Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM KHỐI U Ở NHÃN CẦU VÀ HỐC MẮT<br />
Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN MẮT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br />
Phạm Thị Bình Trang*, Nguyễn Công Kiệt*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm cúa các loại u nhãn cầu và hốc mắt thường gặp ở trẻ em.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu hàng loạt ca trên những bệnh nhi được chẩn<br />
đoán u mắt, bao gồm: u trên nhãn cầu, u nội nhãn, u hốc mắt có kết quả giải phẫu bệnh tại Bệnh viện Mắt TP.<br />
HCM từ tháng 1/2011 đến tháng 12/2011.<br />
Kết quả: Trong 99 bệnh nhi, có 47 nữ (47,5%) và 52 nam (52,5%). Loại u mắt thường gặp nhất ở trẻ em là<br />
u nguyên bào võng mạc với 54 ca (54,5%). Xét riêng từng nhóm u, nhóm u trên nhãn cầu có 33 ca (33,3%),<br />
nhóm u hốc mắt có 12 ca (12,1%), nhóm u nội nhãn có 54 ca (54,5%). Trong nhóm u trên nhãn cầu gặp nhiều là<br />
u dạng bì với 18 ca (54,5%), nốt ruồi 6 ca (18,2%). Còn đối với u hốc mắt thì cao nhất là u nang bì với 4 ca<br />
(33,3%), u sợi thần kinh 3 ca (25%). U nội nhãn thường gặp ở trẻ em là u nguyên bào võng mạc.Tuổi trung bình<br />
44 tháng (từ 1 tháng đến 14 tuổi). Bệnh thường xảy ra trong độ tuổi 0-5 tuổi (79,8%). Tỉ lệ u lành tính 40,4%, u<br />
ác tính 59,6%.<br />
Kết luận: U mắt ở trẻ em có đặc điểm đa đạng, phân bố từ nhãn cầu đến hốc mắt. U thường gặp nhất ở trẻ<br />
em là u nguyên bào võng mạc. Tần suất gặp u lành và u ác trên lâm sàng là không khác biệt, nhưng riêng u ác<br />
tính thường gặp nhất trong độ tuổi 0-5 tuổi.<br />
Từ khóa: U mắt trẻ em, u hốc mắt, u nội nhãn, u ngoại nhãn.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
CHARACTERISTICS OF OCULAR AND ORBITAL TUMORS IN CHILDREN AT HO CHI MINH CITY<br />
EYE HOSPITAL<br />
Pham Thi Binh Trang, Nguyen Cong Kiet<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 296 - 301<br />
Objective: To comment on some characteristics of some current ocular and orbital tumors in children.<br />
Methods: Medical records of patients (≤15 years) who had diagnosed with eye tumors pathologically at<br />
HCM City Eye Hospital from 1/2011 to 12/2011 were analysed by case-series retrospective study.<br />
Results: Among 99 patients (≤15 years), there were 47 females (47.5%) and 52 males (52.5%).<br />
Retinoblastoma was the most common tumor of the eye with 54 cases (54.5%). In the frequency of occurrence in<br />
each location, there were 33 epibulbar tumors (33.3%), 12 orbital tumors (12.1%) and 54 intraocular tumors<br />
(54.5%). By histologically diagnosis, the most frequent tumor of the epibulbar was dermoid with 18 cases<br />
(54.5%), nevus 6 cases (18.2%). The most prevalent orbital tumor was dermoid cyst (33.3%), neurofibroma<br />
(25%). The most common intraocular tumor in children was retinoblastoma. The mean age at diagnosis was 44<br />
months (range, 1 month to 14 years). Eye tumors developed mostly at 0-5 peak (79.8%). Benign tumors occupied<br />
40.4%, malignant tumors 59.6%.<br />
Conclusion: Eye tumors in children had diversified characteristics with many types and subtypes.<br />
<br />
<br />
Bộ Môn Mắt, Đại Học Y Dược<br />
Tác giả liên lạc: TS Nguyễn Công Kiệt<br />
<br />
296<br />
<br />
ĐT: 0903676013<br />
<br />
Email: bscongkiet@yahoo.com.vn<br />
<br />
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Retinoblastoma was the most common tumor. There was no significant difference of statistics between benign<br />
tumors and malignant tumors in clinical diagnosis. But in the group less than 5 years old, malignant tumors<br />
occurred much more than benign tumors.<br />
Key words: Children eye tumors, orbital tumors, intraocular tumors, periocular tumors.<br />
chương trình SPSS 17.0.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
U ở mắt là một trong các bệnh lý khó chẩn<br />
đoán và điều trị, đặc biệt là ở trẻ em. Bệnh<br />
chiếm một tỉ lệ đáng kể với 3.8% các bệnh lý ở<br />
mắt trẻ, gồm có u lành và u ác(14). Ở Uganda,<br />
diễn tiến của ung thư mắt so với các bệnh lý ác<br />
tính khác nói chung có xu hướng tăng theo<br />
thời gian: 1960-1966 là 1,5%, tăng lên 2,5%<br />
trong khoảng 1967-1971, và khi thống kê từ<br />
1991-1994 thì tỉ lệ này đã là 5,5%.<br />
Bệnh lý u mắt ở trẻ vói các triệu chứng đa<br />
dạng, phức tạp và thường cần phải phân biệt với<br />
nhiều bệnh lý khác ở mắt và các cơ quan lân cận.<br />
Ngoài ra, bệnh còn có khả năng gây ảnh hưởng<br />
về mặt thẩm mĩ, chức năng thị giác, diễn tiến<br />
đến tử vong nếu là u ác tính.<br />
Hiện tại, trên thế giới cũng như ở Việt Nam,<br />
các tác giả nghiên cứu về các loại u mắt riêng biệt<br />
như: u kết mạc, u hốc mắt, u nguyên bào võng<br />
mạc thì khá nhiều nhưng vẫn chỉ có một số ít<br />
công trình là tổng hợp tất cả các loại u ở mắt, mà<br />
đặc biệt là u ở trẻ em. Vì vậy, chúng tôi thực hiện<br />
nghiên cứu này nhằm khảo sát các đặc điểm<br />
dịch tễ, lâm sàng và giải phẫu bệnh để cho thấy<br />
các đặc tính chung của bệnh, giúp cho việc chẩn<br />
đoán và điều trị. Ngoài ra, đề tài này còn có thể<br />
được sử dụng cho mục đích nghiên cứu chuyên<br />
sâu hơn về sau.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Đối tượng<br />
Các bệnh nhân ≤ 15 tuổi được chẩn đoán và<br />
điều trị u mắt tại bệnh viện Mắt thành phố Hồ<br />
Chí Minh trong thời gian 1 năm (01/2011 đến<br />
12/2011).<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Hồi cứu hàng loạt ca.<br />
Nhập số liệu, phân tích và xử lý bằng<br />
<br />
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 1/2011<br />
đến tháng 12/2011, có 99 trường hợp thỏa các<br />
tiêu chuẩn chọn mẫu, gồm có 47 nữ (47,5%) và<br />
52 nam (52,5%). Tuổi trung bình là 44,62 tháng,<br />
độ lệch chuẩn là ±39,209 (từ 1 tháng đến 14 tuổi).<br />
Bệnh thường được phát hiện nhiều nhất trong<br />
nhóm 0-5 tuổi, có 79 ca (79,8%), tiếp theo là<br />
nhóm tuổi 6-10 tuổi, có 13 ca (13.1%), nhóm 11-15<br />
tuổi có 7 ca (7,1%) chiếm tỉ lệ thấp nhất.<br />
Lý do nhập viện thường gặp nhất là đồng tử<br />
trắng với 38 ca (38,4%), u ở mắt có 26 ca (26,3%),<br />
lồi mắt 10 ca (10,1%). Ngoài ra, các triệu chứng<br />
khác như: đốm đen, lé, đau nhức, cộm xốn, mờ<br />
mắt chiếm tỉ lệ lần lượt từ 6% đến 3%.<br />
Vị trí thường gặp nhất của u trên nhãn cầu là<br />
ở khe mi và vùng rìa với 18 ca (54,5%), cùng đồ<br />
có 7 ca (21,2%), 5 ca (15,2%) ở cục lệ, thấp nhất là<br />
ở kết mạc nhãn cầu với 3 ca (9,1%) (Bảng 1).<br />
Bảng 1 Vị trí khối u của nhóm u trên nhãn cầu.<br />
Vị trí<br />
<br />
N<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
<br />
Cục lệ<br />
<br />
5<br />
<br />
15,2<br />
<br />
Cùng đồ<br />
<br />
7<br />
<br />
21,2<br />
<br />
Kết mạc nhãn cầu<br />
<br />
3<br />
<br />
9,1<br />
<br />
Khe mi và vùng rìa<br />
<br />
18<br />
<br />
54,5<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
33<br />
<br />
100,0<br />
<br />
Trong nhóm u hốc mắt, có 6 ca (50%) lồi mắt,<br />
4 ca sụp mi (33,3%) được ghi nhận trên lâm sàng.<br />
U nội nhãn cả hai mắt có 18 ca (33,3%), một<br />
bên mắt (phải hoặc trái) 36 ca (66,7%). Dấu hiệu<br />
đồng tử trắng chiểm tỉ lệ cao nhất với 42 ca<br />
(77,8%). Các biến chứng như: bong võng mạc có<br />
8 ca (14,8%), phù giác mạc 6 ca (11,1%), máu mủ<br />
tiền phòng và giãn phình củng mạc cùng tỉ lệ với<br />
2 ca (3,7%), thấp nhất là viêm nội nhãn với 1 ca<br />
(1,9%) (Bảng 2).<br />
<br />
297<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 2 Các triệu chứng và biến chứng trên lâm sàng<br />
của u nguyên bào võng mạc.<br />
<br />
trên nhãn cầu, mỗi loại chỉ có 3 ca (3%), u hắc tố<br />
ác tính có 2 ca (2%). Các u còn lại trong nhóm<br />
nghiên cứu, mỗi loại có 1 ca (1%) (Bảng 4).<br />
<br />
Triêu chứng<br />
<br />
N<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
<br />
Đồng tử trắng<br />
<br />
42<br />
<br />
77,8<br />
<br />
Bảng 4. Tần suất các loại u mắt theo GPB.<br />
<br />
Lé<br />
<br />
3<br />
<br />
5,6<br />
<br />
Nhóm Phân nhóm Phân loại u mắt theo<br />
u<br />
u<br />
giải phẫu bệnh<br />
<br />
Lồi mắt<br />
<br />
2<br />
<br />
3,7<br />
<br />
Phù giác mạc<br />
<br />
6<br />
<br />
11,1<br />
<br />
Bong võng mạc<br />
<br />
8<br />
<br />
14,8<br />
<br />
Máu mủ tiền phòng<br />
<br />
2<br />
<br />
3,7<br />
<br />
Giãn phình củng mạc<br />
<br />
2<br />
<br />
3,7<br />
<br />
Viêm nội nhãn<br />
<br />
1<br />
<br />
1,9<br />
<br />
U lành tính có 40 ca (40,4%), còn các u ác tính<br />
thì có 59 ca (59,6%). Trong số các u mắt ác tính ở<br />
trẻ em, u nguyên bào võng mạc là thường gặp<br />
nhất với 54 ca (91,5%). Kế đến là u hắc tố ác tính<br />
2 ca (3,4%). Sarcom cơ vân, lymphoma tỉ lệ lần<br />
lượt là 1,7% (Bảng 3).<br />
Bảng 3 Tỉ lệ các loại u mắt ác tính ở trẻ em.<br />
<br />
N<br />
<br />
Tĩ lệ<br />
(%)<br />
<br />
U nguyên bào võng<br />
mạc<br />
<br />
54<br />
<br />
54,5<br />
<br />
U nang bì<br />
<br />
4<br />
<br />
4,0<br />
<br />
Sarcom cơ vân<br />
<br />
1<br />
<br />
1,0<br />
<br />
U mô thần<br />
kinh<br />
<br />
U sợi thần kinh<br />
<br />
3<br />
<br />
3,0<br />
<br />
Harmatom<br />
<br />
U mạch hang<br />
<br />
1<br />
<br />
1,0<br />
<br />
U mạch lympho<br />
<br />
1<br />
<br />
1,0<br />
<br />
U tăng sinh Tăng sinh mô lympho<br />
lành tính<br />
lympho<br />
<br />
1<br />
<br />
1,0<br />
<br />
U từ màng<br />
não<br />
<br />
U màng não bao thần<br />
kinh thị<br />
<br />
1<br />
<br />
1,0<br />
<br />
U dạng bì<br />
<br />
18<br />
<br />
18,2<br />
<br />
U mỡ bì<br />
<br />
1<br />
<br />
1,0<br />
<br />
Nang biểu mô<br />
<br />
3<br />
<br />
3,0<br />
<br />
U nội<br />
nhãn<br />
U hốc Choristoma<br />
mắt<br />
<br />
U trên Choristoma<br />
nhãn<br />
cầu<br />
U biểu mô<br />
<br />
Các loại u mắt ác tính<br />
<br />
N<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
<br />
U nguyên bào võng mạc<br />
<br />
54<br />
<br />
91,5<br />
<br />
U nhú gai lành tính<br />
<br />
1<br />
<br />
1,0<br />
<br />
U hắc tố ác tính<br />
<br />
2<br />
<br />
3,4<br />
<br />
U nhú gai nghịch sản<br />
<br />
1<br />
<br />
1,0<br />
<br />
Sarcom cơ vân<br />
<br />
1<br />
<br />
1,7<br />
<br />
Lymphoma<br />
<br />
1<br />
<br />
1,7<br />
<br />
Khác<br />
<br />
1<br />
<br />
1,7<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
59<br />
<br />
100,0<br />
<br />
Về tỉ lệ phân bố từng nhóm u, nhóm u nội<br />
nhãn có tần suất cao nhất với 54 ca (54,5%),<br />
nhóm u trên nhãn cầu có 33 ca (33,3%), còn lại là<br />
nhóm u hốc mắt với 12 ca (12,1%) (Bảng 3).<br />
Bảng 3 Tỉ lệ các loại u mắt ác tính ở trẻ em.<br />
Nhóm u<br />
<br />
N<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
<br />
U trên nhãn cầu<br />
<br />
33<br />
<br />
33,3<br />
<br />
U nội nhãn<br />
<br />
54<br />
<br />
54,5<br />
<br />
U hốc mắt<br />
<br />
12<br />
<br />
12,1<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
99<br />
<br />
100,0<br />
<br />
Về mặt giải phẫu bệnh, trong số các loại u<br />
mắt trẻ em, chiếm tỉ lệ cao nhất là u nguyên bào<br />
võng mạc với 54 ca (54,5%), tiếp theo là u dạng bì<br />
trong nhóm u trên nhãn cầu với 18 ca (18,2%),<br />
cùng trong nhóm này, còn có nốt ruồi với 6 ca<br />
(6,1%), u nang bì hốc mắt có 4 ca (4%), kế tiếp là<br />
u sợi thần kinh hốc mắt và nang biểu mô của u<br />
<br />
298<br />
<br />
U hắc tố<br />
U mô đệm<br />
Tổng<br />
<br />
Nốt ruồi<br />
<br />
6<br />
<br />
6,1<br />
<br />
U hắc tố ác tính<br />
<br />
2<br />
<br />
2,0<br />
<br />
Lymphoma tế bào B<br />
<br />
1<br />
<br />
1,0<br />
<br />
99<br />
<br />
100,0<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận có<br />
99 ca được chẩn đoán xác định bằng giải phẫu<br />
bệnh trên tổng số 117 ca được chẩn đoán lâm<br />
sàng là có bệnh lý u ở mắt, chiếm tỉ lệ 84,6%. Tỉ lệ<br />
này là cao khi so sánh với các nghiên cứu khác<br />
về các bệnh lý ở mắt mà có cùng mã ICD 190<br />
như: Hong Kong (61%), Đài Loan (82,3%),<br />
Victoria, Úc (83%), Singapore (90,6%). Với tỉ lệ<br />
như vậy sẽ làm tăng thêm độ tin cậy và tính<br />
chính xác cho bộ số liệu của nghiên cứu(2,10,15).<br />
Chúng tôi đã khảo sát đặc điểm phân bố<br />
bệnh theo từng nhóm tuổi với khoảng cách mỗi<br />
5 năm, và nhận thấy ở lứa tuổi 0-5 tuổi là bệnh<br />
thường xảy ra nhất, và chiếm tỉ lệ khá cao với<br />
79,8%, còn lại 2 nhóm 6-10 tuổi và 11-15 tuổi, thì<br />
tỷ lệ phân bố bệnh là gần tương đương nhau với<br />
<br />
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
lần lượt là 13,1% và 7,1%. Điều này cũng được<br />
các tác giả C.-Y. Cheng & W.-M. Hsu(2), K.K. Roh<br />
nhận xét. Khi phân tích sự phân bố tuổi ở từng<br />
nhóm u, chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt rõ<br />
rệt. Trong đó, đối với nhóm u nội nhãn, bệnh<br />
chủ yếu xảy ra ở trẻ 0-5 tuổi với 96,3%. Còn với<br />
nhóm u trên nhãn cầu và hốc mắt, sự phân bố<br />
bệnh không khác biệt giữa nhóm ≤ 5 tuổi và > 5<br />
tuổi. Và đối với các u gặp phải trong độ tuổi