intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khả năng đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân của trạm y tế xã tại các tỉnh Tây Nguyên năm 2013

Chia sẻ: ViVientiane2711 ViVientiane2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

21
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả thực trạng khả năng đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân của Trạm y tế xã tại các tỉnh Tây Nguyên năm 2013.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khả năng đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân của trạm y tế xã tại các tỉnh Tây Nguyên năm 2013

  1. EC KHỎ ỘNG ỨC Đ S ỒN VIỆN G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG NHU CẦU KHÁM CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI DÂN CỦA TRẠM Y TẾ XÃ TẠI CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN NĂM 2013 Trần Kiên1, Lê Văn Bào1 TÓM TẮT doctors and all had village health collaborators. The stations Điều tra cắt ngang khả năng đáp ứng nhu cầu khám chữa were equipped with standard emergency kit, fundamental bệnh cho người dân của y tế 5 xã thuộc 5 tỉnh Tây Nguyên specialty tools, village medical bag, and inpatient treatment năm 2013 cho thấy: Dân số mỗi xã từ 3.365- 17.717 người. beds. Each commune had 3-9 private medical practitioners Về cơ sở hạ tầng có 2/5 trạm mức trung bình và 3/5 trạm and 2 of 5 communes had doctors practicing medicine mức tốt. Các trạm có diện tích mặt bằng khá rộng (900m2 - privately. Proportion of appropriate diagnosis and treatment 4.900m2), đều có khu nhà làm việc chính (200m2- 250m2), of was from 80% to 100%. The majority of birth delivery có 30,0% là diện tích cây xanh và trạm đều có cổng, hàng was at station (140/153 cases) and in the last year there were rào, có từ 4- 9 phòng chức năng và các trạm đều có khu hậu 2,012 household visits, of which station’s staff accounted for cần nhà bếp. Trạm biên chế từ 4 - 7 người, 3/5 trạm có bác 83.0%. sỹ và 100% thôn/bản có nhân viên y tế. Các trạm có đủ trang Keywords: Meet, needs, health care, households. thiết bị cấp cứu thông thường, các dụng cụ chuyên khoa cơ bản, có túi y tế thôn bản và giường điều trị nội trú. Mỗi xã có I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3- 9 người hành nghề y tế tư nhân và có 2/5 xã có bác sĩ hành Trạm y tế cơ sở là tổ chức y tế trên địa bàn xã/phường, thị nghề y tư nhân. Chẩn đoán điều trị đúng đạt 80% - 100%. Số trấn cũng là đơn vị kỹ thuật y tế đầu tiên tiếp xúc với nhân sinh con tại trạm xã cao nhất (140/153 trường hợp) và trong dân, nằm trong hệ thống y tế nhà nước, có nhiệm vụ thực năm qua có 2.012 lượt cán bộ y tế thăm hộ gia đình, trong đó hiện các dịch vụ kỹ thuật chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho y tế xã (83,0%). nhân dân. Trạm y tế đóng vai trò chủ yếu trong việc khám Từ khóa: Đáp ứng, nhu cầu, khám chữa bệnh, hộ gia đình. chữa bệnh cho người nghèo. Nước ta, khoảng 70% dân số ở vùng nông thôn, cơ sở y tế gần với họ nhất, dễ tiếp cận nhất CAPACITY TO MEET HEALTH CARE NEEDS là Trạm y tế, việc củng cố hoạt động cũng như nâng cao chất OF COMMUNE HEALTH STATIONS IN CENTRAL lượng hoạt động của Trạm y tế là cần thiết để làm tăng khả HIGHLAND PROVINCES IN 2013 năng tiếp cận của người dân đối với cơ sở y tế cũng như đảm SUMMARY bảo công bằng trong chăm sóc sức khỏe. Khi điều kiện kinh A cross sectional survey of capacity of commune health tế- xã hội ngày một phát triển, nhu cầu về chăm sóc sức khỏe stations in meeting health care needs in 5 communes of 5 của người dân tăng lên và người dân luôn mong muốn tiếp provinces in Central Highlands in 2013 showed that: The cận, lựa chọn các dịch vụ tốt hơn đặc biệt là những cơ sở population of communes ranged from 3,365 to 17,717 có kỹ thuật cao tuyến tỉnh, tuyến trung ương. Do hoạt động people. The communes’ infrastructure were ranked average cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh tại Trạm y tế còn yếu và (2/5 stations) and good (3/5 stations). The stations had fairly chất lượng còn chưa cao, dẫn đến việc ít sử dụng dịch vụ large area (900- 4,900 sqm), involved operational buildings khám chữa bệnh tại trạm y tế là một nguyên nhân gây quá (200- 250 sqm), had tree-covered area of 30%, gates, fences, tải cho các bệnh viện tuyến trên. 4 to 9 functional rooms, and the logistics and kitchen area. Tại Tây Nguyên có nhiều dân tộc thiểu số sinh sống, mỗi Station personnel ranged from 4- 7 staff, 3 of 5 stations had dân tộc có những điều kiện sống, thực hành canh tác, tập 1. Học viện Quân y; Tác giả Trần Kiên: Email: trangiaktdbp@gmail.com Ngày nhận bài: 14/09/2016 Ngày phản biện: 21/09/2016 Ngày duyệt đăng: 27/09/2016 50 SỐ 35- Tháng 11+12/2016 Website: yhoccongdong.vn
  2. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016 quán và văn hóa khác nhau. Vì vậy mà sự lựa chọn của người Bảng 1: Diện tích tự nhiên, dân số và nhân khẩu của dân cũng như sự đáp ứng dịch vụ khám chữa bệnh của các địa bàn nghiên cứu Trạm y tế ở đây cũng có sự khác biệt so với các vùng khác trên cả nước. Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi tiến Lộc Yang Đắk Đắk Đắk Nội dung hành nghiên cứu nhu cầu khám chữa bệnh và khả năng đáp Sơn Reh Ta Ley Long Lao ứng của Trạm y tế một số xã các tỉnh Tây Nguyên, nhằm đề Diện tích (km2) 12,4 27,3 49,0 58,0 31,2 xuất một số biện pháp nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân của Trạm y tế. Dân số (người) 17.717 5.499 3.365 4.401 6.580 Mật độ dân số II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU, ĐỐI TƯỢNG VÀ 1.429 201 69 76 211 (/(km2) PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Số buôn, làng 22 8 5 6 11 Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả thực trạng khả năng đáp ứng nhu cầu khám chữa Tổng số hộ 4.171 1.173 741 854 1.546 bệnh cho người dân của Trạm y tế xã tại các tỉnh Tây Nguyên năm 2013. Quy mô hộ 4,2 4,7 4,5 5,2 4,3 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 1. Đối tượng nghiên cứu: Người cung cấp dịch vụ y tế Kết quả bảng 1 cho thấy: Xã Lộc Sơn có số dân 17.717 (cán bộ y tế xã, gồm cả y tế tư nhân) trên địa bàn nghiên cứu. người, mật độ dân số 1.429 người/km2 và 22 buôn làng là Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và thuốc tại các TYT. cao nhất. Xã Đắk Ta Ley có dân số 3.365 người, mật độ 69 2. Địa điểm nghiên cứu: Tại 5 xã thuộc 5 tỉnh Tây người/km2 và có 5 buôn làng là thấp nhất. Nguyên gồm: Xã Lộc Sơn - huyện Bảo Lộc - Lâm Đồng; xã Yang Reh - huyện Krông Bông - Đăklăk; xã Đăk Ta ley - Bảng 2: Thu nhập, tiếp cận trạm y tế và cơ cấu theo độ huyện Mang Yang - Gia Lai; xã Đăk Long - huyện Đăk Hà tuổi tại địa bàn nghiên cứu - Kon Tum; xã Đăk Lao - huyện Đăk Mil - Đăk Nông. 3. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 6 đến tháng 12 năm Lộc Yang Đắk Đắk Đắk Nội dung 2013. Sơn Reh Ta Ley Long Lao 4. Nội dung nghiên cứu: Thu thập dữ liệu về đáp ứng Số hộ nghèo 824 374 203 159 200 nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân của các Trạm y tế và y tế tư nhân trên địa bàn nghiên cứu. Tỷ lệ hộ nghèo 19,8 31,9 27,4 18,6 12,9 5. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt Thu nhập người/ ngang 26,0 9,8 2,0 5,0 21,0 năm (triệu đ) - Chọn mẫu: Cán bộ nhân viên TYT và y tế tư nhân trên Số thôn cách địa bàn nghiên cứu. 0 2 2 2 4 TYT >1h đi bộ - Lấy mẫu: Trên mỗi tỉnh Tây Nguyên (5 tỉnh) chọn ngẫu Từ xã đến BV nhiên 1 huyện và mỗi huyện chọn ngẫu nhiên 1 xã. 2,0 15,0 20,0 22,0 10,0 gần nhất (km) - Cỡ mẫu: Chọn toàn bộ cán bộ nhân viên TYT và y tế tư Số trẻ
  3. EC KHỎ ỘNG ỨC Đ S ỒN VIỆN G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3: Tình hình học vấn và nghề nghiệp của đối Kết quả bảng 4 cho thấy: Cơ sở hạ tầng có 2/5 trạm mức tượng nghiên cứu (n=2.012) trung bình và 3/5 trạm mức tốt. Các trạm có diện tích mặt bằng khá rộng (900 m2- 4.900 m2), đều có khu nhà làm việc Số Tỷ lệ Nghề Số Tỷ lệ Học vấn chính (200 m2- 250m2), có diện tích cây xanh trên 30% và lượng % nghiệp lượng % có cổng, hàng rào trạm, mỗi trạm có 4- 9 phòng chức năng Mù chữ 178 8,8 Nông nghiệp 1.684 83,7 có. Các trạm đều có khu hậu cần nhà bếp, kho, bể nước, điện Tiểu học 683 33,9 CBVCNN 86 4,3 lưới, điện thoại, nguồn nước sạch. Trung học 852 42,3 Già, nội trợ 23 1,1 Bảng 5: Tình hình tổ chức biên chế và trang thiết bị của cơ sở 5 Trạm y tế Trung học Hưu, mất 223 11,1 15 0,7 phổ thông sức Lộc Yang Đắk Đắk Đắk Nội dung Cao đẳng, Buôn Sơn Reh Ta Ley Long Lao 76 3,8 68 3,4 đại học bán,SXKD Tổ chức biên chế cán bộ nhân viên y tế Làm thuê, 18 0,9 Bác sỹ 0 1 0 1 1 mướn Khác 118 5,9 Y sỹ đa khoa 3 0 1 1 1 Kết quả bảng 3 cho thấy: Người tham gia nghiên cứu: đa Nữ hộ sinh, Y 1 2 3 1 1 số có trình Tiểu học (33,9%) và Trung học cơ sở (42,3%), sĩ sản nhi mù chữ (8,8%). Nghề nghiệp của đối tượng đa số làm nông Y tá, lương y 0 4 0 2 2 nghiệp (83,7%). Tổng số 4 7 4 5 5 2. Khả năng đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân của các Trạm y tế Số nhân viên y 22 8 5 6 11 tế thôn bản (tỷ (100) (100) (100) (100) (100) Bảng 4: Tình hình cơ sở hạ tầng của 5 Trạm y tế trên lệ % bao phủ) địa bàn nghiên cứu Trang thiết bị (TTB) Lộc Yang Đắk Đắk Đắk Nội dung TTB cấp cứu Sơn Reh Ta Ley Long Lao Có Có Có Có Có thông thường Thực trạng nhà Trung Trung Tốt Tốt Tốt Dụng cụ CK trạm bình bình Có Có Có Có Không cơ bản Diện tích đất (m2) 1.000 2.000 4.900 1.500 900 Có TTB của Nhà chính, Có Không Không Không Không Có Có Có Có Có trạm có bác sĩ hàng rào, cổng Dụng cụ tiệt Cây xanh Có Có Có Có Có Có Có Có Có Có khuẩn >30% diện tích TTB thông Diện tích nhà Có Có Có Có Có 250 250 200 250 250 dụng chính (m2) Túi y tế thôn Cở sở hạ tầng Có Có Có Có Có Có Không Không Có Có bản bảo dưỡng/năm Giường điều trị Cấp công trình 3 3 4 4 3 Có Có Có Có Có nội trú Số phòng chức 9 9 4 6 9 năng Kết quả bảng 5 cho thấy: Về tổ chức biên chế, các trạm Nhà vệ sinh Sạch Sạch Sạch Sạch Sạch có từ 4- 7 người, 3/5 TYT có bác sỹ và 100% thôn/bản có Có điện lưới Có Có Không Có Có nhân viên y tế. Về các trang thiết bị (TTB) khám chữa bệnh Thuê bao điện thiết yếu, các trạm đều có các TTB cấp cứu thông thường và Có Có Không Có Có thoại trực tiếp các dụng cụ chuyên khoa (CK) cơ bản và có đủ dụng cụ tiệt Nguồn nước khuẩn, thiết bị thông dụng (đèn dầu,máy bơm, đèn pin…), Có Có Có Có Có đảm bảo vệ sinh túi y tế thôn bản và giường điều trị nội trú. 52 SỐ 35- Tháng 11+12/2016 Website: yhoccongdong.vn
  4. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016 Bảng 6: Tình hình đội ngũ y tế tư nhân tại 5 xã nghiên cứu Lộc Sơn Yang Reh Đắk Ta Ley Đắk Long Đắk Lao Loại hình YTTN SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) Bác sĩ 6 66,7 0 - 0 - 0 - 2 50,0 Dược tá, dược sĩ, 3 33,3 3 60,0 2 40,0 0 - 1 25,0 lương y Bà đỡ, mụ vườn 0 - 2 40,0 3 60,0 3 100,0 1 25,0 Tổng số 9 100,0 5 100,0 5 100,0 3 100,0 4 100,0 Số có giấy phép 9 100,0 3 60,0 2 40,0 0 - 3 75.0 Kết quả bảng 6 cho thấy: Xã Lộc Sơn có 9 người đang Ta ley có 5 người hành YTTN, không có bác sĩ và 40% có hành nghề y tế tư nhân (YTTN), trong đó bác sĩ 66,7% và giấy phép. Xã Đắk Long có 3 người đang YTTN, không có bác 100% có giấy phép hoạt động. Xã Yang Reh có 5 người đang sĩ và không có giấy phép. Xã Đắk Lao có 4 người đang hành hành YTTN, không có bác sĩ và 60% có giấy phép. Xã Đắk YTTN, trong đó bác sĩ 50% và 75% có giấy phép hoạt động. Bảng 7: Tình hình hoạt động khám chữa bệnh của 5 Trạm y tế Nội dung Lộc Sơn Yang Reh Đắk Ta Ley Đắk Long Đắk Lao Hoạt động khám chữa bệnh năm 2013 Tổng số lượt khám/năm 10.230 7.018 805 2.000 3.800 Số chuyển tuyến 73 481 101 360 200 Tỷ lệ % chuyển tuyến 0,7 6,9 12,5 18,0 5,3 Tỷ lệ chẩn đoán, điều trị đúng 80 80 100 100 80 Kinh phí hoạt động năm 2013 (đồng) UBND xã cấp 4.000.000 0 0 0 1.000.000 TTYT huyện cấp (ngoài lương) 6.000.000 30.000.000 0 0 1.000.000 Nguồn khác 0 3.000.000 0 0 0 Tổng cộng 10.000.000 33.000.000 0 0 2.000.000 Kết quả các hoạt động y tế năm 2013 Tổng số trường hợp sinh 119 120 146 60 153 Số sinh tại trạm 1 12 0 2 140 Sinh tại nhà có hỗ trợ của y tế 0 106 0 1 10 Số trường hợp nạo thai 1 0 0 0 0 Số trường hợp hút điều hòa 3 5 0 0 10 Số người chết trong năm 0 29 7 1 0 Trẻ em dưới 1 tuổi 0 2 0 1 0 Trẻ em 1-5 tuổi 0 1 0 0 0 Kết quả bảng 7 cho thấy: Hoạt động khám chữa bệnh Về các mặt hoạt động y tế: Số sinh tại TYT cao nhất ở xã ở xã Lộc Sơn cao nhất (10.230 lượt) và chẩn đoán điều trị Đắk Lao (140/153 ca), rất ít trường hợp nạo hút điều hòa, đúng (80%-100%). Kinh phí hoạt động chủ yếu là Ủy ban xã Yang Reh có 2 trẻ em
  5. EC KHỎ ỘNG ỨC Đ S ỒN VIỆN G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 8: Hoạt động thăm hộ gia đình của cán bộ y tế tại Gia Lai năm 2007 (485người/ 1 cán bộ y tế). Mặc dù tại các tuyến trong năm qua các xã có số dân/1 cán bộ y tế cao hơn các nghiên cứu trước đây, tuy nhiên với đặc thù là các xã miền núi, diện tích rộng, CBYT TL Mục đích TL SL SL dân cư phân bố rải rác, mật độ dân số thấp thì chỉ số nhân thăm HGĐ (%) thăm HGĐ (%) lực cán bộ y tế như trong nghiên cứu chưa cao. Đặc biệt tại Cán bộ y tế KCB, phát 71 3,5 506 18,1 các xã vùng sâu vùng xa này, cán bộ y tế không được thường tỉnh, huyện thuốc xuyên cập nhật chuyên môn, không được đào tạo về quản lý, Cán bộ y Vận động 1.669 83,0 587 21,0 lương và phụ cấp không đảm bảo được đời sống tối thiểu nên tế xã KHHGĐ khả năng hoạt động chưa đáp ứng được nhu cầu thực sự của Y tế tư nhân 14 0,7 TT-GDSK 1.067 38,2 người dân. Ở các xã nghiên cứu có đội ngũ y tế tư nhân khá Khác 258 12,8 Tiêm chủng 621 22,2 phát triển. Trong các yếu tố hài lòng về TYT thì có trên 60% Tổng số hài lòng chuyên môn của cán bộ y tế, có 42% là do trạm có 2.012 100,0 Khác 15 0,5 lượt bác sĩ tốt và 27% cho rằng trạm đầy đủ thuốc. Truyền thông Tổng số và tư vấn chăm sóc sức khỏe tại gia đình là 1 trong những 2.796 100,0 lượt nhiệm vụ của TYT và trong năm qua có 53% cán bộ y tế xã Kết quả bảng 8 cho thấy: Trong năm qua có 2.012 lượt đến thăm hộ gia đình. Kết quả này tuy cao hơn các nghiên cán bộ y tế (CBYT) các tuyến thăm hộ gia đình (HGĐ), trong cứu khác nhưng tỷ lệ cán bộ y tế đến thăm HGĐ mới đạt đó: Y tế xã chiếm tỷ lệ cao nhất (83,0%) và mục đích thăm 25%. Kinh phí hoạt động chủ yếu từ nguồn ngân sách nhà hộ gia đình của CBYT các tuyến chủ yếu là để TT-GDSK. nước, cũng chỉ đảm bảo chi trả lương và phụ cấp theo quy định hiện hành. Các khoản chi thường xuyên cho hoạt động IV. BÀN LUẬN của TYT như điện, nước, điện thoại, bông, cồn, văn phòng Về cơ sở hạ tầng của các trạm y tế (TYT) có 2/5 trạm đạt phẩm, sửa chữa hàng năm trước đây do ngân sách xã cấp và mức trung bình và 3/5 trạm đạt mức tốt. Các trạm đều có diện hiện nay do TTYT huyện cấp là rất ít, không đủ trang trải tối tích mặt bằng khá rộng từ 900- 4.900 m2. Tất cả các trạm thiểu để phục vụ cho khám chữa bệnh. đều có khu nhà làm việc chính, có diện tích cây xanh chiếm Vì vậy cần tăng cường công tác giám sát hỗ trợ các TYT, trên 30% và có cổng, hàng rào trạm, khu nhà chính của mỗi nâng cao thái độ phục vụ, chất lượng khám thai, đỡ đẻ, chăm trạm từ 200- 250 m2, mỗi trạm có từ 4- 9 phòng chức năng sóc sau sinh tại nhà, góp phần tạo dựng niềm tin của người như: nơi đón tiếp, bộ phận dược, trang thiết bị, phòng khám dân đối với y tế tuyến xã, đồng thời có chính sách đãi ngộ bệnh/cấp cứu, nơi điều trị. Hầu hết các trạm đều có khu hậu đối với cán bộ nhân viên y tế và với tuyến y tế cơ sở để công cần nhà bếp, kho, bể nước, điện lưới, điện thoại, nguồn nước tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng các dân tộc Tây Nguyên sạch. Về các trang thiết bị khám chữa bệnh thiết yếu, hầu ngày một tốt hơn. hết các TYT đều có các trang thiết bị cấp cứu thông thường và các dụng cụ chuyên khoa cơ bản. Bên cạnh đó tất cả các V. KẾT LUẬN trạm đều có đủ: dụng cụ tiệt khuẩn, thiết bị thông dụng (đèn Nghiên cứu thực trạng khả năng đáp ứng nhu cầu khám dầu,máy bơm, đèn pin…), túi y tế thôn bản hay giường điều chữa bệnh cho nguời dân của 5 trạm y tế xã thuộc 5 tỉnh Tây trị nội trú. Đặc biệt là các xã có bác sĩ cũng không có bộ Nguyên năm 2013: dụng cụ khám chuyên khoa như bảng đo thị lực, dụng cụ - Các xã có đủ số lượng nhân viên y tế thôn bản, trung bình khám Tai-Mũi-Họng hoặc Răng-Hàm-Mặt. Tuy nhiên khi so có khoảng trên 330 dân/1 cán bộ y tế và 2.891 dân/1 bác sĩ. sánh cho thấy tỷ lệ người ốm đến sử dụng dịch vụ khám chữa - Cả 5 trạm có cơ sở hạ tầng khá tốt đảm bảo cho hoạt bệnh (KCB) tại các TYT có đủ trang thiết bị và TYT không động khám chữa bệnh hàng ngày và có đủ trang thiết bị y đủ trang thiết bị là gần bằng nhau. Điều này chứng tỏ do đội tế cơ bản thông thường phục vụ khám chữa bệnh. Kinh phí ngũ cán bộ y tế tại các TYT đã không phát huy được trang khám chữa bệnh các trạm rất hạn chế, nhất là 2/5 trạm không thiết bị sẵn có để phục vụ và thu hút người bệnh đến khám được cung cấp từ các nguồn dẫn đến việc khó khăn cho công chữa bệnh tại TYT. Phần lớn cán bộ y tế ở đây chỉ phát hiện tác chăm sóc sức khỏe nhân dân. bệnh, chứng bằng cách vấn hỏi người bệnh là chính. Trung - Trong các yếu tố hài lòng về trạm y tế, có trên 60,0% bình mỗi trạm có 5 cán bộ y tế và có 60% TYT xã có bác sĩ. hài lòng về trình độ chuyên môn của cán bộ y tế, có 42,0% Tính chung tại 5 xã nghiên cứu có 334 người dân/1 cán bộ y hài lòng là do trạm có bác sĩ tốt và 27,0% cho rằng trạm đầy tế và 2.891 dân/1 bác sĩ, tỷ lệ này vượt cao hơn nghiên cứu đủ thuốc. 54 SỐ 35- Tháng 11+12/2016 Website: yhoccongdong.vn
  6. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016 TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Bộ Quốc phòng- Bệnh viện 175 (2009), Điều tra cơ cấu bệnh tật, điều kiện vệ sinh môi trường, tập quán sinh hoạt của đồng bào các dân tộc thiểu số Tây Nguyên năm 2009, TP. Hồ Chí Minh. 2. Lê Sỹ Cần (2007), Thực trạng nhu cầu khám chữa bệnh của người Jarai, Bahnar và khả năng đáp ứng của y tế một số xã tỉnh Gia Lai, Luận văn thạc sỹ Y học, Học viện Quân y. 3. Vũ Thị Minh Hạnh, Hoàng Thị Mỹ Hạnh và cộng sự, Thực trạng và khả năng cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập của 5 tỉnh Tây Nguyên, Tạp chí Chính sách Y tế, số 11/2013. 4. Viện Chiến lược và Chính sách y tế (2009), Báo cáo đánh giá tác động nội dung hỗ trợ cho người nghèo của dự án chăm sóc sức khỏe nhân dân các tỉnh Tây Nguyên, Hà Nội. 5. Bjorn Ekman and etal (2008), Health insurance reform in Vietnam: a review of recent developments and future challenges. SỐ 35 - Tháng 11+12/2016 Website: yhoccongdong.vn 55
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2