Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KHẢO SÁT ĐỘC TÍNH CẤP, BÁN TRƯỜNG DIỄN VÀ ẢNH HƯỞNG<br />
TRÊN SỰ SINH SẢN CỦA TẢO XANH SPIRULINA PLATENSIS<br />
GIÀU SELEN TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG<br />
Lê Tố Uyên*, Lưu Thị Mỹ Ngọc*, Trương Thị Thu Trang*, Lưu Huỳnh Ngọc Dũng*, Lưu Công Thịnh*,<br />
Lê Thanh Bình*, Nguyễn Khánh*, Nguyễn Tiến Thịnh*, Lê Võ Hoàng Yến*, Trần Ngọc Thanh Ngân*,<br />
Phan Phi Anh*, Nguyễn Thế Thiện Phương*, Trần Thị Vân Anh*, Võ Phùng Nguyên*, Lê Văn Lăng**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Trong nghiên cứu này, độc tính cấp, bán trường diễn và ảnh hưởng trên sinh sản của tảo xanh<br />
Spirulina giàu Selen được khảo sát trên chuột nhắt trắng.<br />
Phương pháp: Chuột được theo dõi 72 giờ sau khi cho uống tảo xanh Spirulina giàu selen để xác định độc<br />
tính cấp. Độc tính bán trường diễn và tác động trên chức năng sinh sản của tảo xanh giàu selen tương ứng được<br />
nghiên cứu trong 2 và 4 tháng. Các thông số huyết học, sinh hóa, giải phẫu đại thể, vi thể gan, thận được xác<br />
định để đánh giá độc tính bán trường diễn. Tỉ lệ chuột cái mang thai thành công, số chuột con trung bình trên<br />
chuột cái, những thay đổi trên cơ quan sinh sản của chuột cha mẹ được ghi nhận. Hành vi, thể trạng chung và<br />
tốc độ tăng trưởng thể trọng của chuột con cũng được theo dõi.<br />
Kết quả: Tất cả các chuột sống và không có biểu hiện độc tính khi sử dụng liều cao nhất có thể thử nghiệm<br />
của tảo spirulina giàu selen là 6g/kg. Trong nghiên cứu độc tính bán trường diễn, không có các thay đổi bất<br />
thường về chỉ số sinh hóa và giải phẫu bệnh sau 2 tháng sử dụng tảo spirulina giàu selen liều 0,6 g/kg/ngày.<br />
Trong nghiên cứu độc tính trên sinh sản, chuột cha mẹ không có các biến đổi có thể phát hiện trong giải phẫu cơ<br />
quan sinh sản của cũng như tinh trùng đồ và số lượng chuột con trung bình so với lô chứng. Chuột con có tốc<br />
độ tăng trưởng về thể trọng bình thường, không có các biểu hiện bất thường quan sát được cũng như các biểu<br />
hiện độc tính của selen.<br />
Kết luận: Không phát hiện được các dấu hiệu độc tính trên chuột nhắt sau 2 tháng uống tảo spirulina giàu<br />
selen 0,6 g/kg/ngày. Ở cùng liều, tảo spirulina giàu selen không gây ra các biến đổi có thể phát hiện nào trên cơ<br />
quan sinh sản của chuột cha mẹ cũng như sự hình thành và phát triển về thể trọng của chuột con 01 tháng sau<br />
khi sanh.<br />
Từ khóa: tảo Spirulina giàu selen, độc tính sinh sản, độc tính cấp, độc tính bán trường diễn.<br />
ACUTE, SUBCHRONIC AND REPRODUCTIVE TOXICITY OF SELENIUM-ENRICHED SPIRULINA<br />
BY ORAL IN MICE<br />
Le To Uyen, Luu Thi My Ngoc, Truong Thi Thu Trang, Luu Huynh Ngoc Dung, Luu Cong Thinh,<br />
Le Thanh Binh, Nguyen Khanh, Nguyen Tien Thinh, Le Vo Hoang, Yen, Tran Ngoc Thanh Ngan,<br />
Phan Phi Anh, Nguyen The Thien Phuong, Tran Thi Van Anh, Vo Phung Nguyen, Le Van Lang<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 531 - 537<br />
Objectives: In this study, the acute, subchronic and reproductive toxicity of selenium-enriched spirulina<br />
was investigated in mice by oral administration.<br />
Methods: Mice were observed for 72 hours after given orally selenium-enriched spirulina to determine acute<br />
toxicity. The subchronic and reproductive toxicity of this preparation was also investigated in for 2 and 4 months,<br />
*<br />
<br />
Bộ môn Dược lý, **Bộ môn Bào chế – Khoa Dược, ĐH Y Dược Tp Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên hệ: DS. Lưu Thị Mỹ Ngọc<br />
ĐT: 01269979131<br />
Email: myngocluu30@gmail.com<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
531<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
respectively. Biochemical and haematological indices were determined and liver and kidney histopathology was<br />
assessed in subchronic toxicity. The rate of female mice had successful delivery, the mean of offsprings per female,<br />
changes in reproductive organs of parental mice were recorded. The behavior, weight and development status of<br />
offsprings also observed for 30 days.<br />
Results: All mice were alive and there had no signs of toxicity were observed at the highest dose of selenium<br />
enriched spirulina could be tested 6 g/kg. In the subchronic toxicity study, there were no abnormal changes<br />
in biochemical and haematological indices and histopathological examination after two months treated with<br />
selenium-enriched spirulina 0.6 g/kg/day. In the reproductive toxicity study, parental mice had no detectable<br />
changes of reproductive organs anatomy as well as map of semen and sperm and the mean of offspring when were<br />
compared with control group. Their offspring had normal body weight and growth status and did not show<br />
observed abnormal signs as well as toxicity of selen.<br />
Conclusions: There are no toxicity signs detectable in mice after two months oral adminstration 0.6 g/kg of<br />
selenium enriched spirulina. At the same dose, slenenium enriched spirulina, there are no detectable changes in<br />
the reproductive organs of parental mice as well as the formation and development of their offspring one months<br />
after delivery.<br />
Keywords: selenium enriched spirulina, reproductive toxicity, acute toxicity, subchronic toxicity<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Selenium (Selen) là siêu vi lượng thiết yếu<br />
đối với con người. Vai trò của Selen trong cơ thể<br />
sống chủ yếu để tổng hợp enzyme Glutathione<br />
peroxidase (GSH-Px), một men hoạt động cùng<br />
với Vitamin E nhằm ngăn ngừa và bảo vệ màng<br />
tế bào khỏi các gốc tự do và tổn thương oxy hóa.<br />
Công dụng phòng và trị bệnh của Selen được<br />
chứng minh ngay từ năm 1941. Thuốc chứa<br />
Selen dùng hỗ trợ cho bệnh nhân trong các phát<br />
đồ điều trị bệnh ung thư, nhiễm khuẩn, virus và<br />
HIV-AIDS. Selen còn dùng ngoài da, trên tóc,<br />
trên kính áp tròng,…do có tác dụng kháng<br />
khuẩn, chống viêm da, trị gàu. Do đó, hiện nay<br />
có rất nhiều công trình đang tiến hành tìm kiếm<br />
hoạt chất mới cho nhóm Selen hữu cơ theo con<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Động vật thử nghiệm<br />
Chuột nhắt trắng giống Swiss albino ở cả hai<br />
phái, thể trọng chuột từ 25 - 30 gam được cung<br />
cấp bởi Viện Vắc-xin và Sinh phẩm Y tế Nha<br />
Trang. Chuột được nuôi ổn định 2 ngày trước<br />
khi tiến hành thử nghiệm. Trong suốt quá trình<br />
thử nghiệm chuột được cung cấp đầy đủ thức<br />
ăn (thức ăn viên và giá) và nước uống.<br />
<br />
Hóa chất sử dụng<br />
Bột tảo Spirulina giàu Selen hữu cơ (Se-sa)<br />
(135 mcg Se/1g tảo) và nguyên liệu được bào chế<br />
dưới dạng nang 25 mcg và 50 mcg, chất chống<br />
đông EDTA, dung dịch formol 10 % pha trong<br />
đệm Phosphat, dịch nuôi cấy tinh trùng có tính<br />
chất giống dịch âm đạo (Do Khoa Hiếm muộn<br />
Bệnh viện Từ Dũ cung cấp)<br />
<br />
đường tổng hợp hóa học hoặc sinh học. Trong<br />
<br />
Tiến hành<br />
<br />
đó nhiều nhất vẫn là các công trình nghiên cứu<br />
<br />
Khảo sát độc tính cấp(2)<br />
Dựa vào liều dùng trên người là 200 mcg<br />
Se/ngày/50 kg và hàm lượng Selen có trong tảo<br />
là 135 mcg Se/g, chúng tôi tiến hành khảo sát<br />
độc tính của Selen ở liều cao và tăng dần để xác<br />
định liều LD0 là liều tối đa không gây chết thú<br />
vật nào và liều LD100 là liều tối thiểu gây chết<br />
100% thú vật thử nghiệm.<br />
<br />
Spirulina platensis giàu Selen.<br />
Với mục tiêu làm cơ sở cho các nghiên cứu<br />
sử dụng lâu dài tảo xanh Spirulina giàu Selen<br />
trên lâm sàng chúng tôi tiến hành khảo sát độc<br />
tính cấp, độc tính bán trường diễn và ảnh<br />
hưởng của chúng trên sự sinh sản của chuột<br />
nhắt của tảo xanh giàu Selen.<br />
<br />
532<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
Chuột được chia ngẫu nhiên thành 2 lô, mỗi<br />
lô 10 con với điều kiện cho uống 0,2 ml/10g thể<br />
trọng. Chuột lô chứng được cho uống nước cất<br />
và lô thử uống bột tảo giàu Selenium 6 g/kg<br />
Theo dõi chuột sau khi cho uống 72 giờ về<br />
hoạt động, hành vi bất thường, số lượng chuột<br />
chết và tiếp tục theo dõi trong 14 ngày. Chuột<br />
ngay sau khi chết hoặc sau 14 ngày thử nghiệm<br />
được hy sinh, mổ để quan sát đại thể xem sự bất<br />
thường có thể xảy ra ở gan, thận, tim và phổi.<br />
<br />
Khảo sát độc tính bán trường diễn<br />
Chuột ở hai phái tính được nuôi riêng lẻ,<br />
chia ngẫu nhiên thành 2 lô, cho sử dụng các chất<br />
trong 60 ngày với điều kiện cho uống 0,1 ml/10g<br />
thể trọng/ngày, lô chứng uống nước cất, lô thử<br />
uống bột tảo giàu selen với liều bằng 1/20 – 1/10<br />
liều LD50 hoặc 1/10 liều tối đa sử dụng được<br />
không gây độc cho chuột trong thử nghiệm độc<br />
tính cấp.<br />
Kết thúc thử nghiệm, chuột được lựa chọn<br />
ngẫu nhiên cả hai phái tính 20 con mỗi lô được<br />
hy sinh để thực hiện các xét nghiệm công thức<br />
máu, sinh hóa chức năng gan thận và giải phẫu<br />
bệnh. Các xét nghiệm huyết học, sinh hóa được<br />
đo tại Phòng Sinh Hóa Và Huyết Học Bệnh viện<br />
Chợ Rẫy. Các xét nghiệm đại thể, vi thể mẫu<br />
sinh thiết gan thận được thực hiện tại Bộ môn<br />
Giải Phẫu Bệnh-Đại học Y Dược Thành phố Hồ<br />
Chí Minh.<br />
<br />
Khảo sát độc tính trên sinh sản(1,2)<br />
Số chuột sử dụng tảo giàu selen trong 60<br />
ngày còn lại sau khi kết thúc thử nghiệm độc<br />
tính bán trường diễn được lựa chọn ngẫu nhiên<br />
để ghép sinh sản với tỷ lệ ghép “1 đực: 2 cái”<br />
bao gồm:<br />
Lô chứng: 11 đực – 22 cái, uống nước cất<br />
Lô thử: 18 đực – 36 cái, uống bột tảo giàu<br />
selen 0,6 mg/kg<br />
Chuột trong thời gian ghép cặp, mang thai<br />
và sau khi sinh vẫn tiếp tục cho dùng nước<br />
hoặc bột tảo cho tới ngày kết thúc thử nghiệm<br />
là 30 ngày sau khi sinh con và chuột con được<br />
tách mẹ.<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Trên chuột cha mẹ: Chọn ngẫu nhiên 10<br />
chuột đực và cái ở mỗi lô chứng và lô thử sau<br />
khi kết thúc thử nghiệm, tiến hành gây mê và<br />
giải phẫu thu mẫu. Khảo sát cơ quan sinh sản:<br />
quan sát đại thể, vi thể, khối lượng cơ quan<br />
sinh sản,…<br />
Trên chuột cha: giải phẫu đại thể, vi thể cả 2<br />
tinh hoàn, lấy tinh dịch từ mào tinh, ống dẫn<br />
tinh và túi tinh để làm tinh trùng đồ.<br />
Trên chuột mẹ: Theo dõi tỉ lệ chuột mẹ sinh<br />
sản được, thời gian từ lúc ghép cặp đến lúc sinh,<br />
số lượng con trung bình của mỗi lần sinh, sau<br />
thử nghiệm giải phẫu đại thể, vi thể 2 buồng<br />
trứng, tử cung.<br />
Các mẫu xét nghiệm tinh hoàn, buồng trứng,<br />
tử cung được thực hiện tại Bộ môn Giải Phẫu<br />
Bệnh - Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.<br />
Các mẫu mào tinh, ống dẫn tinh, túi tinh cho<br />
vào dung dịch nuôi cấy tinh trùng được xét<br />
nghiệm tại Khoa Hiếm Muộn, Bệnh viện Từ Dũ.<br />
Trên chuột con: Quan sát hình thể, các hành<br />
vi chức năng bình thường của chuột con, theo<br />
dõi thể trọng ngẫu nhiên 30 chuột con mỗi ngày<br />
trong thời gian 30 ngày.<br />
<br />
Phân tích thống kê dữ liệu<br />
Dữ liệu được trình bày ở dạng số trung<br />
bình ± SEM. Sự khác biệt giữa các nhóm được<br />
phân tích bằng phương pháp Kruskal-Wallis<br />
sau đó là Mann-Whitney test với phần mềm<br />
Minitab 14.0, p< 0,05 được cho là khác nhau có<br />
ý nghĩa thống kê. Đồ thị được vẽ bằng phần<br />
mềm SigmaPlot 10.0<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Độc tính cấp<br />
Liều tối đa qua được đầu kim cho uống của<br />
tảo xanh Spirulina là 6 g/Kg thể trọng tương<br />
đương với 8,1 mcg Se/0,2 ml/ 10 g thể trọng tức<br />
40500 mcg Selen/ 50 kg thể trọng, cao gấp 202,5<br />
lần liều sử dụng trên người (200 mcg selen/50 kg<br />
thể trọng).<br />
Ở liều khảo sát cao nhất này, chuột vẫn<br />
khỏe mạnh, hoạt động bình thường, không có<br />
<br />
533<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
dấu hiệu bất thường xảy ra, không có chuột<br />
chết trong vòng 48 giờ. Thể trọng chuột trong<br />
14 ngày sau khi cho uống tảo giàu selen không<br />
khác nhau giữa lô chứng và lô thử (không<br />
trình bày kết quả). Giải phẫu đại thể tất cả các<br />
chuột sau 14 ngày dùng tảo giàu selen không<br />
phát hiện các bất thường trên gan, thận, tim và<br />
phổi của chuột ở cả hai lô. Do đó, chúng tôi<br />
chọn liều này để căn cứ tính liều khảo sát độc<br />
tính bán trường diễn và độc tính trên sinh sản.<br />
<br />
Độc tính bán trường diễn<br />
Về thể trạng chung<br />
Chuột không có các biểu hiện hành vi bất<br />
thường, vẫn phát triển bình thường. Không<br />
quan sát thấy các dấu hiệu độc tính của selen<br />
trên chuột. Tốc độ tăng trọng của chuột<br />
không khác biệt nhau giữa lô chứng và lô<br />
dùng tảo spirulina giàu selen (số liệu không<br />
được trình bày).<br />
<br />
Về huyết học<br />
Các chỉ số hồng cầu<br />
Bảng 1. Các chỉ số hồng cầu lô chứng và lô thử chuột đực và chuột cái sau 2 tháng thử nghiệm độc tính bán<br />
trường diễn<br />
RBC<br />
6<br />
3<br />
(x10 mm )<br />
Chứng (n = 7) 9,37 ± 0,43<br />
Chuột đực<br />
Thử(n =8)<br />
9,47 ± 0,13<br />
Chứng (n = 6) 10,33 ±0,39<br />
Chuột cái<br />
Thử(n = 7)<br />
9,96 ± 0,18<br />
Giới tính<br />
<br />
Lô<br />
<br />
Hemoglobin Hematocrit<br />
MCV<br />
(g/dl)<br />
(%)<br />
(µm3)<br />
136,7 ± 4,9<br />
47,81 ± 3,3<br />
50,8 ± 2<br />
157,14 ±1,2 44,767 ± 0,27 46,63 ± 1,3<br />
167 ± 3,7<br />
49,77 ± 1,1 49,37 ± 1,2<br />
163,29 ± 2,3 48,23 ± 1,1 48,51 ± 1,4<br />
<br />
Không có sự khác biệt về các chỉ số hồng cầu<br />
của chuột đực và chuột cái giữa lô chứng và lô<br />
<br />
MCH<br />
MCHC<br />
RDW<br />
(pg)<br />
(g/dl)<br />
(%)<br />
16,43 ±0,14 333,9 ± 12 16,8 ± 0,71<br />
16,21 ±0,33<br />
348,3 ± 4 16,87 ± 0,36<br />
16,233 ± 0,36 335,33 ± 2,2 17,43 ± 0,72<br />
16,43 ± 0,34 339 ± 4,3 17,23 ±0,36<br />
<br />
thử, giữa hai phái tính (khoảng tin cậy 95%) và<br />
các trị số vẫn nằm trong khoảng bình thường.<br />
<br />
Các chỉ số bạch cầu<br />
Bảng 2. Các chỉ số bạch cầu lô chứng và lô thử chuột đực và chuột cái sau 2 tháng thử nghiệm độc tính bán<br />
trường diễn<br />
Giới tính<br />
Chuột đực<br />
Chuột cái<br />
<br />
Lô<br />
Chứng (n = 7)<br />
Thử (n = 8)<br />
Chứng (n = 6)<br />
Thử (n = 7)<br />
<br />
Neutrophile<br />
WBC<br />
3<br />
3<br />
(%)<br />
(x10 /mm )<br />
8,39 ± 1,1<br />
32,8 ± 2,1<br />
11,04 ± 0,81<br />
34,3 ± 3,6<br />
13,48 ± 2,2<br />
23,68 ± 3,1<br />
14,58 ± 1,5<br />
18,1 ± 1,7<br />
<br />
Chuột ở cả hai phái có chỉ số số lượng bạch<br />
cầu của lô thử tăng so với lô chứng nhưng khác<br />
<br />
Lymphocyte<br />
(%)<br />
60,63 ± 1,8<br />
55,2 ± 3,5<br />
71,02 ± 3,6<br />
72,63 ± 2,8<br />
<br />
Monocyte (%) Eosinophile (%) Basophile (%)<br />
4,89 ± 0,78<br />
8,79 ± 2,1<br />
3,98 ± 0,52<br />
7,39 ± 2,1<br />
<br />
0,54 ± 0,12<br />
0,3 0 ± 073<br />
0,283 ± 0,091<br />
0,241 ± 0,046<br />
<br />
1,214 ± 0,11<br />
1,5 ± 0,26<br />
1,45 ± 0,17<br />
1,67 ± 0,25<br />
<br />
không có ý nghĩa thống kê với khoảng tin cậy<br />
95%.<br />
<br />
Các chỉ số tiểu cầu<br />
Bảng 3. Các chỉ số tiểu cầu lô chứng và lô thử chuột đực và chuột cái sau 2 tháng thử nghiệm độc tính bán<br />
trường diễn.<br />
Giới tính<br />
Chuột đực<br />
Chuột cái<br />
<br />
Lô<br />
Chứng (n = 7)<br />
Thử (n = 8)<br />
Chứng (n = 6)<br />
Thử (n = 7)<br />
<br />
Plt (x103/mm3)<br />
271 ± 49<br />
380 ± 59<br />
417 ± 124<br />
377 ± 60<br />
<br />
MPV (µm)<br />
5,67 ± 0,17<br />
5,53 ± 0,11<br />
5,633 ± 0,14<br />
5,714 ± 0,11<br />
<br />
%PCT<br />
0,16 ± 0,032<br />
0,21 ± 0,031<br />
0,233 ± 0,07<br />
0,22 ± 0,037<br />
<br />
PDW<br />
13,13 ± 1,3<br />
11,15 ± 0,26<br />
11,97 ± 0,75<br />
11,73 ± 0,35<br />
<br />
Sự khác biệt về số lượng tiểu cầu của chuột<br />
ở các lô chứng và thử ở cả hai phái tính không có<br />
ý nghĩa thống kê, với khoảng tin cậy 95%.<br />
<br />
534<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Về chức năng gan thận<br />
Bảng 4. Các chỉ số sinh hóa tế bào gan và gan mật, nồng độ BUN và Creatinin huyết thanh trên chuột đực và<br />
chuột cái sau 2 tháng thử độc tính bán trường diễn.<br />
Giới<br />
tính<br />
<br />
SGOT<br />
(U/L)<br />
<br />
Lô<br />
<br />
SGPT<br />
(U/L)<br />
<br />
Bilirubin (T) Bilirubin (D)<br />
(mg/dl)<br />
(mg/dl)<br />
<br />
Bilirubin (I)<br />
(mg/dl)<br />
<br />
Creatinin<br />
huyết thanh<br />
(mg/dl)<br />
25,4 ± 1,8 0,75 ± 0,043<br />
28 ± 1,7<br />
0,8 ± 0,039<br />
BUN<br />
(mg/dl)<br />
<br />
0,28 ± 0,02<br />
Chuột Lô chứng (n = 10) 174,3 ± 18 52,8 ± 3,9 0,4 ± 0,026 0,12 ± 0,013<br />
đực<br />
Lô thử (n = 10) 119,8 ± 19 50,1 ± 5,1 0,37 ± 0,015 0,11 ± 0,013<br />
0,26 ± 0,016<br />
0,2183 ±<br />
0,125 ± 0,018 0,1083 ± 0,0083 17,25 ± 1,5 0,86 ± 0,022<br />
Chuột Lô chứng (n = 10) 202 ± 33 55,7± 4,8<br />
0,012<br />
cái<br />
Lô thử (n = 10) 164,8 ± 17 47,36 ± 2,6 0,2167± 0,0110,1231± 0,012 0,1077 ± 0,0077 22,36 ± 2,3 0,838 ± 0,029<br />
<br />
Không phát hiện có sự khác biệt giữa hai lô<br />
về tất cả các chỉ số sinh hóa tế bào gan, gan mật<br />
với độ tin cậy 99%.<br />
<br />
Quan sát đại thể và giải phẫu vi thể<br />
Quan sát đại thể: Gan, thận, tim chuột láng,<br />
hồng, bình thường. Dạ dày, ruột bình thường,<br />
không phát hiện điểm xuất huyết. Phổi trắng,<br />
<br />
Giải phẫu vi thể tế bào gan, thận được tiến<br />
hành trên lô chứng (n=6) và lô thử (n=6) cả 2<br />
phái tính.<br />
Mẫu mô gan (lô chứng và lô thử): Các tế bào<br />
gan, khoảng cửa ở gan có hình thái bình thường.<br />
Không có hiện tượng hủy hoại tế bào gan.<br />
Mẫu mô thận (lô chứng và lô thử): cầu thận,<br />
ống thận và mô kẽ có hình thái bình thường.<br />
<br />
hồng, bình thường.<br />
<br />
Tác động trên sinh sản trên chuột cha - mẹ<br />
Tinh dịch đồ trên chuột cha<br />
Bảng6. pH tinh dịch, tỷ lệ sống, hình dạng bình thường, phân loại tinh trùng.<br />
Lô<br />
<br />
Tỷ lệ sống Hình dạng bình pH tinh dịch<br />
(%)<br />
thường (%)<br />
<br />
Lô chứng (n = 10)<br />
Lô thử (n = 10)<br />
<br />
35,3 ± 3,9<br />
36,8 ± 3,3<br />
<br />
7,4 ± 0,99<br />
6,8 ± 0,88<br />
<br />
7,52 ± 0,088<br />
7,45 ± 0,056<br />
<br />
Không phát hiện có sự khác biệt giữa hai lô<br />
về tinh dịch đồ. pH tinh dịch, hình dạng, số<br />
lượng sống sót và tốc độ di động của tinh trùng<br />
<br />
Phân loại tinh trùng dựa trên tốc độ di động<br />
Loại A (%)<br />
Loại B (%)<br />
Loại C (%)<br />
Loại D (%)<br />
2,2 ± 0,65<br />
10,3 ± 1,8<br />
18,8 ± 2<br />
68,7 ± 3,5<br />
3,1 ± 0,74<br />
10,3 ± 1,6<br />
19,6 ± 1,7<br />
67 ± 3,3<br />
<br />
không bị thay đổi sau khi chuột dùng chất thử<br />
nghiệm khoảng 4 tháng.<br />
<br />
Khối lượng cơ quan sinh sản chuột cha, mẹ<br />
Bảng 7. Tỷ lệ thể trọng trung bình tinh hoàn (TLTBTH) hoặc buồng trứng (TLTBBT) trên thể trọng trung bình<br />
chuột (TLTBC)<br />
Giới tính<br />
Chuột đực<br />
Chuột cái<br />
<br />
Lô<br />
Lô chứng (n = 10)<br />
Lô thử (n = 10)<br />
Lô chứng (n = 10)<br />
Lô thử (n =10)<br />
<br />
Thể trọng trung Thể trọng trung bình tinh hoàn/ Tỷ lệ TLTBTH/TLTBC hoặc<br />
bình chuột (gam)<br />
buồng trứng (miligam)<br />
TLTBBT/TLTBC<br />
50,35 ± 2,7<br />
153,7 ± 8,6<br />
3,079 ± 0,15<br />
46,86 ± 1,9<br />
138,5 ± 6,4<br />
2,985 ± 0,15<br />
37,97 ± 1,4<br />
6,72± 0,46<br />
0,1784 ± 0,012<br />
36,61 ± 1,5<br />
6,04 ± 0,52<br />
0,1637 ± 0,011<br />
<br />
Không có sự khác biệt có ý nghĩa về thể<br />
trọng tinh hoàn ở chuột cha và buồng trứng<br />
chuột mẹ giữa lô chứng và lô thử với khoảng tin<br />
cậy 95%.<br />
Giải phẫu bệnh cơ quan sinh sản chuột cha, mẹ<br />
- Giải phẫu đại thể:<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
Mỗi chuột đực có 2 tinh hoàn tròn, dẹt,<br />
mềm, màu hồng nhạt, bình thường.<br />
Mỗi chuột cái có 2 buồng trứng, tròn, nhỏ,<br />
màu hồng nhạt, tử cung là 2 ống nhỏ nối với<br />
nhau ở phần cuối, thành bên có rất nhiều mạch<br />
máu. Ở chuột cái mang thai thành ống là nơi<br />
<br />
535<br />
<br />