏi Bảng 11. Thời gian dùng thuốc giảm đau<br /> Kích thước sỏi BN Tỉ lệ% Thời gian dùng thuốc giảm đau (ngày) BN Tỉ lệ %<br /> 2,5-3cm 28 61 3 ngày 6 13,3<br /> >3-3,5cm 6 13 Tổng 45 100<br /> >3,5cm 4 8,7 Nhận xét: Thời gian dùng thuốc giảm đau<br /> Tổng 46 100<br /> ngày 1 – 2 chiếm 86,6%.<br /> Kết quả tán sỏi<br /> Bảng 12 Thời gian trung tiện sau tán<br /> Chọc dò vào đài giữa chiếm ưu thế 82,7%. Thời gian trung tiện sau tán BN Tỉ lệ %<br /> Bảng 7 Vị trí chọc dò 1 ngày 18 40<br /> Vị Trí chọc dò BN Tỉ lệ % 2 ngày 23 51,1<br /> Đài trên 1 2,1 3 ngày 4 8,9<br /> Đài giữa 38 82,7 Tổng 45 100<br /> Đài dưới 7 15,2 Nhận xét: Thời gian trung tiện ngày thứ 1 -<br /> Tổng 46 100 2 chiếm 91,1%.<br /> Bảng 8. Thời gian tán sỏi Bảng 13. Thời gian nằm viện sau tán.<br /> Thời gian tán sỏi (phút) BN Tỉ lệ%<br /> Thời gian nằm viện sau tán (ngày) BN Tỉ lệ %<br /> 80 2 4,5<br /> >6 ngày 1 2,2<br /> Tổng 45 100<br /> Tổng 45 100<br /> <br /> <br /> 58<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Nhận xét: Thời gian nằm viện trung bình 4,3 bệnh chủ quan hay bỏ qua dấu hiệu này, chỉ<br /> ±1,5 ngày ngắn nhất là 3 ngày, dài nhất là 8 ngày. khi có giãn thận gây ứ nước tiểu thì sỏi thận<br /> Bảng 14. Tỉ lệ sạch sỏi mới gây đau nhiều. Chúng tôi chỉ gặp 15,3%<br /> Tỷ lệ sạch Bể đơn Bể và 1 Bể và 2 Bể và 3 bệnh nhân tình cờ phát hiện sỏi và 8,7% có cơn<br /> sỏi thuần nhóm đài nhóm đài nhóm đài đau quặn thận.<br /> Sau mổ 35 (100%) 2 (50%) 1 (25%) 0 (0%)<br /> Sau 1 tháng 35 (100%) 3 (60%) 1 (25%) 0 (0%)<br /> Triệu chứng cận lâm sàng<br /> Nhận xét: Tỷ lệ sạch sỏi sau tán là 84,4%. Sau Siêu âm<br /> 1 tháng là 86,6%. Đánh giá mức độ giãn của thận trên siêu âm<br /> là yếu tố tiên lượng giúp việc chọc dò vào đài bể<br /> BÀN LUẬN<br /> thận. Thận càng giãn to (độ 3, độ 4) thì khả năng<br /> Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng chọc dò vào đài bể thận càng dễ nhưng ngược lại<br /> Tuổi quá trình soi thận và tán sỏi lại gặp nhiều khó<br /> Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu 45,87 khăn do sỏi di chuyển các đài thận nên khả năng<br /> ± 18,32 tuổi. Hoàng Long (2017) gặp tuổi trung sót sỏi sẽ tăng lên.<br /> bình 47,13 ± 24,31 tuổi(1) Với thận giãn độ 1, 2 việc chọc dò vào đài bể<br /> Chúng tôi gặp tuổi nhỏ nhất 25, lớn nhất 65. thận sẽ khó khăn nhưng khi soi thận tán sỏi sẽ<br /> Vũ Nguyễn Khải Ca (2015) gặp tuổi nhỏ nhất 32, thuận lợi do đài bể thận hẹp sỏi ít di động, tuy<br /> cao nhất 62(4), Hoàng Long (2017) gặp tuổi nhỏ nhiên khả năng tụt amplazt sẽ cao hơn do sỏi<br /> nhất 22 tuổi lớn nhất 85(1). nằm sát gần nhu mô. Yếu tố khách quan khi chọc<br /> dò vào đài bể thận là có nước tiểu hoặc nước chỉ<br /> Tuổi 31 – 60 chiếm đa số 87% là tuổi lao động<br /> thị bơm qua ống thông niệu quản chảy ra đầu<br /> học tập chính của mỗi người.<br /> kim chọc dò, với những sỏi có kích thước lớn<br /> Giới chúng tôi có thể cảm nhận cảm giác chạm sỏi<br /> Nghiên cứu gặp nam 69,6%, nữ 30,4%. qua đầu kim tuy nhiên dấu hiệu này không chắc<br /> Hoàng Long (2017) gặp nam 71,5%, nữ 28,5%(1). chắn và phụ thuộc vào chủ quan của từng người.<br /> Tiền sử Với kinh nghiệm còn hạn chế chúng tôi<br /> Tán sỏi thận qua da có thể can thiệp khi bệnh thường lựa chọn bệnh nhân có thận giãn độ 2<br /> nhân đã phẫu thuật bị tái phát sỏi hay tán sỏi vào nghiên cứu nhóm này chiếm 76%.<br /> ngoài cơ thể thất bại. Những bệnh nhân này khi Vị trí, hình thái sỏi và kích thước sỏi trên<br /> thực hiện mổ mở sẽ rất khó khăn do quá trình CLVT:<br /> bộc lộ thận sẽ rất dính nhưng đối với TSQD việc Trong nghiên cứu chủ yếu sỏi bể thận đơn<br /> thực hiện chọc dò vào thận lại thuận lợi vì thận ít thuần 76%. Khi tán sỏi chúng tôi có thể đưa<br /> di động với nhịp thở của bệnh nhân. Nhóm này amplazt và ống soi thận đi khắp các nhóm đài vì<br /> của chúng tôi chiếm 45,7%. làm bằng nhựa mềm và kích thước nhỏ 18Fr nên<br /> khả năng tiếp cận các nhóm đài là có thể, tuy<br /> Chúng tôi gặp 54,3% bệnh nhân chưa can<br /> nhiên do kinh nghiệm ban đầu còn hạn chế nên<br /> thiệp gì.<br /> chúng tôi thường lựa chọn sỏi bể thận đơn thuần<br /> Triệu chứng lâm sàng dễ tăng khả năng tán sạch sỏi. Chúng tôi chỉ có 1<br /> Triệu chứng lâm sàng nổi bật của nhóm bệnh nhân sỏi san hô (4,2%)<br /> nghiên cứu là đau mỏi thắt lưng cùng bên với Kích thước sỏi của nhóm nghiên cứu chúng<br /> bên có sỏi (76%), đây là triệu chứng hay gặp tôi là 2,8 ±1,8 cm. Vũ Nguyễn Khải Ca (2015) kích<br /> của sỏi trong thận, với đặc điểm ít di chuyển thước sỏi 12,24 mm(4), Hoàng Long (2017) kích<br /> nên triệu chứng đau thường mơ hồ làm người thước sỏi 2,41 ±0,86 cm(1), Li Jianxing (2014) kích<br /> <br /> 59<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> thước sỏi 3,2(3), Nghiên cứu của chúng tôi có kích tụ dịch sau phúc mạc, sốt sau mổ(1). Li Jianxing<br /> thước sỏi lớn hơn liên quan tới thời gian tán và (2014) gặp: Sốt 4,7%, truyền máu 1,1%, thương<br /> các biến chứng khác. tổn màng phổi 0,19%, chuyển phẫu thuật mở<br /> Kết quả sớm 0,05%, gây nghẽn động mạch 0,25%, cắt thận<br /> 0,03%(3).<br /> Vị trí chọc dò<br /> Nhưng thấp hơn so với Hồ Trường Thắng<br /> Nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu chọc dò<br /> (2015) tai biến 29,6% trong đó: Chảy máu phải<br /> vào đài giữa chiếm 82,7%. Từ đài giữa có thể di<br /> can thiệp ngoại khoa hoặc truyền máu 7,4%, sốt<br /> chuyển ống soi đi các nhóm đài trên và dưới<br /> 11,1%, rò nước tiểu và sốt 7,4%, tụt amplatz và<br /> thuận lợi, khi kết thúc phẫu thuật đặt ống thông<br /> sốt 3,7%(2).<br /> JJ xuôi dòng cũng thuận lợi hơn khi chọc dò vào<br /> các đài khác. Nhóm nghiên cứu chủ yếu gặp sỏi Biến chứng nặng nề nhất mà chúng tôi gặp<br /> bể thận đơn thuần 76%, đường tiếp cận sỏi vào phải là một bệnh nhân nam 59 tuổi sỏi bể thận và<br /> đài giữa là con đường thuận lợi nhất. 2 nhóm đài chúng tôi chọc kim xuyên thủng vào<br /> bể thận và trong quá trình tán sỏi bị ngấm nước<br /> Hoàng Long (2017) chọc dò vào đài giữa<br /> chúng tôi phải chuyển mổ mở lấy sỏi và tạo hình<br /> 71,5%(1), Li Jianxing (2014) chọc dò vào đài giữa<br /> bể thận bị rách, hậu phẫu bệnh nhân ổn định ra<br /> 56 %(3). Chúng tôi chọc dò vào đài trên chỉ có 1<br /> viện ngày thứ 10 sau mổ. Các bệnh nhân có sốt<br /> bệnh nhân chiếm 2,1% cũng phù hợp với Hoàng<br /> làm kéo dài thời gian nằm viện sau tán được cấy<br /> Long (2017) là 13%(1), và Li Jianxing (2014) là<br /> máu, cấy niệu không có vi khuẩn được dùng<br /> 6%(3).<br /> kháng sinh phổ rộng, bệnh nhân đều ổn định, cá<br /> Thời gian tán sỏi biệt có bệnh nhân sốt 5 ngày liên tục.<br /> Thời gian tán sỏi trung bình của nhóm<br /> Thời gian lưu dẫn lưu thận<br /> nghiên cứu là 60,7 ±12,3 phút nhanh nhất 18<br /> Việc có đặt dẫn lưu thận ra da sau tán sỏi<br /> phút và lâu nhất 116 phút so với Hoàng Long<br /> qua da hay không còn đang là vấn đề tranh cãi<br /> (2017) và Li Jianxing (2014) thì thời gian tán sỏi<br /> với nhiều tác giả. Chúng tôi đặt dẫn lưu thận ra<br /> của chúng tôi có lâu hơn nhưng sỏi của chúng tôi<br /> da ở tất cả những trường hợp tán sỏi qua da, thời<br /> có kích thước lớn hơn và kinh nghiệm tán sỏi của<br /> gian lưu dẫn lưu này phụ thuộc vào diễn biến<br /> chúng tôi còn hạn chế.<br /> lâm sàng sau tán sỏi.<br /> Biến chứng trong và sau tán Thời gian lưu dẫn lưu thận của chúng tôi chủ<br /> Biến chứng trong và sau tán sỏi phụ thuộc yếu là 3 ngày chiếm 44,4%. Kết quả phù hợp với<br /> rất nhiều yếu tố như lựa chọn bệnh nhân, vị trí, Hồ Trường Thắng (2015) thời gian lưu dẫn lưu<br /> hình thái sỏi, kích thước của sỏi, các trang thiết thận là 2,96 ±0,77 ngày(2).<br /> bị, phương tiện dụng cụ tán sỏi, kinh nghiệm Thời gian dùng thuốc giảm đau, trung tiện sau<br /> của phẫu thuật viên, chúng tôi định vị sỏi và dẫn tán<br /> đường khi tạo đường hầm bằng siêu âm do đó Trong nhóm nghiên cứu thời gian dùng<br /> còn phụ thuộc vào kinh nghiệm siêu âm thận, thuốc giảm đau ngày 1 – 2 chiếm 86,6%. Mặc dù<br /> tiết niệu của phẫu thuật viên. tán sỏi không tổn thương vào ống tiêu hóa<br /> Chúng tôi gặp 10 bệnh nhân có biến chứng nhưng cũng ảnh hưởng tới nhu động ruột do hội<br /> sau mổ với tỉ lệ chung là 22,1% trong đó tổn chứng sau phúc mạc, tuy nhiên thời gian trở lại<br /> thương bể thận 2,1%, sốt 20%. với lưu thông ống tiêu hóa ngày 1 – 2 của nhóm<br /> nghiên cứu chiếm tỷ lệ cao 91,1% thể hiện ưu<br /> Chúng tôi gặp biến chứng cao so với các tác<br /> điểm vượt trội của phương pháp điều trị này so<br /> giả: Hoàng long (2017) biến chứng 4,1% gồm:<br /> với mổ mở truyền thống.<br /> Tụt Amplatz trong mổ, chảy máu do giả phình,<br /> <br /> 60<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Thời gian hậu phẫu Siêu âm thận giãn độ II chiếm 76%.<br /> Thời gian nằm viện sau tán sỏi của nhóm Kích thước sỏi trung bình 2,8 ±1,8cm. trong<br /> nghiên cứu là 4,3 ±1,5 ngày. Đây là kết quả rất đó sỏi bể thận đơn thuần chiếm 76 %.<br /> đáng khích lệ so với Li Jianxing (2014) là 4,1 Kết quả sớm<br /> ngày(3), Hồ Trường Thắng (2015) là 6,5 ± 3,44<br /> Chọc dò vào đài giữa chiếm 82,7%.<br /> ngày(2). Kinh nghiệm của chúng tôi cho thấy<br /> bệnh nhân có sốt sau tán làm kéo dài thời gian Thời gian tán sỏi trung bình 60,7 ±12,3 phút.<br /> hậu phẫu. Biến chứng chiếm 22,1%, chỉ 1 bệnh nhân<br /> phải mổ mở.<br /> Tỉ lệ sạch sỏi<br /> Thời gian lưu dẫn lưu thận 3 ngày chiếm<br /> Tỷ lệ sạch sỏi sau tán của nhóm nghiên cứu<br /> 44,4%<br /> của chúng tôi rất đáng khích lệ đó là 84,4% ngay<br /> sau mổ trong đó của Hoàng Long (2017) là Thời gian dùng thuốc giảm đau 02 ngày<br /> 77,7%, sau 1 tháng đạt 86,6% của Hoàng Long chiếm 86,6%, thời gian trung tiện sau tán 02 ngày<br /> (2017) đạt 87,4%(1). Của Li Jianxing (2014) sạch sỏi chiếm 91,1%.<br /> 85,5%(3). Hồ Trường Thắng (2015) gặp tỷ lệ sạch Thời gian nằm viện trung bình 4,3 ± 1,5 ngày.<br /> sỏi sau tán 70,4%, sau 1 tháng 74,1%(2). Tỷ lệ sạch sỏi ngay sau tán sỏi là 84,4%, sau 1<br /> Lý do chúng tôi đạt được kết quả như vậy có tháng là 86,6%.<br /> thể BN của chúng tôi thường có 1 viên và sỏi bể TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> thận đơn thuần là chính nên khả năng tiếp cận 1. Hoàng Long và CS (2017), “Tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ<br /> và xử lý trong tán thuận lợi hơn các tác giả khác dưới hướng dẫn bằng siêu âm, lựa chọn tối ưu trong điều trị sỏi<br /> vì vậy mà tỷ lệ sạch sỏi cao hơn. đài bể thận", Tạp chí Y Dược học Huế số đặc biệt tháng 8 năm<br /> 2017, tr 304 - 313.<br /> KẾT LUẬN 2. Hồ Trường Thắng (2015) "Đánh Giá hiệu quả phương pháp tán<br /> sỏi thận qua da bằng đường hầm nhỏ tại bệnh viện Việt Đức",<br /> Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhóm Luận văn Thạc sỹ Y học Trường Đại học Y Hà Nội.<br /> 3. Li J (2014) “Complication and safety of ultrasound guided<br /> bệnh nhân<br /> percutaneous nephrolithotomy in 8025 cases in China”Chin Med<br /> Tuổi trung bình 45,87 ±18,32 tuổi, nhóm tuổi J 2014;127(24): 4184 - 4189.<br /> 31 – 60 chiếm 87%, nam chiếm 69,6% nữ chiếm 4. Vũ Nguyễn Khải Ca và CS (2015) “Tán sỏi qua da bằng đường<br /> hầm nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm", Y học TP Hồ Chí Minh, tr<br /> 30,4%. 227- 281.<br /> Tiền sử đã phẫu thuật 10,9%, TSNCT 21,8%,<br /> đã phẫu thuật và TSNCT 13%. Ngày nhận bài báo: 10/05/2017<br /> Triệu chứng lâm sàng đau mỏi thắt lưng Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/06/2018<br /> chiếm 76%. Ngày bài báo được đăng: 20/07/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 61<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2