intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát các các yếu tố liên quan đến kết quả của phẫu thuật nội soi cắt tuyến ức trong điều trị bệnh nhược cơ tại 3 trung tâm (Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Đại học Y Dược và Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương)

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

59
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát các các yếu tố liên quan đến kết quả của phẫu thuật nội soi cắt tuyến ức trong điều trị bệnh nhược cơ tại 3 trung tâm (Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Đại học Y Dược và Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương). Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát các các yếu tố liên quan đến kết quả của phẫu thuật nội soi cắt tuyến ức trong điều trị bệnh nhược cơ tại 3 trung tâm (Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Đại học Y Dược và Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương)

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KHẢO SÁT CÁC CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ<br /> CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TUYẾN ỨC TRONG ĐIỀU TRỊ<br /> BỆNH NHƯỢC CƠ TẠI 3 TRUNG TÂM (BV. CHỢ RẪY,<br /> BV. ĐẠI HỌC Y D ƯỢC VÀ BV. CẤP CỨU TRƯNG VƯƠNG)<br /> Nguyễn Công Minh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Phẫu thuật nội soi cắt tuyến ức là phương thức điều trị ít xâm lấn, an toàn và hiệu quả trong<br /> điều trị bệnh nhược cơ. Mục tiêu chính của công trình này là báo cáo những kết quả trung hạn đạt được và các<br /> yếu tố liên quan đến hiệu quả sau mổ cắt rộng tuyến ức qua nội soi tại ba trung tâm (Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh<br /> viện Cấp cứu Trưng Vương, Bệnh viện ĐH Y Dược, TP. HCM).<br /> Phương pháp nghiên cứu và kết quả: Từ 2007 đến 2010, có 83 trường hợp PTNS trong điều trị bệnh<br /> nhược cơ. Tuổi trung bình là 28,5, nữ nhiều gấp đôi Nam (64% so với 36%). 30% BNC mức độ nhẹ (giai đoạn I<br /> và IIa) và 70% độ nặng (giai đoạn IIb trở lên) theo phân loại lâm sàng của Hiệp hội nhược cơ Hoa Kỳ (MGFA).<br /> Tăng sản tuyến ức chiếm 74,7% và u chiếm 25,3%). Không có tử vong sau mổ và biến chứng nhẹ chiếm 13, 2%.<br /> Hiệu quả sau mổ của chúng tôi lên đến 85,5%. Hiệu quả sau mổ giữa nhóm BN nam và nữ không khác nhau có<br /> ý nghĩa (83,3% và 86,7%). Nhóm BN có tuổi ≤ 40 đạt hiệu quả sau mổ cao hơn nhóm BN có tuổi >40 tuổi<br /> (97,9% và 86,7%), nhưng khác biệt không có ý nghĩa (P> 0,05). Nhóm BN có thời gian chờ mổ dưới 12 tháng<br /> đều đạt hiệu quả sau mổ, trong khi nhóm BN trên 12 tháng chỉ đạt hiệu quả sau mổ là 37,5%. BNC có tăng sản<br /> tuyến ức có tỷ lệ giảm bệnh cao hơn các trường hợp còn lại của tuyến ức (94,2% và 58,8%).<br /> Kết luận: Qua nghiên cứu cho thấy giá trị của PTNS cắt rộng tuyến ức trong điều trị BNC lại được khẳng<br /> định. Kết quả trung hạn sau mổ lên trên 85,5%. Tỷ lệ cải thiện và thuyên giảm sau mổ về giới tính không khác<br /> nhau có ý nghĩa. Với những BN trẻ hơn 40 tuổi, BN có thời gian chờ mổ ngắn dưới 12 tháng và với những BN<br /> nhược cơ không u thì hiệu quả sau mổ tốt hơn.<br /> Từ khóa: Bệnh nhược cơ- hiệu quả sau mổ; Kết quả trung hạn sau mổ cắt tuyến ức - Bệnh nhược cơ.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> INVESTIGATION OF THE RELATED FACTORS ON THE OUTCOMES OF THE VIDEO ASSISSITED<br /> THYMECTOMY IN THE TREATMENT OF MYASTHENIA GRAVIS AT CHO RAY HOSPITAL,<br /> TRUNG VUONG EMERGENCY HOSPITAL AND MEDICAL UNIVESITY HOSPITAL<br /> Nguyen Cong Minh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 54 - 61<br /> Objective: Video assissited thymectomy is a minimal invasive, safe and effective approach in the treatment<br /> of myasthenia gravis. The purpose of this report is to provide results with mid-term follow-up periods and analyze<br /> the influence of different pre-operative factors on the surgical outcome of the postoperative VAST extended<br /> thymectomy at three centers(Cho Ray, Trung Vuong and Medical univesity hospital, HCM city).<br /> Methods and Results: Between 2007 and 2010, 83 patients thoracoscopic thymectomy for the treatment of<br /> MG. Mean age was 28.5, female was two times more than male (64% via 36%). 30% I, IIa and 70% from IIb in<br /> MGFA classification. Thymic hyperplasia was 74.7% and thymoma in 25.3%. No operated mortality and 13.2%<br /> * Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Công Minh<br /> <br /> 54<br /> <br /> ĐT: 0903732399<br /> <br /> Email: bscongminh@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> minimal postop-complications. The outcome postoperative was 85.5%. The results of the male and female were<br /> not different (83.3% và 86.7%). The patients younger than 40 years old were better than the olders (97.9% and<br /> 86.7%) but the difference was not significant (P> 0. 05). The patient’s duration of disease before surgery less than<br /> 12 months was effective postop and the one more than 12 months was only 37.5%. The remission and clinical<br /> improvement after surgery on the thymic hyperplasia MG were higher than the others (94.2% và 58.8%).<br /> Conclusion: Our study renforces the satifactory of the thoracoscopic extended thymectomy in the treatment<br /> of MG. The satisfactory mid-term results postoperative was achieved in more than 85.5% of the patients. The<br /> remission and clinical improvement after surgery on patient’ s sex was not different. The outcome of the patients<br /> under 40 years old, the short duration of disease before surgery (less than 12 months) and the nonthymoma MG<br /> were better.<br /> Key words: Myasthenia gravis - Surgical outcome; Thoracoscopic thymectomy Mid-term results Myasthenia gravis.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> <br /> Bệnh nhược cơ (BNC) là một bệnh tự miễn<br /> miễn mắc phải gây rối loạn chủ yếu trên người<br /> trẻ, ảnh hưởng đến dẫn truyền thần kinh-cơ.<br /> Là một bệnh toàn thân có thể chuyển nặng bất<br /> cứ lúc nào, khiến tử vong lên đến 30% ở giữa<br /> thập niên 1950 và chỉ còn 3% vào cuối thập<br /> niên 1990(1,21). Căt tuyên ức kết hợp với điều trị<br /> nội (ức chế miễn dịch liệu pháp...) được coi<br /> như là chỗ dựa chính trong điều trị bệnh<br /> nhược cơ nặng sau này, đã cải thiện lâm sàng<br /> từ 70-80% và tỷ lệ khỏi bệnh sau phẫu thuật từ<br /> 33-38%(34). Nghiên cứu tại ba trung tâm của TP.<br /> HCM, chúng tôi tiến hành phẫu thuật nội soi<br /> cắt rộng tuyến ức với mục tiêu đánh giá kết<br /> quả trung hạn sau phẫu thuật cắt rộng tuyến<br /> ức và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sau<br /> mổ trong điều trị BNC.<br /> <br /> Số mẫu dự trù: 81 bệnh nhân. Công thức<br /> tính cở mẫu: N = {Z2 – x/2P(1-P)}/ d2. Độ tin cậy<br /> 95% (Z2 – x/2)/ d2 = 1,96. d: độ chính xác tuyệt<br /> đối=95%. P: tỷ lệ ngưng thuốc 2 năm sau mổ ước<br /> tính trong quần thể =30%. Áp dụng công thức<br /> trên: N = 80,6736 # 81<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Thử nghiệm lâm sàng, không đối chứng.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> • Tất cả bệnh nhân bị bệnh nhược cơ được<br /> phẫu thuật nội soi cắt tuyến ức tại khoa Ngoại<br /> Lồng Ngực - BV. Chợ Rẫy, BV Cấp Cứu Trưng<br /> Vương và BV. Đại học Y Dược.<br /> • BN nhược cơ nặng phân loại theo MGFA<br /> sẽ được điều trị nội khoa ổn định về tình trạng<br /> nhược cơ trước khi tiến hành phẫu thuật.<br /> <br /> Thời gian nghiên cứu<br /> Trong 3 năm (01/2007-01/2010): có 83 BN.<br /> <br /> Tiêu chuấn đánh giá hiệu quả sau mổ<br /> Trên ý nghĩa rộng, 4 mức độ đáp ứng lâm<br /> sàng sau mổ cắt mô tuyến ức triệt để:<br /> 1- Khỏi hoàn toàn (thuyên giảm hoàn toàn):<br /> không còn TC mà không cần phải dùng thuốc.<br /> 2- Khỏi nhưng phải dùng thuốc giảm liều.<br /> 3- LS cải thiện nhưng phải dùng thuốc.<br /> 4- LS không cải thiện hoặc tình trạng xấu đi:<br /> phải tăng liều thuốc, hoặc/ và ĐT nội kết hợp.<br /> Một cách thực tế và cụ thể: sự thuyên giảm<br /> trên lâm sàng là thước đo quan trọng để đánh giá<br /> kết quả của phẫu thuật. Do đó, dựa trên nghiên<br /> cứu chuẩn về hiệu quả lâm sàng sau mổ của<br /> MGFA tựu trung chỉ có 2 tiêu chuẩn chính là:<br /> 1. Khỏi hoàn toàn mà không cần phải dùng thuốc<br /> (CSR: Complete Stable Remission): BN không<br /> còn triệu chứng lâm sàng của BNC, ít nhất 1<br /> năm mà không phải điều trị thuốc gì cả.<br /> 2. Bệnh thuyên giảm, phải dùng thuốc nhưng<br /> có giảm liều theo thời gian (PR: Pharmacologic<br /> Remission)(33).<br /> <br /> Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương<br /> <br /> 55<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> KẾT QUẢ<br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> <br /> Tuổi<br /> Tuổi trung bình 28,5 ± 9,65 tuổi (16-66 tuổi).<br /> Đỉnh cao từ 20-60, chiếm tỷ lệ 71%.<br /> Dưới 40 tuổi thì nữ gần gấp 4 lần nam. Trên<br /> 40 tuổi thì nam hơn 1,3 lần nữ.<br /> <br /> Giới tính<br /> Nữ gần gấp đôi nam. Nam 36%, nữ 64%. P<<br /> 0,05.<br /> Mức độ LS của nhược cơ trước mổ theo<br /> MGFA<br /> Nhược cơ nhẹ (độ I và IIa) chiếm 30%.<br /> Nhược cơ nặng (từ độ IIb trở đi) chiếm 70%, gấp<br /> 2,3 lần nhược cơ nhẹ. 6 BN nhược cơ độ I có chỉ<br /> định mổ vì có hình ảnh u trên CT scan.<br /> Thời gian khởi phát đến khi được mổ<br /> Trung bình là 23,50 ± 6,75 tháng (4 tháng - 150<br /> tháng). Đỉnh cao từ 6 đến 12 tháng, chiếm 48%.<br /> Vấn đề sử dụng thuốc trước mổ<br /> Hầu hết BN của chúng tôi đều dùng thuốc<br /> kháng men cholinestherase (Mestinon) hoặc kết<br /> hợp thuốc kháng men với Steroids.<br /> <br /> Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ<br /> - Tăng sản tuyến ức 62 TH, chiếm tỷ lệ<br /> 74,7%. U tuyến ức: 21 TH, chiếm tỷ lệ 25,3%,<br /> trong đó có 2 TH là carcinôm tuyến ức.<br /> - 19 BN u tuyến ức đều trên 45 tuổi. 2 ung<br /> thư tuyến ức đều trên 55 tuổi. Tần suất u tuyến<br /> ức tăng trên những BN cao tuổi.<br /> - 2 BN kết luận giải phẫu bệnh là carcinôm<br /> tuyến ức đều là nhược cơ thể mắt đơn thuần.<br /> <br /> Kết quả sau phẫu thuật<br /> Tử vong do phẫu thuật: 0. Biến chứng sau<br /> phẫu thuật: 11 BN, chiếm tỷ lệ 13,2%.<br /> 69 BN được theo dõi sau 18 tháng:<br /> - Khỏi hoàn toàn mà không cần phải dùng<br /> thuốc: 6 BN, chiếm tỷ lệ 8,69%.<br /> - Bệnh thuyên giảm nhưng phải dùng thuốc:<br /> 53 BN, chiếm tỷ lệ 76,81%.<br /> <br /> 56<br /> <br /> - Không thuyên giảm: 10 BN, chiếm tỷ lệ<br /> 14,49% (BN phải dùng thuốc như trước mổ).<br /> Như vậy, hiệu quả sau mổ của chúng tôi lên<br /> đến 85,5% sau thời gian theo dõi.<br /> <br /> Các yếu tố liên quan đến kết quả phẫu<br /> thuật<br /> Liên quan giữa tuổi và hiệu quả phẫu thuật<br /> Nhóm BN có tuổi ≤ 40 đạt hiệu quả sau mổ<br /> là 97,9% (46/47BN).<br /> Nhóm BN có tuổi > 40 đạt hiệu quả sau mổ<br /> là 59,1% (13/22BN). P< 0,05<br /> <br /> Liên quan giữa giới tính và hiệu quả phẫu<br /> thuật<br /> Nhóm BN nữ đạt hiệu quả sau mổ là 86,7%<br /> (39/45BN).<br /> Nhóm BN nam đạt hiệu quả sau mổ là<br /> 83,3% (20/24BN). P> 0,05<br /> <br /> Liên quan giữa thời gian chờ mổ và hiệu quả<br /> phẫu thuật<br /> Nhóm BN có thời gian từ lúc khởi bệnh đến<br /> khi được mổ dưới 12 tháng đều đạt hiệu quả sau<br /> mổ. Trong khi nhóm BN trên 12 tháng chỉ đạt<br /> hiệu quả sau mổ là 37,5% (6/16 BN).<br /> Liên quan giữa giải phẫu bệnh-tiên lượng sau<br /> mổ<br /> Hiệu quả sau mổ của tăng sản tuyến ức<br /> (BNC không có u) có tỷ lệ cao hơn hơn các<br /> trường hợp còn lại của tuyến ức.<br /> Nếu chỉ tính riêng trên nhóm BN tăng sản<br /> thì hiệu quả sau mổ lên đến 94,2% (49/52 BN);<br /> Tương tự, trên nhóm BN có u, hiệu quả sau mổ<br /> chỉ có 58,8% (10/17 BN)<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Thời gian cần thiết để theo dõi sau mổ<br /> Mặc dù là bệnh có nhiều đặc điểm riêng và<br /> diễn tiến phức tạp theo từng cá thể, nhưng hiệu<br /> quả sau mổ đều đáp ứng khả quan. Nhiều<br /> nghiên cứu gần đây cho thấy suất độ hồi phục<br /> của BNC đã cắt tuyến ức lành tính sáu tháng sau<br /> mổ lên đến 83,3%.(34) Thời gian theo dõi kết hợp<br /> với nội khoa trị liệu rất quan trọng(19).<br /> <br /> Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> Thời gian theo dõi: Ngắn hạn là từ 6 tháng - 1<br /> năm. Trung hạn là sau 1 năm đến 2 năm. Dài hạn<br /> 2-10 năm sau mổ. Thời gian theo dõi càng dài,<br /> hiệu quả sau mổ càng rõ.(25)<br /> Muốn đánh giá thực chất hiệu quả sau mổ<br /> cắt triệt để tuyến ức một cách hoàn chỉnh, phải<br /> theo dõi 10 năm, điều này cho thấy thời điểm<br /> kết thúc quá trình theo dõi sớm hơn các thống<br /> kê trước đây là phải sau 10 năm. (34) Trên nhiều<br /> công trình nghiên cứu về hiệu quả cắt triệt để<br /> tuyến ức gần đây đều đồng thuận và cho rằng<br /> BN phải theo dõi ít nhất là 6 tháng sau mổ thì<br /> mới có thể đánh giá được sự đáp ứng của bệnh<br /> nhược cơ với các phương thức điều trị ngoại<br /> khoa(11,13,18,34).<br /> <br /> Hiệu quả sau mổ cắt triêt để tuyến ức<br /> Có người cho rằng: trên một số BN nhược<br /> cơ, kết quả giảm ngay sau mổ. Đó là một cảm<br /> giác chủ quan, bởi vì đây là một bệnh liên quan<br /> đến hệ miễn dịch, do đó mới vừa cắt bỏ tuyến<br /> ức dù cho triệt để cũng không thể có đáp ứng<br /> ngay sau phẫu thuật. Thực ra, ngày nay nhờ<br /> chuẩn bị và điều trị nội khoa tốt, ổn định trước<br /> mổ, cho nên nhìn thoáng qua kết quả sau mổ, ta<br /> có cảm giác rằng BN có đáp ứng ngoạn mục với<br /> điều trị ngoại, đặc biệt với nhược cơ độ I. Trên<br /> thực tế, kết quả điều trị ngoại khoa thường đến<br /> chậm và kết quả đến sớm nhất là khoảng 6<br /> tháng. Kết quả sau mổ cắt triệt để tuyến ức trong<br /> điều trị BNC thay đổi rõ trong 2 năm đầu sau<br /> mổ và kết quả có thể đến muộn hơn, thậm chí<br /> phải đến 10 năm sau(16,19,26).<br /> <br /> Các yếu tố liên quan đến hiệu quả sau mổ<br /> Liên quan giữa tuổi và hiệu quả phẫu thuật<br /> Theo Tomulescu và Waitande(33,34) thì tuổi<br /> không ảnh hưởng đến kết quả sau phẫu thuật.<br /> Công trình của Meacci(21) so sánh tuổi cho thấy:<br /> trên 41 và dưới 40 tuổi, kết quả điều trị không có<br /> khác biệt.<br /> Trái lại, công trình của Masaoka(20) và Cs cho<br /> thấy tuổi < 35 và thời gian kéo dài dưới 24 tháng<br /> của các BNC không có u thì tiên lượng tốt hơn.<br /> Tương tự, theo Huang(10) nhóm BN trẻ < 35 tuổi<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> cho hiệu quả CSR (khỏi bệnh hoàn toàn) sau mổ<br /> tốt hơn.<br /> Theo Bril(3) và Cs thì BN cao tuổi có đáp ứng<br /> sau mổ chậm hơn và biến chứng lại nhiều hơn<br /> và theo Moulton(25), nam trên 45 tuổi thường có<br /> diễn tiến xấu sau mổ nhưng nữ thì không ảnh<br /> hưởng. Tuy nhiên trong các nghiên cứu gần<br /> đây(18,26) với phân tích đơn biến và đa biến đều<br /> khẳng định rằng giới tính không ảnh hưởng đến<br /> kết quả sau mổ.<br /> Có một điều rõ ràng được sự đồng thuận<br /> trong nhận xét của đa số tác giả là cắt triệt để<br /> tuyến ức ở BNC người trẻ thì bệnh sẽ khỏi, sẽ<br /> thuyên giảm hoặc làm sẽ giảm được liều thuốc<br /> ức chế miễn dịch sau này sớm hơn.(10,25,32)<br /> <br /> Liên quan giữa giới tính và hiệu quả phẫu<br /> thuật<br /> Một vài công trình trước đây đều thừa nhận<br /> rằng BN nữ có tiên lượng tốt hơn là nam và BN<br /> càng trẻ hiệu quả khỏi bệnh hoàn toàn (CSR) cao<br /> hơn(10,36). Và theo Moulton(25), trên 45 tuổi và phái<br /> nam thường diển tiến xấu sau mổ. Dưới 45 tuổi<br /> và phái nữ thì không ảnh hưởng.<br /> Ngược lại, theo Meacci,(21) giới tính không<br /> ảnh hưởng đến kết quả điều trị sau phẫu thuật.<br /> Trên thực tế, BNC có tăng sản tuyến thường gặp<br /> trên BN nữ trẻ tuổi. Ngược lại BNC có u tuyến<br /> ức thường xảy ra trên BN nam cao tuổi, triệu<br /> chứng thường nặng hơn, do đó hiệu quả sau mổ<br /> thấp hơn(15).<br /> Các nghiên cứu gần đây(18,26) với phân tích<br /> đơn biến và đa biến đều khẳng định rằng giới<br /> tính không ảnh hưởng đến kết quả sau mổ.<br /> <br /> Thời gian chờ mổ và vấn đề dùng thuốc trước<br /> mổ<br /> Thời gian chờ mổ: một vài nghiên cứu(21,36)<br /> chưa chứng minh được mối liên quan giữa thời<br /> gian khởi bệnh và hiệu quả sau mổ, nhưng hầu<br /> hết các tác giả(22,23) đều cho rằng có sự khác biệt<br /> rõ: nếu thời gian xuất hiện triệu chứng nhược cơ<br /> toàn thân càng ngắn thì hiệu quả sau mổ càng<br /> cao. Bởi vì biểu hiện LS càng kéo dài sẽ gia tăng<br /> tổn thương tại tấm động thần kinh-cơ(3,26).<br /> <br /> Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương<br /> <br /> 57<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Như vậy, nếu được mổ sớm kết quả sẽ tốt<br /> hơn(8).<br /> <br /> cao và dùng cách ngày trước mổ, cho kết quả rất<br /> khả quan.<br /> <br /> Tuy nhiên các tác giả cũng chưa xác định<br /> thời gian mắc bệnh bao lâu được gọi là sớm.<br /> Công trình của Loscertales(17) cho thấy thời gian<br /> mổ sớm là 12 tháng từ khi khởi bệnh, còn theo<br /> Gold(8), thời gian mắc bệnh đến khi mổ, gọi là<br /> sớm trong vòng từ 3-5 năm. Budde(4) ghi nhận<br /> thời gian từ lúc xuất hiện triệu chứng đầu tiên<br /> đến khi được mổ dưới 12 tháng thì kết quả sẽ tốt<br /> hơn. Trên thực tế, thời gian chờ mổ luôn lệ thuộc<br /> vào tình trạng nặng nhẹ của bệnh nhược cơ, như<br /> vậy nó liên quan mật thiết với việc sử dụng<br /> thuốc trước mổ.<br /> <br /> Với những BN đã phải dùng đến thuốc ức<br /> chế miễn dịch lâu dài trước khi được mổ thì<br /> hiệu quả lui bệnh sẽ chậm hơn, thậm chí<br /> thường có nguy cơ cao gây biến chứng suy hô<br /> hấp, cơn nhược cơ cấp sau mổ(13).<br /> <br /> Cắt bỏ tuyến ức điều trị nhược cơ thường<br /> tiến hành trên BN từ tuổi dậy thì đến tuổi 60(17).<br /> Vai trò của phẫu thuật trong điều trị BNC thể<br /> nhẹ (thể mắt đơn thuần) còn đang bàn cãi, bởi vì<br /> corticosteroids rất hiệu quả trong giai đoạn này.<br /> Tuy nhiên có đến 90% thể này chuyển thành thể<br /> nặng hơn, đòi hỏi phải can thiệp ngoại khoa.<br /> Cơ may để đạt kết quả tốt là cắt tuyến ức<br /> triệt để ở giai đoạn sớm của bệnh trước khi có yếu<br /> cơ toàn thân(3,6,7).<br /> Theo đại đa số các tác giả, với các thể nhược<br /> cơ nặng, phải điều trị nội khoa kéo dài cho đến<br /> khi ổn định mới mổ và trong các trường hợp đó<br /> hậu phẫu thường tồi tệ hơn.(13) Công trình của<br /> Waitande(36) cũng cho thấy các BN nhược cơ mức<br /> độ vừa đều cho kết quả tốt sau mổ.<br /> Sử dụng thuốc trước mổ<br /> Theo Meacci,(21) với những BN đã dùng<br /> thuốc đơn trị (riêng lẽ corticoid hoặc<br /> pyridostigmine) hoặc dùng liều thấp thì khả<br /> năng lui bệnh cao hơn và sớm hơn, kết quả sau<br /> mổ tốt hơn những BN kết hợp nhiều loại thuốc<br /> trước mổ.<br /> Có tác giả cho rằng: dùng Steroids trước mổ<br /> liều càng cao thì kết quả sau mổ càng xấu, so<br /> với nhóm không dùng Steroids(10,12). Đây là vấn<br /> đề mới, gần đây, với các nghiên cứu rộng lớn<br /> và phân tích đa biến như công trình của của<br /> Lucchi(18) và Sekine(28) đã sử dụng corticoid liều<br /> <br /> 58<br /> <br /> Corticoid có tác dụng ưu thế lên tế bào B<br /> (sản sinh ra kháng thể), những loại tế bào đang<br /> tăng trưởng nhanh và mạnh nhất. Trong khi<br /> các thuốc ức chế miễn dịch khác tác động lên<br /> tất cả các tế bào đang sinh sản trong cơ thể, do<br /> đó sẽ tác động bất lợi trong giai đoạn hậu<br /> phẫu như đã nêu trên(34).<br /> Trên thực tế việc phối hợp thuốc trước mổ<br /> nói lên độ nặng nhẹ của bệnh lý nhược cơ mà<br /> công việc điều trị nội trước mổ phải đáp<br /> ứng(13,36).<br /> <br /> Liên quan giữa giải phẫu bệnh - Tiên lượng<br /> sau mổ<br /> BNC (kèm theo u và không u) có quá trình<br /> bệnh sinh khác nhau, nhưng nếu được cắt triệt<br /> để tuyến ức thì hiệu quả điều trị BNC sẽ như<br /> nhau. Do vậy nên phân biệt rõ ràng hiệu quả<br /> thần kinh học và hiệu quả ung thư học trên<br /> những BN nhược cơ có u.(5,14,18)<br /> Hsu(9) ghi nhận rằng nhóm BN nhược cơ có<br /> u tuyến ức thì tỷ lệ tái phát triệu chứng nhược cơ<br /> nhiều hơn sau phẫu thuật mở ức, so với nhóm<br /> BN nhược cơ không u.<br /> Vài công trình trước đây cho rằng u tuyến ức<br /> kết hợp với nhược cơ toàn thân ở mức độ nặng<br /> thì kết quả sau mổ BNC thường tồi tệ.(4)<br /> Theo một số tác giả,(4,27,30,31) với BNC không u<br /> tuyến ức, hiệu quả sau mổ tốt hơn các trường<br /> hợp có u. Công trình tổng hợp của “Lực lượng<br /> đặc nhiệm của Hiệp hội thần kinh châu Âu” trên<br /> các BNC không u cho thấy: cắt tuyến ức làm gia<br /> tăng hiệu quả khỏi bệnh và thuyên giảm bệnh<br /> sau mổ (7).<br /> Theo Durieux,(7) chỉ định mổ bắt buộc khi có<br /> sự hiện diện của u, bất chấp mức độ nặng nhẹ<br /> của nhược cơ, và ông cũng khẳng định rằng:<br /> <br /> Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0