intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

KHẢ NĂNG THỰC HIỆN CÁC KỸ NĂNG LÂM SÀNG

Chia sẻ: Van Tien | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

123
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhận xét khả năng thực hiện các kỹ năng lâm sàng của các sinh viên Y đa khoa khóa Y2000 ngay sau khi thi tốt nghiệp. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả các trường hợp. Đối tượng nghiên cứu là 81 sinh viên Y đa khoa hệ chính quy khóa Y2000 của Khoa Y, Đại học Y Dược TP.HCM. Công cụ dùng để phân tích và xử lý số liệu là phần mềm Epi Info 6.04 và sử dụng phép kiểm ANOVA để so sánh. Kết quả: Qua khảo sát 81 sinh viên Y đa...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: KHẢ NĂNG THỰC HIỆN CÁC KỸ NĂNG LÂM SÀNG

  1. KHẢ NĂNG THỰC HIỆN CÁC KỸ NĂNG LÂM SÀNG TÓM TẮT Mục tiêu: Nhận xét khả năng thực hiện các kỹ năng lâm sàng của các sinh viên Y đa khoa khóa Y2000 ngay sau khi thi t ốt nghiệp. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả các trường hợp. Đối tượng nghiên cứu là 81 sinh viên Y đa khoa hệ chính quy khóa Y2000 của Khoa Y, Đại học Y Dược TP.HCM. Công cụ dùng để phân tích và xử lý số liệu là phần mềm Epi Info 6.04 và sử dụng phép kiểm ANOVA để so sánh. Kết quả: Qua khảo sát 81 sinh viên Y đa khoa khóa Y2000 cho kết quả sau: Có 40,19% sinh viên được khảo sát trả lời thực hiện các kỹ năng lâm sàng không đạt yêu cầu mục tiêu học tập từ mức độ 2 trở lên. Đối với nhóm ngành Nội – Ngoại – Sản - Nhi có đến 30,02% sinh viên thực hiện các kỹ năng lâm sàng không đạt yêu cầu về mức độ trong đó chuyên ngành Nội có tỷ lệ cao nhất là 42,24%, chuyên ngành Nhi có tỷ lệ thấp nhất là 14,10%, chuyên ngành Ngoại, Sản có tỷ lệ tương đương là 26,10% và 26,69%. Đối với chuyên ngành Răng hàm mặt, Tai mũi họng, Da liễu, Y học cổ truyền có
  2. từ 55,13% đến 87,02% sinh viên thực hiện các kỹ năng không đạt yêu cầu về mực độ. Có 39,30% sinh viên tốt nghiệp Khá – Giỏi và 41,09% sinh viên tốt nghiệp Trung bình – Trung bình khá thực hiện các kỹ năng lâm sàng không đạt yêu cầu từ mức độ 2 trở lên. Kết luận: Qua khảo sát khả năng thực hiện các kỹ năng lâm sàng của 81 sinh viên Y đa khoa khóa Y2000 ngay sau khi tốt nghiệp, chúng tôi nhận thấy có đến 40,19% sinh viên trả lời thực hiện các kỹ năng không đạt từ mức độ 2 trở lên như mục tiêu đào tạo trong quyển sách xanh. Đối với nhóm ngành Nội – Ngoại – Sản – Nhi, tỷ lệ sinh viên không đạt yêu cầu mức độ là 30,02%, đối với các chuyên ngành Răng hàm mặt, Tai mũi họng, Da liễu, Y học cổ truyền, tỷ lệ từ 55,13% đến 87,02%. Tỷ lệ sinh viên thực hiện các kỹ năng lâm sàng không đạt yêu cầu mức độ của nhóm tốt nghiệp loại Khá – Giỏi và nhóm tốt nghiệp loại Trung bình – Trung bình khá tương đương nhau (39,30% và 41,09%). ABSTRACT Aim: To comment on the ability in clinical skills of medical students as soon as the graduation examination. Methods: Case series. Objects of study are 81 medical students in regular training of course Y2000 in Medical school, University of Medicine
  3. and Pharmacy at Ho Chi Minh City. The soft ware Epi Info 6.04 and ANOVA test are used for data analysis and comparison. Results: Investigating 81 medical students of course Y2000, we notice that: there are 40.19% medical students who can not achieve the aim of level 2 or more in practising the clinical skills. In subjects of the internal medicine, surgery, obstetrics and pediatrics, the mean rate is 30.02%: the rates are 42.38% in the internal medicine, 26.10% in the surgery, 36.69% in the obstetrics and 14.10% in the pediatrics. In subjects of the odonto- stomatology, ENT, dermatology and traditional medicine, the rates are from 55.13% to 87.02%. There are the rates of 39.30% graduate students evaluated as “good” and 41.09% other graduate students, who can not achieve the aims of level 2 or more in practising the clinical skills. Conclusion: Investigating 81 medical students of course Y2000, we notice that there are 40.19% students who can not achieve the aim of level 2 or more in practising the clinical skills. In the subjects of the internal medicine, surgery, obstetrics and pediatrics, the mean rate is 30.02%. In the subjects of odonto-stomatology, ENT, dermatology and traditional medicine, the rates are from 55.13% to 87.02%. There is no diffence between graduate students evaluated as “good” and other graduate students in practising the clinical skills (39.30% and 41.09%).
  4. Đặt vấn đề Trong hơn thập kỷ qua, đổi mới giáo dục y học đã và đang là mục tiêu phấn đấu của các Trường Đại học Y khoa ở nước ta. Nội dung quan trọng hàng đầu của đổi mới giáo dục y học là xác định mục tiêu đào tạo Bác sĩ đa khoa sao cho đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân trong t ình hình mới. Năm 2001, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có quyết định số 12/2001/QĐ- BGD&ĐT ngày 26.4.2001 ban hành chương trình khung đào tạo Bác sĩ đa khoa hệ chính quy, thể hiện quyết tâm đổi mới giáo dục y học. Tuy nhiên chương trình còn nặng về lý thuyết, hướng nhiều về lâm sàng với các chuyên khoa sâu, đặc biệt chưa có những chuẩn mực cụ thể để đánh giá. Những khiếm khuyết trên cùng với phương pháp giảng dạy thụ động đã ảnh hưởng đến năng lực thực hành nghề nghiệp của các Bác sĩ đa khoa sau khi ra Trường. Với sự hổ trợ của Dự án Việt Nam – Hà Lan và sự tham gia của các thầy cô giáo của 14 chuyên ngành trong 8 Trường Đại học Y khoa nước ta, cuốn sách xanh, cuốn sách có tiêu đề: Kiến thức – Thái độ – Kỹ năng cần thiết cho các Bác sĩ đa khoa mới tốt nghiệp, đã được hoàn thành năm 2002. Mục tiêu cuốn sách này nhằm xác định những vấn đề và những chuẩn mực để sinh viên cần học và đạt được trong quá trình học tập 6 năm ở trường. Nó cũng được sử
  5. dụng như một chuẩn mực để đánh giá chất lượng đào tạo Bác sĩ đa khoa của các Trường Đại học Y khoa nước ta. Cuốn sách xanh có 14 chuyên ngành: Nội, Ngoại, Sản, Nhi, Truyền nhiễm, Răng hàm mặt, Tai mũi họng, Mắt, Da liễu, Lao, Tâm thần, Y học cổ truyền, Ký sinh trùng, Y tế công cộng và gồm 273 chuyên đề. Đây là những chuyên đề được giảng dạy từ năm thứ ba y khoa. Sau khi cuốn sách xanh được ban hành, Đại học Y Dược TP.HCM đã áp dụng giảng dạy cho sinh viên Y đa khoa khóa tuyển sinh năm 2000 (Y2000) là khóa Y đa khoa bắt đầu học năm thứ ba năm học 2002 – 2003. Để góp phần kiểm định và lượng giá chất lượng đào tạo Bác sĩ đa khoa, dựa vào các kỹ năng cụ thể và mức độ đạt được theo yêu cầu đào tạo trong cuốn sách xanh, chúng tôi tiến hành khảo sát khả năng thực hiện các kỹ năng lâm sàng của sinh viên Y đa khoa khóa Y2000 ngay sau khi thi tốt nghiệp. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Nhận xét khả năng thực hiện các kỹ năng lâm sàng của các sinh viên Y đa khoa khóa Y2000 ngay sau khi thi tốt nghiệp. Mục tiêu cụ thể
  6. Nhận xét khả năng thực hiện các kỹ năng lâm sàng của sinh - viên theo từng mức độ. Nhận xét khả năng thực hiện các kỹ năng lâm sàng của sinh - viên theo từng chuyên ngành. Nhận xét khả năng thực hiện các kỹ năng lâm sàng của - sinh viên theo kết quả xếp loại tốt nghiệp. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả các trường hợp (Case series). Đối tượng nghiên cứu Dân số mục tiêu - Sinh viên Y đa khoa hệ chính quy của Khoa Y Đại học Y D ược TP.HCM. Dân số nghiên cứu - Sinh viên Y đa khoa khóa Y2000. Dân số chọn mẫu: - Sinh viên tham gia trả lời các câu hỏi và trả lời đầy đủ các chi tiết. Tiêu chuẩn loại trừ: -
  7. Sinh viên Y2000 b ị lưu ban trong quá tr ình học. · Sinh viên Y2000 không đủ tiêu chuẩn dự thi tốt nghiệp. · Sinh viên các khóa khác chuyển đến. · Sinh viên không trả lời đầy đủ các câu hỏi. · Cở mẫu: - Đây là thiết kế nghiên cứu mô tả các trường hợp nên vấn đề cở mẫu không được đặt ra. Cách thu thập số liệu Công cụ thu thập số liệu: - Công cụ thu thập số liệu là phiếu khảo sát khả năng thực hiện các kỹ năng lâm sàng theo 4 mức độ. Mức độ 0: chưa làm được. · Mức độ 1: thực hiện được dưới sự hướng dẫn của người khác. · Mức độ 2: làm chủ được kỹ năng. · Mức độ 3: thực hiện thành thạo. · Trong 273 chủ đề về kiến thức – thái độ – kỹ năng trong quyển sách xanh, chúng tôi chọn kỹ năng lâm sàng gồm 105 kỹ năng thuộc 11 chuyên ngành: Nội, Ngoại, Sản, Nhi, Truyền nhiễm, Răng hàm mặt, Tai mũi họng,
  8. Mắt, Lao, Da liễu và Y học cổ truyền là các chuyên ngành lâm sàng để khảo sát. Cũng theo quyển sách xanh, sinh viên được yêu cầu phải thực hiện các kỹ năng lâm sàng đạt từ mức độ 2 trở lên. Cách thu thập số liệu: - Phiếu khảo sát được phát cho sinh viên trong mẫu nghiên cứu, sau đó thu lại (nhận trực tiếp hay qua bưu điện). Có 81 trường hợp thoả các yêu cầu chon mẫu và trả lời đầy đủ. Xử lý và phân tích số liệu Sử dụng phần mềm Epi info 6.04. Sử dụng phép kiểm ANOVA so sánh các tỷ lệ. Vấn đề y đức Cách thu thập thông tin, xử lý dữ liệu và công bố kết quả dưới hình thức tổng hợp, thống kê số liệu, không có thông tin nào được trình bày dưới hình thức cá nhân. Kết quả Q ua khảo sát 81 tr ường hợp cho kết quả như sau: Giới tính
  9. Nữ - : 44 (54,32%). - Nam : 37 (45,68%) Xếp loại tốt nghiệp Giỏi - : 01 (1,23%). - Khá : 40 (49,38%). - Trung bình khá : 35 (43,21%). - Trung bình : 05 (6,17%). Tỷ lệ sinh viên bình quân đạt các mức độ thực hiện kỹ năng lâm sàng Theo mục tiêu của cuốn sách xanh, sinh viên sau khi hoàn thành khóa học phải thực hiện các kỹ năng lâm sàng đạt yêu cầu từ mức độ 2 trở lên. Kết quả khảo sát như sau: Bảng 1 Mức 0 1 2 3 độ Tỷ 17,00 23,19 35,44 24,37 lệ % sinh 40,19 59,81 viên
  10. Nhận xét: Có đến 40,19% sinh viên không đạt yêu cầu từ mức độ 2 trở lên. Tỷ lệ sinh viên bình quân đạt các mức độ thực hiện kỹ năng lâm sàng theo các chuyên ngành Chuyên ngành Nội Bảng 2 Mức 0 1 2 3 độ Tỷ 16,50 25,73 30,80 26,97 lệ % sinh 42,24 57,76 viên Nhận xét: Đối với chuyên ngành Nội, có 42,24% sinh viên không đạt yêu cầu từ mức độ 2 trở lên. Chuyên ngành Ngoại Bảng 3 Mức 0 1 2 3 độ
  11. 9,32 16,78 42,31 31,59 Tỷ lệ % sinh 26,10 73,90 viên Nhận xét: Đối với chuyên ngành Ngoại, có 26,10% sinh viên không đạt yêu cầu từ mức độ 2 trở lên. Chuyên ngành Sản Bảng 4 Mức 0 1 2 3 độ Tỷ 7,85 18,84 42,15 31,16 lệ % sinh 26,69 73,31 viên Nhận xét: Đối với chuyên ngành Sản, có 26,69% sinh viên không đạt yêu cầu từ mức độ 2 trở lên. Chuyên ngành Nhi Bảng 5
  12. Mức 0 1 2 3 độ Tỷ 2,88 11,22 42,31 43,59 lệ % sinh 14,10 85,90 viên Nhận xét: Đối với chuyên ngành Nhi, có 14,10% sinh viên không đạt yêu cầu từ mức độ 2 trở lên. Chuyên ngành Truyền nghiễm Bảng 6 Mức 0 1 2 3 độ Tỷ 18,38 29,06 26,71 25,85 lệ % sinh 47,44 52,56 viên Nhận xét: Đối với chuyên ngành Truyền nhiễm, có 47,44% sinh viên không đạt yêu cầu từ mức độ 2 trở lên. Chuyên ngành Răng hàm mặt
  13. Bảng 7 Mức 0 1 2 3 độ Tỷ 58,98 28,04 11,22 1,76 lệ % 87,02 12,98 sinh viên Nhận xét: Đối với chuyên ngành Răng hàm mặt, có 87,02% sinh viên không đạt yêu cầu từ mức độ 2 trở lên. Chuyên ngành Tai mũi họng Bảng 8 Mức 0 1 2 3 độ Tỷ 35,53 34,43 24,26 5,78 lệ % sinh 69,96 30,04 viên
  14. Nhận xét: Đối với chuyên ngành Tai mũi họng, có 69,96% sinh viên không đạt yêu cầu từ mức độ 2 trở lên. Chuyên ngành Mắt Bảng 9 Mức 0 1 2 3 độ Tỷ 9,23 28,46 42,31 20,00 lệ % sinh 37,69 62,31 viên Nhận xét: Đối với chuyên ngành Mắt, có 37,69% sinh viên không đạt yêu cầu từ mức độ 2 trở lên. Chuyên ngành Lao Bảng 10 Mức 0 1 2 3 độ Tỷ 2,99 11,54 54,27 31,20
  15. lệ % sinh 14,53 85,47 viên Nhận xét: Đối với chuyên ngành Lao, có 14,53% sinh viên không đạt yêu cầu từ mức độ 2 trở lên. Chuyên ngành Da liễu Bảng 11 Mức 0 1 2 3 độ Tỷ 23,72 31,41 37,82 7,05 lệ % sinh 55,13 44,87 viên Nhận xét: Đối với chuyên ngành Da liễu, có 55,13% sinh viên không đạt yêu cầu từ mức độ 2 trở lên. Chuyên ngành Y học cổ truyền Bảng 12 Mức 0 1 2 3 độ
  16. 27,69 35,38 25,90 11,03 Tỷ lệ % sinh 63,07 36,93 viên Nhận xét: Đối với chuyên ngành Y học cổ truyền, có 63,07% sinh viên không đạt yêu cầu từ mức độ 2 trở lên. Tỷ lệ sinh viên bình quân đạt các mức độ kỹ năng lâm sàng theo loại tốt nghiệp Do số lượng sinh viên tốt nghiệp loại Giỏi và sinh viên tốt nghiệp loại Trung bình quá ít và trên thực tế người ta thường phân biệt kết quả học tập của nhóm sinh viên khá – giỏi với nhóm sinh viên còn lại. Do đó chúng tôi ghi nhận tỷ lệ sinh viên thực hiện các kỹ năng lâm sàng theo 2 nhóm: Nhóm sinh viên tốt nghiệp khá – giỏi và nhóm sinh viên còn lại (trung bình – trung bình khá). Nhóm tốt nghiệp khá – giỏi Bảng 13 Mức 0 1 2 3 độ
  17. 16,47 22,83 35,91 24,79 Tỷ lệ % sinh 39,30 60,70 viên Nhận xét: Có 39,30% sinh viên tốt nghiệp loại khá – giỏi thực hiện các kỹ năng lâm sàng không đạt yêu cầu từ mức độ 2 trở lên. Nhóm tốt nghiệp trung bình – trung bình khá Bảng 14 Mức 0 1 2 3 độ Tỷ 17,45 23,64 35,29 23,62 lệ % sinh 41,09 58,91 viên Nhận xét: Có 41,09% sinh viên tốt nghiệp loại trung bình – trung bình khá thực hiện các kỹ năng lâm sàng không đạt yêu cầu từ mức độ 2 trở lên. So sánh tỷ lệ sinh viên bình quân đạt các mức độ kỹ năng lâm sàng giữa các chuyên ngành Nội, Ngoại, Sản, Nhi là 4 chuyên ngành trụ cột trong chương trình đào tạo Bác sĩ đa khoa. Bảng 15
  18. Chuyê Nội Ngoại Sản Nhi n ngành Mức 42,24 26,10 26,69 14,10 độ 0 + 1 % % % % Mức 57,76 73,90 73,31 85,90 độ 2 + 3 % % % % P = 0,001 Nhận xét: Có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ sinh viên không đạt yêu cầu mức độ giữa chuyên khoa Nội với chuyên khoa Nhi và với chuyên khoa Ngoại, Sản (P=0,001). So sánh tỷ lệ sinh viên bình quân đạt các mức độ thực hiện kỹ năng lâm sàng giữa các chuyên ngành Răng hàm mặt, Tai mũi họng, Mắt là những chuyên ngành có thời gian học tập bằng nhau. Bảng 16 Chuyên Tai Mắt Răng ngành hàm mặt mũi họng Mức độ 87,02% 69,96% 37,69%
  19. 0+1 Mức độ 12,98% 30,04% 62,31% 2+3 P=0 Nhận xét: Có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ sinh viên không đạt yêu cầu mức độ giữa các chuyên ngành Răng hàm mặt, Tai mũi họng, Mắt (P = 0). So sánh tỷ lệ sinh viên bình quân đạt các mức độ thực hiện kỹ năng lâm sàng giữa các chuyên ngành Nhiễm, Lao, Da Liễu, Y học cổ truyền là những chuyên ngành có thời gian học tập bằng nhau. Bảng 17 Chuyê Nhiễm Lao Da liễu Y học n ngành cổ truyền Mức độ 47,44 14,53 55,13 63,07 0+1 % % % % Mức độ 52,56 85,47 44,87 36,93 2+3 % % %
  20. P=0 Nhận xét: Có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ sinh viên không đạt yêu cầu mức độ giữa các chuyên ngành Nhiễm, Lao, Da liễu, Y học cổ truyền (P = 0). So sánh tỷ lệ sinh viên bình quân đạt các mức độ thực hiện kỹ năng lâm sàng giữa nhóm sinh viên tốt nghiệp loại khá – giỏi và nhóm sinh viên tốt nghiệp loại trung bình – trung bình khá. Bảng 18 Nhóm Khá – Trung sinh viên Giỏi bình – Trung bình khá Mức 39,30% 41,09% độ 0 + 1 Mức 60,70% 58,91% độ 2 + 3 P = 0,56 Nhận xét: Có sự khác nhau về tỷ lệ sinh viên không đạt yêu cầu mức độ giữa nhóm sinh viên tốt nghiệp loại khá – giỏi và nhóm sinh viên tốt
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2