intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát sự biến động về thành phần loài động vật nổi (zooplankton) ở đầm Phá Tam Giang - Cầu Hai tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Bình Bình | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

59
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tìm hiểu, đánh giá những tác động của các công trình đến thành phần loài động thực vật thủy sinh, đến tài nguyên đầm phá, hiểu rõ nguyên nhân và các giải pháp giảm thiểu những tác động này là rất cần thiết hiện nay. Bài báo này khảo sát sự biến động cấu trúc, thành phần loài động vật nổi (Zooplankton) ở đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát sự biến động về thành phần loài động vật nổi (zooplankton) ở đầm Phá Tam Giang - Cầu Hai tỉnh Thừa Thiên Huế

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Tập 75A, Số 6, (2012), 123-133<br /> <br /> KHẢO SÁT SỰ BIẾN ĐỘNG VỀ THÀNH PHẦN LOÀI ĐỘNG VẬT NỔI<br /> (ZOOPLANKTON) Ở ĐẦM PHÁ TAM GIANG - CẦU HAI<br /> TỈNH THỪA THIÊN HUẾ<br /> Võ Văn Phú, Hoàng Đình Trung<br /> Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế<br /> <br /> Tóm tắt. Hệ đầm phá nước lợ Tam Giang - Cầu Hai nằm ở tọa độ khoảng 16014’ – 16042’<br /> độ vĩ Bắc và 107022’ – 107057’ độ kinh Đông, kéo dài chạy dọc trên 68 km theo bờ biển<br /> Thừa Thiên Huế với diện tích hơn 22.000 ha. Hệ đầm phá này lớn nhất ở Đông Nam Á, tiêu<br /> biểu cho hệ thống đầm phá ở Việt Nam. Chúng tôi tiến hành thu thập, phân tích mẫu vật liên<br /> tục 15 tháng (từ tháng 7/2008 đến tháng 11/2009), đã xác định được 43 loài động vật nổi<br /> (Zooplankton) thuộc 24 giống của 18 họ và 3 bộ. Trong thành phần loài động vật nổi ở Tam<br /> Giang - Cầu Hai, bộ giáp xác Chân chèo (Copepoda) có số loài nhiều nhất với 37 loài<br /> (chiếm 86,04%), tiếp đến là bộ giáp xác Râu ngành (Cladocera) với 5 loài (chiếm 11,63%);<br /> trùng Bánh xe (Rotatoria) với 1 loài (chiếm 2,33%). Đã phát hiện thêm 9 loài, 01 họ mới bổ<br /> sung cho khu hệ động vật nổi ở vùng nghiên cứu. Khảo sát sự biến động về mật độ động vật<br /> nổi có sự biến động khá rõ theo mùa: Mùa khô có mật độ cao hơn hẳn mùa mưa. Vào mùa<br /> mưa, số loài tăng lên, nhưng mật độ giảm.<br /> <br /> 1. Mở đầu<br /> Thừa Thiên Huế được đặc trưng bởi hệ đầm phá nước lợ Tam Giang - Cầu Hai<br /> lớn nhất vùng Đông Nam Á với diện tích 22.000 ha, kéo dài trên 68km dọc bờ biển của<br /> tỉnh và gồm 5 đầm kế tiếp nhau: Phá Tam Giang, đầm An Truyền, Sam, Thủy Tú và Cầu<br /> Hai. Hệ đầm phá là vùng có giá trị về kinh tế - xã hội, lịch sử - văn hóa, đặc biệt về sinh thái<br /> và môi trường, mỗi năm đầm phá cung cấp hàng ngàn tấn thủy sản từ hoạt động khai<br /> thác và nuôi trồng thủy sản, góp phần nâng cao đời sống của dân cư trong vùng đầm phá.<br /> Đầm phá Tam Giang - Cầu Hai nhận nước ngọt từ hầu hết các sông lớn trong khu vực<br /> (sông Hương, Bồ, Ô Lâu, Đại Giang và Truồi), đồng thời thông với biển qua hai cửa<br /> Thuận An và Tư Hiền. Chính vì vậy, các yếu tố sinh thái trong hệ đầm phá có những<br /> biến động lớn theo mùa của các dòng sông và hoạt động ngày đêm của thủy triều. Hiện<br /> nay, trên dòng chính của các con sông đổ về đầm phá, các công trình của các dự án đã<br /> và đang được xây dựng, đi vào hoạt động tác động mạnh mẽ đến môi trường sinh thái<br /> của đầm. Do vậy, tìm hiểu, đánh giá những tác động của các công trình đến thành phần<br /> loài động thực vật thủy sinh, đến tài nguyên đầm phá, hiểu rõ nguyên nhân và các giải<br /> pháp giảm thiểu những tác động này là rất cần thiết hiện nay. Bài báo này khảo sát sự<br /> 123<br /> <br /> Khảo sát sự biến động về thành phần loài động vật nổi…<br /> <br /> 124<br /> <br /> biến động cấu trúc, thành phần loài động vật nổi (Zooplankton) ở đầm phá Tam Giang Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế.<br /> 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu<br /> 2.1. Đối tượng<br /> Đối tượng nghiên cứu là thành phần loài động vật nổi (Zooplankton) ở đầm phá<br /> Tam Giang – Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế. Đề tài được thực hiện trong 15 tháng (từ<br /> tháng 7/2008 đến tháng 11/2009). Tiến hành, khảo sát thu mẫu trên 11 tuyến (lát cắt)<br /> với 35 điểm thu mẫu, khảo sát được lựa chọn phân bố dọc theo chiều dài của hệ đầm<br /> phá. Ngoài ra, còn sử dụng các tư liệu, số liệu mà chúng tôi thực hiện điều tra nghiên<br /> cứu trong năm 2000 - 2001 và năm 2007 để so sánh, đánh giá sự biến động về cấu trúc<br /> thành phần loài động vật nổi ở vùng nghiên cứu.<br /> Bảng 1. Các mặt cắt và các điểm lấy mẫu trên toàn bộ đầm phá TG - CH<br /> Stt<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> Vùng khảo sát<br /> <br /> Tam Giang<br /> <br /> Sam<br /> An<br /> Truyền, Thủy<br /> Tú<br /> <br /> Cầu Hai<br /> <br /> Tuyến<br /> <br /> Ghi chú<br /> <br /> M1<br /> <br /> Lát cắt ngang giữa xã Điền Hải và Quảng Thái<br /> <br /> M2<br /> <br /> Lát cắt ngang giữa xã Quảnng Ngạn và Quảng Lợi<br /> <br /> M3<br /> <br /> Lát cắt ngang giữa xã Quảng Công và Quảng Phước<br /> <br /> M4<br /> <br /> Lát cắt ngang giữa Cửa Thuận An và xã Hương Phong<br /> <br /> M5<br /> <br /> Lát cắt ngang giữa xã Phú Thuận và Phú Tân<br /> <br /> M6<br /> <br /> Lát cắt ngang giữa xã Phú Diên và Phú Xuân<br /> <br /> M7<br /> <br /> Lát cắt ngang giữa xã Vinh Thanh và Viễn Trình<br /> <br /> M8<br /> <br /> Lát cắt ngang giữa xã Vinh Hưng và Vinh Hà<br /> <br /> M9<br /> <br /> Lát cắt từ vùng giáp đầm Cầu Hai đến vùng cửa Tư Hiền<br /> <br /> M10<br /> <br /> Lát cắt vùng giữa đầm cầu Hai, từ cửa sông Truồi đến xã<br /> Lộc Bình<br /> <br /> M11<br /> <br /> Lát cắt vùng ven phía Tây đầm Cầu Hai, từ cửa sông Truồi<br /> đến cửa sông Cầu Hai<br /> <br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa<br /> Sử dụng lưới Juday có kích thước 41 - 43 lỗ/cm2 (35µm) để thu mẫu định tính và<br /> định lượng động vật nổi (Zooplankton) ở mỗi điểm. Vật mẫu thu được, cho vào thẩu<br /> nhựa nhỏ có dung tích 200ml và định hình ngay bằng formol 4%.<br /> 2.2.2. Phương pháp phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm<br /> Phân tích, định loại tên khoa học bằng phương pháp so sánh hình thái. Các tài<br /> liệu chính được sử dụng để định loại là: Định loại động vật không xương sống<br /> <br /> VÕ VĂN PHÚ, HOÀNG ĐÌNH TRUNG<br /> <br /> 125<br /> <br /> (ĐVKXS) nước ngọt Bắc Việt Nam của Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái, Phạm Văn<br /> Miên (1980); Lớp phụ chân mái chèo (Copepoda) Vịnh Bắc Bộ của Nguyễn Văn Khôi<br /> (1994); Động vật chí Việt Nam, phần giáp xác nước ngọt - tập 5 (2001),… Chúng tôi sử<br /> dụng các tài liệu trên để phân loại từ bộ, họ, tới loài theo khóa định loại lưỡng phân,<br /> chuẩn tên loài theo hệ thống phân loại the Taxonomicon & Systema Naturae (2000).<br /> Định lượng động vật nổi (Zooplankton): Dùng pipet lấy 1ml nước có chứa mẫu ở<br /> trong 20ml mẫu cho lên trên buồng đếm Sedgewick Raffter ở độ phóng đại 10X, 40X. Đếm<br /> trực tiếp bằng cách di chuyển lamen theo tọa độ từ trên xuống dưới từ trái qua phải .<br /> Số lượng động vật phù du được tính theo công thức :<br /> C x V/ x 1000<br /> N0 =<br /> <br /> V//<br /> <br /> N0: số lượng Zooplankton (con/m3).<br /> C: Số cá thể đếm được trên buồng đếm.<br /> V/: số ml nước mẫu còn lại sau khi lọc (20ml).<br /> V//: Thể tích mẫu nước đã thu (50L).<br /> Từ kết quả thu được trên các điểm và thời gian thu mẫu, chúng tôi rút ra sự biến<br /> động số lượng, mật độ cá thể động vật nổi ở đầm phá theo không gian và thời gian.<br /> 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận<br /> 3.1. Danh lục thành phần loài<br /> Trong thời gian nghiên cứu, đã xác định được 43 loài động vật nổi (Zooplankton) ở<br /> đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, trong đó: Trùng Bánh xe (Rotatoria) 1 loài thuộc 1<br /> giống, 1 họ; giáp xác Râu ngành (Cladocera) 5 loài, 5 giống, 4 họ; giáp xác Chân chèo<br /> (Copepoda) 37 loài, thuộc 17 giống, 13 họ. Như vậy, so với danh lục thành phần loài<br /> Động vật nổi Tam Giang - Cầu Hai năm 2001 do PGS.TS. Võ Văn Phú và ThS. Nguyễn<br /> Mộng, chúng tôi đã bổ sung được 9 loài, 1 giống, 01 họ (bảng 2).<br /> Bảng 2. Danh lục thành phần loài động vật nổi (Zooplankton) ở đầm phá TG - CH<br /> Stt<br /> I<br /> (1)<br /> <br /> Tên khoa học<br /> Trùng Bánh xe - Rotatoria<br /> Họ Asplanchnidae<br /> <br /> 1<br /> <br /> Asplanchna priodonta Gosse, 1850<br /> <br /> II<br /> <br /> Giáp xác râu ngành - Cladocera<br /> <br /> (2)<br /> <br /> Họ Sididae<br /> <br /> 2<br /> (3)<br /> <br /> Diaphanosoma sari Richard, 1894<br /> Họ Daphniidae<br /> <br /> Khảo sát sự biến động về thành phần loài động vật nổi…<br /> <br /> 126<br /> <br /> 3<br /> <br /> Scapholeberis kingi Sars, 1888<br /> <br /> 4<br /> <br /> Ceriodaphnia rigaudi Richard, 1894<br /> <br /> (4)<br /> 5<br /> (5)<br /> 6<br /> <br /> Họ Bosminidae<br /> Bosminopsis deitersi Richard, 1895<br /> Họ Polyphemidae<br /> Evadne camptonyx Sars, 1897<br /> <br /> III<br /> <br /> Giáp xác Chân chèo - Copepoda<br /> <br /> (6)<br /> <br /> Họ Diaptomidae<br /> <br /> 7<br /> (7)<br /> <br /> Vietodiaptomus hatinhensis Dang, 1977<br /> Họ Pseudodiaptomidae<br /> <br /> 8<br /> <br /> Schmackeria dubia Poppe & Richard, 1979<br /> <br /> 9<br /> <br /> S. gordioides Brehm, 1953<br /> <br /> 10<br /> <br /> S. speciosa Dang, 1963<br /> <br /> 11<br /> <br /> S. curvilobata Dang, 1967<br /> <br /> 12<br /> <br /> Pseudodiaptomus incisus Shen & Lee, 1963<br /> <br /> 13<br /> <br /> P. annandalei Sewell 1919 (*)<br /> <br /> (8)<br /> <br /> Họ Paracalanidae<br /> <br /> 14<br /> <br /> Paracalanus parvus Claus, 1863<br /> <br /> 15<br /> <br /> P. aculeatus Giesbrecht, 1888 (*)<br /> <br /> 16<br /> <br /> P. crassirostris Dahl, 1893 (*)<br /> <br /> 17<br /> <br /> P. gracilis Chen et Zhang, 1965 (*)<br /> <br /> (9)<br /> <br /> Họ Pontellidae<br /> <br /> 18<br /> <br /> Labidocera euchaeta Giesbrecht, 1889<br /> <br /> 19<br /> <br /> L. sinilobata Shen et Lee<br /> <br /> 20<br /> <br /> L. detruncata (Dana, 1849)<br /> <br /> 21<br /> <br /> L. pavo Giesbrecht, 1889<br /> <br /> (10)<br /> <br /> Họ Acartidae<br /> <br /> 22<br /> <br /> Acartia clausi Giesbrecht, 1889<br /> <br /> 23<br /> <br /> A. danae Giesbrecht, 1889<br /> <br /> 24<br /> <br /> A. discaudata (Giesbrecht, 1882)<br /> <br /> 25<br /> <br /> A. erythraea Giesbrecht, 1889 (*)<br /> <br /> 26<br /> <br /> A. negligens Dana, 1849 (*)<br /> <br /> 27<br /> <br /> A. pacifica Steuer, 1915 (*)<br /> <br /> 28<br /> <br /> Acartiella sinensis Shen & Lee, 1963<br /> <br /> (11)<br /> 29<br /> <br /> Họ Coricaeidae (+)<br /> Corycaeus spesiosus Dana, 1849 (*)<br /> <br /> VÕ VĂN PHÚ, HOÀNG ĐÌNH TRUNG<br /> (12)<br /> <br /> Họ Centropagidae<br /> <br /> 30<br /> <br /> Sinocalanus laevidactylus Shen & Tai, 1964<br /> <br /> 31<br /> <br /> Centropages brevifurcus Shen & Lee 1963<br /> <br /> (13)<br /> 32<br /> (14)<br /> <br /> Họ Tortanidae<br /> Tortanus denticulatus (Shen et Tai, 1963)<br /> Họ Temoridae<br /> <br /> 33<br /> <br /> Temora turbinate (Dana, 1849)<br /> <br /> 34<br /> <br /> T. stylifera (Dana, 1848)<br /> <br /> 35<br /> <br /> T. discaudata Giesbrecht, 1889<br /> <br /> (15)<br /> <br /> Họ Cyclopidae<br /> <br /> 36<br /> <br /> Mesocyclops leuckarti (Claus 1857)<br /> <br /> 37<br /> <br /> Thermocyclops hyalinus Tai & Chen, 1979<br /> <br /> (16)<br /> <br /> Họ Oithonidae<br /> <br /> 38<br /> <br /> Limnoithona sinensis (Bruckhardt,1912)<br /> <br /> 39<br /> <br /> Oithona nana (Giesbrecht, 1892)<br /> <br /> 40<br /> <br /> O. brevicornis Giesbrecht, 1891 (*)<br /> <br /> 41<br /> <br /> O. similis Claus, 1866<br /> <br /> (17)<br /> 42<br /> (18)<br /> 43<br /> <br /> 127<br /> <br /> Họ Metidae<br /> Metis jousseaumei (Richard, 1892)<br /> Họ Harpactidae<br /> Harpacticus chelifer (O. F. Müller, 1785)<br /> Ghi chú: (*): Những loài bổ sung mới cho khu hệ<br /> (+): Họ mới bổ sung cho khu hệ<br /> <br /> 3.2. Cấu trúc thành phần loài<br /> Thành phần loài động vật nổi ở đầm phá Tam Giang - Cầu Hai đều là các loài có<br /> nguồn gốc nước lợ, số loài không nhiều nhưng cấu trúc thành phần loài khá phức tạp ở<br /> tất cả các mức độ từ bộ, họ, giống đến loài.<br /> Bảng 3. Số lượng các bộ, họ, giống và loài động vật nổi ở Tam Giang - Cầu Hai<br /> Stt<br /> <br /> Tên bộ<br /> <br /> 1 Rotatoria<br /> <br /> 2 Cladocera<br /> <br /> Số<br /> loài<br /> 1<br /> <br /> 5<br /> <br /> Tỷ<br /> lệ %<br /> <br /> Tên họ<br /> <br /> Số<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> <br /> loài<br /> <br /> %<br /> <br /> Tên giống<br /> <br /> Số<br /> <br /> Tỷ<br /> loài lệ %<br /> <br /> 2,33 Asplanchnidae<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2,33 Asplanchna<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2,33<br /> <br /> Sididae<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2,33 Diaphanosoma<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2,33<br /> <br /> 11,63 Bosminidae<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2,33 Bosminopsis<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2,33<br /> <br /> Daphniidae<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4,65 Scapholeberis<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2,33<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2