intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát độ hẹp động mạch nội sọ bằng siêu âm màu xuyên sọ ở bệnh nhân thiếu máu não cục bộ cấp

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

63
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát độ hẹp động mạch nội sọ bằng siêu âm màu xuyên sọ ở bệnh nhân thiếu máu não cục bộ cấp. Nghiên cứu tiến hành trên 196 bệnh nhân thiếu máu não cục bộ cấp điều trị nội trú ở đơn vị đột quỵ Bệnh viện Nhân dân 115.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát độ hẹp động mạch nội sọ bằng siêu âm màu xuyên sọ ở bệnh nhân thiếu máu não cục bộ cấp

KHẢO SÁT ĐỘ HẸP ĐỘNG MẠCH NỘI SỌ BẰNG SIÊU ÂM MÀU<br /> XUYÊN SỌ Ở BỆNH NHÂN THIẾU MÁU NÃO CỤC BỘ CẤP<br /> Trương Lê Tuấn Anh*, Vũ Anh Nhị**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Hẹp động mạch nội sọ là một nguyên nhân quan trọng gây thiếu máu não cục bộ, đặc biệt<br /> ở bệnh nhân châu Á. Chúng tôi chẩn đoán và truy tìm tần suất hẹp động mạch nội sọ và các yếu tố nguy cơ<br /> gây hẹp động mạch nội sọ cũng như xác định vai trò của siêu âm mã hóa màu xuyên sọ trong chẩn đoán<br /> mức độ hẹp động mạch nội sọ ở bệnh nhân thiếu máu não cục bộ cấp.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả tiền cứu, trên 196 bệnh nhân thiếu máu não cục bộ cấp<br /> điều trị nội trú ở đơn vị đột quỵ Bệnh viện Nhân dân 115.<br /> Kết quả: Hẹp động mạch nội sọ là nguyên nhân quan trọng, chiếm tỷ lệ đáng kể (39,8%). Các yếu tố<br /> nguy cơ của xơ vữa động mạch nội sọ: tuổi trên 69, tiền sử có cơn thoáng thiếu máu não hay TMNCB, tiền<br /> sử rối loạn Lipid máu, tiền sử hút thuốc lá, huyết áp tâm trương lúc nhập viện (LNV) trên 88 mmHg, LDL<br /> Cholesterol LNV trên 121 mg/dL, điểm NIHSS LNV trên 11. Siêu âm mã hóa màu xuyên sọ có giá trị cao<br /> trong chẩn đoán mức độ hẹp bằng và trên 50% ở các động mạch não giữa, động mạch cảnh trong đoạn trong<br /> sọ và động mạch thân nền.<br /> Kết luận: Hẹp động mạch lớn nội sọ là nguyên nhân quan trọng trong gây thiếu máu não cục bộ và<br /> siêu âm mã hóa màu xuyên sọ là một kỹ thuật không xâm lấn có giá trị trong tầm soát nguyên nhân hẹp<br /> động mạch nội sọ này.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> INVESTIGATION OF INTRACRANIAL STENOSES ARTERY BY TRANSCRANIAL COLORCODED SONOGRAPHY AT PATIENTS WITH ACUTE ISCHEMIC STROKE<br /> Truong Le Tuan Anh, Vu Anh Nhi<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 411 - 418<br /> Background and purpose: Intracranial stenoses is a considerable reason causing ischemic stroke,<br /> especially at Asian patients. In this research, we diagnose and track the frequency of intracranial stenoses<br /> and the risky factors causing intracranial stenoses as well as define the role of transcranial color-coded<br /> sonography (TCCS) in diagnosing the narrowing levels of intracranial stenoses at patients with acute<br /> ischemic stroke.<br /> Method: We prospectively studied 196 patients with acute ischemic stroke in people hospital 115.<br /> Results: Intracranial stenoses is a considerable cause, prevalent among 39.8% of all stroke subtypes.<br /> Risky factors of atherosclerosis are age of over 69, prospection of transient ischemic attack or intracranial<br /> stenoses, prospection of blood lipid turbulence, prospection of smoke, dyastolic pressure at admission over 88<br /> mmHg, LDL Cholesterol at admission over 121 mg/dL, NIHSS score at admission over 11. TCCS has high<br /> value in diagnosing the steno level of 50% and over at midle cerebral artery, intracranial internal carotid<br /> artery and basilar and basilar artery.<br /> Conclusions: Intracranial stenoses is a considerable reason causing ischemic stroke. TCCS is reliable in<br /> * Khoa đột quị, BV Nhân Dân 115 ** Bộ môn Thần kinh, Đại học Y Dược TP.HCM<br /> <br /> assessment of basal cerebral artery narrowing and prove to be useful for noninvasive management of patients<br /> with acute ischemis stroke.<br /> <br /> ĐẶT VẤNĐỀ<br /> <br /> Thu thập số liệu<br /> <br /> Hẹp động mạch nội sọ là một nguyên nhân<br /> quan trọng gây thiếu máu não cục bộ (TMNCB),<br /> đặc biệt ở bệnh nhân châu Á, nó chiếm tỷ lệ<br /> đáng kể, 40 - 50%. Tỷ lệ tái phát ở những bệnh<br /> nhân này rất cao, lên đến 15 - 25% trong năm<br /> đầu sau thiếu máu não cục bộ. Do đó, việc chẩn<br /> đoán và tầm soát nhóm nguyên nhân này là rất<br /> cần thiết. Để tầm soát hẹp động mạch (ĐM) nội<br /> sọ, siêu âm mã hóa màu xuyên sọ (SAMHMXS)<br /> thường được chỉ định trên lâm sàng vì nhiều ưu<br /> điểm như chính xác so với DSA, không xâm lấn,<br /> rẻ tiền, có thể lặp lại nhiều lần tại giường<br /> bệnh…(24)<br /> <br /> Bệnh nhân TMNCB cấp nhập viện được<br /> hỏi tiền sử, bệnh sử, khám LS và chụp CTscan<br /> / MRI sọ não, ghi nhận: tuổi, giới; tiền sử: tăng<br /> huyết áp, đái tháo đường(20), hút thuốc lá, rối<br /> loạn Lipid máu(10), cơn thoáng thiếu máu não<br /> cục bộ, rung nhĩ .<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Khảo sát tỷ lệ tắc hẹp ĐM nội sọ trong mẫu<br /> nghiên cứu.<br /> Khảo sát giá trị của SAMHMXS trong chẩn<br /> đoán mức độ hẹp ĐM nội sọ.<br /> Tìm các yếu tố nguy cơ có liên quan đến hẹp<br /> ≥ 50% ĐM nội sọ ở bệnh nhân thiếu máu não cục<br /> bộ cấp.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Khảo sát 196 bệnh nhân TMNCB cấp nhập<br /> viện điều trị nội trú tại đơn vị Đột quỵ BVND115 từ tháng 9/2006 đến tháng 8/2007 thỏa<br /> mãn các tiêu chuẩn chọn bệnh và tiêu chuẩn loại<br /> trừ sau.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh:<br /> Tất cả bệnh nhân TMNCB cấp, thuộc chi<br /> phối của tuần hoàn trước và sau, nhập khoa Nội<br /> Thần kinh BVND 115 trong vòng 48 giờ từ lúc<br /> khởi phát TMNCB. Thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán<br /> đột quỵ của Tổ chức y tế thế giới.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại ra<br /> CTscan/MRI sọ não có hình ảnh xuất huyết<br /> não, tổn thương não do nguyên nhân khác. Bệnh<br /> nhân có bệnh nội khoa nặng.<br /> <br /> Đánh giá bằng thang điểm đột quỵ của Viện<br /> sức khỏe Hoa Kỳ (NIHSS)(14) LNV và chia nhóm<br /> theo Scott. E. Kasner: ≤ 5 điểm, 6-10 điểm, 11-15<br /> điểm, 16-20 điểm, > 20 điểm(15).<br /> Chia các mức huyết áp theo tiêu chuẩn JNC<br /> VII(13), và các mức Lipid máu theo tiêu chuẩn<br /> ATP III(10).<br /> Bệnh nhân được làm các xét nghiệm thường<br /> quy: CTM, chức năng đông máu toàn bộ, chức<br /> năng gan thận, Lipid máu, X quang tim phổi ...<br /> Tắc hẹp ĐM nội sọ đánh giá trên SAMHMXS<br /> theo<br /> tiêu<br /> chuẩn<br /> Baumgartner(5,16)<br /> và<br /> Alexandrov(2).<br /> Chẩn đoán hẹp ĐM trên hình TOF-3D(7) theo<br /> tiêu chuẩn NASCET(9) và WASID(6).<br /> Bệnh nhân sẽ được xếp vào các nhóm của<br /> phân loại theo TOAST dựa vào tiêu chuẩn tiền<br /> sử, bệnh sử lâm sàng và cận lâm sàng(1).<br /> <br /> Xử lý dữ liệu<br /> Thống kê bằng phần mềm thống kê SPSS<br /> phiên bản 15.0. Tất cả các giá trị của xác suất<br /> được phân tích bằng test 2-đuôi với mức ý nghĩa<br /> thống kê
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2