intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Thống Nhất

Chia sẻ: ViAres2711 ViAres2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

103
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết phân tích việc sử dụng thuốc điều trị rối loạn lipid (RLLP) máu của bệnh nhân đái tháo đường (ĐTD) týp 2 điều trị nội trú tại Bệnh Viện Thống Nhất (BVTN) và đánh giá hiệu quả kiểm soát RLLP máu trong thời gian nằm viện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Thống Nhất

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ<br /> RỐI LOẠN LIPID MÁU Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2<br /> TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT<br /> Võ Văn Bảy*, Bùi Vân Thanh*, Trần Mạnh Hùng*, Trần Kim Liên*, Võ Thị Xuân Đài*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Phân tích việc sử dụng thuốc điều trị rối loạn lipid (RLLP) máu của bệnh nhân đái tháo đường<br /> (ĐTD) týp 2 điều trị nội trú tại Bệnh Viện Thống Nhất (BVTN) và đánh giá hiệu quả kiểm soát RLLP máu trong<br /> thời gian nằm viện.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm hồ sơ bệnh án của các bệnh nhân bị RLLP máu có bệnh<br /> ĐTD điều trị nội trú, được theo dõi sau khi bắt đầu điều trị. Quyết định dùng thuốc ở thời điểm bắt đầu nghiên<br /> cứu và việc đạt mục tiêu điều trị được dựa trên khuyến cáo ATP IV.<br /> Kết quả: Độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 71,3 năm, 75% bệnh nhân mắc rối loạn lipid máu dạng hỗn<br /> hợp, 17% bệnh nhân có nguy cơ bệnh tim mạch xơ vữa trong 10 năm  7,5%. Ở bệnh nhân có nồng độ HDL-C <<br /> 190 mg/dL và triglycerid < 500 mg/dl, 100% các trường hợp được quyết định điều trị bằng thuốc là hợp lý. Đa số<br /> bệnh nhân được sử dụng phác đồ đơn trị liệu statin chiếm tỷ lệ 75,6%, liều sử dụng statin có tác động trung<br /> bình. Chỉ 41,9% bệnh nhân đạt mục tiêu LDL-C và 45,4% bệnh nhân đạt triglycerid.<br /> Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân không đạt mục tiêu điều trị cao trong mẫu nghiên cứu cho thấy cần cần phải cân<br /> nhắc tăng liều hoặc sử dụng statin tác động mạnh trong phác đồ điều trị đơn trị liệu statin.<br /> <br /> Từ khóa: Rối loại lipid máu.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> SURVEY ON THE USE OF DRUG TREATMENT DYSLIPIDEMIA IN PATIENTS<br /> WITH TYPE 2 DIABETES INPATIENT THONG NHAT HOSPITAL<br /> Vo Van Bay, Bui Van Thanh, Tran Manh Hung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 88 - 93<br /> <br /> Introduction. This study was aimed at evaluating prescribing of lipid - lowering drugs used for inpatient in<br /> Thong Nhat Hospital and assessing LDL-C goal attainment among these patients.<br /> Materials and methods. New hyperlipidemia adult inpatients were collected and monitored after starting<br /> treatment. Definitions and criteria set by the updated 2014 National Cholesterol Education Program guidelines<br /> were applied.<br /> Results. The mean age was 71.3 years, 75% patients had combined hyperlipidemia, 17% estimated 10 years<br /> ASCVD risk  7.5%. Decisions on initiating drug therapy in all patients with HDL-C 25 82 50 Atorvastatin 10 mg 85 51,8<br /> Tổng 164 100 Fibrat:<br /> Fenofibrat 160 mg 25 15,2<br /> Thể trạng:<br /> Statin + fibrat:<br /> Béo bụng theo vòng eo:<br /> Atorvastatin 10 + Fenofibrat 200 3 1,8<br /> Có 42 25,6<br /> 4 Không 126 76,8 Bảng 4: Phân loại RLLP máu trong mẫu nghiên cứu<br /> Béo bụng theo vòng eo/vòng mông: Cholesterol toàn phần (mg/dl): n %<br /> Có 57 34,8 < 200 29 17,7<br /> 1<br /> Không 107 65,2 200 -239 56 34,1<br /> Thói quen sinh hoạt:  240 79 48,2<br /> Ăn kiêng theo lời dặn bác sỹ 147 89,6 Triglycerid (mg/dl):<br /> Tập thể dục 104 63,4 < 150 12 7,3<br /> 5<br /> Hút thuốc lá 8 4,9 2 150 -199 45 27,4<br /> Ăn mặn 6 3,7 200 – 499 103 62,8<br /> Ăn nhiều dầu mỡ 3 1,8  500 4 2,4<br /> Thời gian mắc bệnh ĐTĐ:<br /> LDL-C (mg/dl):<br /> < 1 năm 16 9,8<br /> < 100 16 9,8<br /> 6 1- 5 năm 112 68,3<br /> 100 – 129 32 19,5<br /> > 5 năm 36 21,9<br /> 130 – 159 41 25<br /> Tổng 164 100<br /> 160 – 189 67 40,9<br /> Triệu chứng thường gặp: 3<br />  190 8 4,9<br /> Tiểu nhiều 96,3<br /> HDL-C (mg/dl):<br /> Mệt mỏi 92.7<br /> < 40 85 51,8<br /> Uống nhiều 83,5<br /> 40 - 60 14 8,5<br /> Đau ngực 58<br /> 7  60 65 39,6<br /> Ăn nhiều 53<br /> Gầy sút 51,8 Bảng 5: Đặc điểm rối loạn lipid máu<br /> Khó ngủ 25,6 Các dạng rối loạn n Tỷ lệ %<br /> Đau đầu 23,2 Tăng cholesterol đơn thuần 12 7,3<br /> Rối loạn tiêu hóa 14,6 Tăng triglycerid đơn thuần 29 17,7<br /> Bảng 2: Phân loại bệnh lý đi kèm theo Tăng cả cholesterol và triglycerid 123 75<br /> Tổng 164 100<br /> Stt Phân loại n Tỷ lệ %<br /> 1 Tăng huyết áp 142 86,6 Bảng 6: Các dạng lâm sàng của bệnh tim mạch xơ<br /> 2 Thiếu máu cơ tim 107 65,2 vữa<br /> 3 Tăng enzym gan 65 39,6 Các dạng lâm sàng n %<br /> 4 Bệnh thận 16 9,8 Hội chứng vành cấp, đau thắt ngực ổn định 15 9,1<br /> 5 Thần kinh ngoại biên 12 7,3 Tiền căn nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực không 22 13,4<br /> 6 Loãng xương 12 7,3 ổn định<br /> Thoái hóa khớp, cột sống cổ, thắt 8 4,9 Tiền căn đột quỵ 2 1,2<br /> 7<br /> lưng Cơn thiếu máu não thoáng qua 37 22,6<br /> 8 Mất ngủ, rối loạn tiền đình 8 4,9 Bệnh động mạch ngoại biên do xơ vữa 8 4,9<br /> 9 Viêm dạ dày 5 3<br /> 10 COPD 2 1,2<br /> Bảng 7: Phân nhóm theo hướng dẫn của ATP IV<br /> 11 Viêm phế quản 2 1,2 Stt Phân nhóm: n %<br /> 12 Tăng huyết áp 142 86,6 LDL-C  190 mg/dL 8 4,9<br /> Tuổi: 40 – 75 và có ĐTĐ 94 57,3<br /> Bảng 3: Phân loại thuốc điều trị RLLP máu 1 Nguy cơ bệnh tim mạch xơ vữa trong 16 (94) 17<br /> Statin mạnh: n % 10 năm  7,5%<br /> Rosuvastatin 20 mg 0 0 Triglycerid  500 mg/dL 4 2,4<br /> Statin trung bình:<br /> <br /> <br /> 90 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Stt Phân nhóm: n % Phong(7). RLLM là bệnh lý thường gặp ở người<br /> Phác đồ khởi đầu: cao tuổi, đồng thời là một trong những yếu tố<br /> Statin đơn độc (Atorvastatin, 124 75,6<br /> Rosuvastatin)<br /> làm tăng nguy cơ biến cố tim mạch. Vì vậy<br /> 2 việc kiểm soát hậu quả RLLM để giảm nguy<br /> Fibrat đơn độc (Fenifibrat) 25 15,2<br /> Phối hợp statin và fibrat 15 9,1 cơ tim mạch cho bệnh nhân cao tuổi đóng vai<br /> Tổng 164 100 trò quan trọng. Những đối tượng tre6n cần<br /> Liều khởi đầu các thuốc điều trị: n % được kiểm soát chặt chẽ để giảm thiểu nguy<br /> Atorvastatin 10 mg 96 58,54<br /> cơ bệnh mạch vành cũng như những biến<br /> Rosuvastatin 10 mg 28 17,07<br /> 3 chứng tim mạch khác cho bệnh nhân(4).<br /> Fenofibrat 160 mg 25 15,24<br /> Fenofibrat 200 mg 15 9,15 Thể trạng: chủ yếu là béo phì (50%), tiếp<br /> Tổng 164 100 đến là thừa cân (29,9%) và sau cùng là thể<br /> Bảng 8: Phân tích đáp ứng điều trị trạng trung bình (20,1 %), không có thể trạng<br /> Cholesterol toàn phần: gầy. Tình trạng béo phì tỷ lệ cao hơn tác giả<br /> Tốt 85 51,8 Nguyễn Mai Hoa(6) và thấp hơn so với tác giả<br /> Chấp nhận 27 16,5 Trình Trung Phong(7).<br /> Kém 52 31,7<br /> Triglycerid: Bệnh nhân béo bụng dựa trên vòng eo: 42<br /> Tốt 83 50,6 bệnh nhân (25,6%) trong đó 24 nữ và 18 nam.<br /> Chấp nhận 23 14 Bệnh nhân béo bụng dựa trên vòng eo/vòng<br /> Kém 58 35,4 mông: 57 bệnh nhân (34,8%) trong đó: nữ 36<br /> LDL-C:<br /> và nam: 21.<br /> Tốt 62 37,8<br /> Chấp nhận 53 32,3 Thói quen sinh hoạt: đa số ăn kiêng theo<br /> Kém 49 29,9 hướng dẫn bác sỹ (89,6%), tiếp theo bệnh nhân<br /> HDL-C: có thói quen tập thể dục (63,4%), bệnh nhân<br /> Tốt 96 58,5<br /> hút thuốc lá, ăn mặn, ăn nhiều dầu mỡ chiếm<br /> Chấp nhận 30 18,3<br /> Kém 38 23,2<br /> tỷ lệ thấp. Kết quả chưa phù hợp thực tế khi<br /> so sánh với kết quả khảo sát về BMI do thói<br /> Bảng 9: Tỷ lệ đạt mục tiêu điều trị<br /> quen sinh hoạt không dễ thay đổi và thiếu tự<br /> LDL-C (n=148): n %<br /> 1 Đạt 62 41,9 giác.<br /> Không đạt 85 58,1 Thời gian mắc ĐTĐ trung bình: 4,17  2,07<br /> Triglycerid (n = 152): năm, theo thứ tự: 1 – 5 năm (68,3%) > trên 5<br /> 2 Đạt 69 45,4<br /> năm (21,9%) > nhỏ hơn 1 năm (9,8%).<br /> Không đạt 83 54,6<br /> Tổng: Triệu chứng thường gặp: tiểu nhiều<br /> 3 Đạt 85 51,8 (96,3%), mệt mỏi (92,7%), uống nhiều, đau<br /> Không đạt 79 48,2 ngực, ăn nhiều, gầy sút, sau đó đến các triệu<br /> BÀN LUẬN chứng khó ngủ, đau đầu, rối loạn tiêu hóa. Đa<br /> số bệnh nhân có 4 triệu chứng điển hình của<br /> Sự phân bố giới tính: nam (42%), nữ (58%), ĐTĐ: tiểu nhiều, khát nhiều, ăn nhiều, gầy<br /> kết quả khảo sát tương đồng với tác giả nhiều; do ĐTĐ đã ở giai đoạn tiến triển.<br /> Cepheus(8) và Trình Trung Phong(7).<br /> Bệnh lý kèm theo: tăng huyết áp (86,6%),<br /> Sự phân bố tuổi: tuổi trung bình: 71,3  tiếp theo thiếu máu cơ tim (65,2%), tăng<br /> 11,2 tuổi, thấp nhất: 39, cao nhất: 89 tuổi. Kết enzym gan (39,6%). Men gan tăng cao là yếu<br /> quả mẫu nghiên cứu có tuổi trung bình cao tố bất lợi khi dùng statin để kiểm soát lipid<br /> hơn so với tác giả Cepheus(8), Trình Trung huyết. Có 16 bệnh nhân bị bệnh thận mạn (5 ở<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 91<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> giai đoạn tăng lọc của cầu thận và tăng kích đạt được LDL-C mục tiêu thì cần phải cân nhắc<br /> thước của cầu thận, tăng thể tích thận và 11 tăng liều hoặc sử dụng statin tác động mạnh(1).<br /> bệnh nhân bị bệnh thận ở giai đoạn Phân nhóm theo hướng dẫn ATP4:<br /> microalbumin niệu dương tính). Bệnh thận Nhóm bệnh nhân RLLP máu cao (LDL-C <br /> mạn đây là đối tượng cần kiểm soát RLLP 190 mg/dl) 8 trường hợp (4,9%), theo khuyến<br /> máu nhằm làm giảm tác động gây vữa xơ cáo cần kiểm soát bằng statin tác động mạnh<br /> động mạch, giảm mức độ kháng insulin. (LDL-C mục tiêu < 70mg/dL). Thực tế khảo sát<br /> Phân loại thuốc điều trị RLLP máu: nhóm lựa chọn ban đầu chỉ dùng statin trung bình.<br /> statin tác động trung bình dùng nhiều nhất Đánh giá RLLP máu lúc xuất viện LDL-C ở<br /> (95,1%). Đơn trị bằng nhóm fibrat chỉ chiếm mức giới hạn cao (130 – 159 mg/dl). Cần tiếp<br /> 3%. Phối hợp giữa statin + fibrat (1,8%). tục theo dõi đạt LDL-C mục tiêu.<br /> Phần lớn bệnh nhân trong nghiên cứu có Nhóm bệnh nhân 40 – 75 tuổi và có ĐTĐ<br /> chỉ số cholestreol toàn phần cao chiếm tỷ lệ (nguy cơ bệnh tim xơ vữa trong 10 năm <br /> 48,2% và ở mức cao giới hạn (34,1%). Chỉ có 29 7,5%): 94 trường hợp (57,3%), theo khuyến cáo<br /> bệnh nhân có mức cholesterol toàn phần cần kiểm soát bằng statin tác động statin trung<br /> mong muốn (17,7%). bình. Thực tế khảo sát lựa chọn ban đầu tất cả<br /> dùng statin trung bình (hoàn toàn hợp lý).<br /> Phân loại RLLP máu: bệnh nhân tăng<br /> triglycerid (62,8%), trong đó 4 trường hợp Nhóm nhân có triglycerid  500 mg/dl: 4<br /> (2,4%) triglycerid > 500 mg/dl. Đây là trường trường hợp (2,4%), theo khuyến cáo cần kiểm<br /> hợp cần điều trị tích cực để tránh viêm tụy. soát bằng fibrat, đích kiểm soát giảm nguy cơ<br /> Bệnh nhân có LDL-C cao chiếm tỷ lệ 40,9%, ở viêm tụy cấp. Thực tế khảo sát lựa chọn ban<br /> mức giới hạn cao chiếm tỷ lệ 25% và ở mức rất đầu tất cả dùng Fibrat, xét nghiệm triglycerid<br /> cao (4,9%). Chỉ có 32 trường hợp (19,5%) đạt xuất viện giới hạn cao (200 – 499 mg/dL) và<br /> LDL-C gần tối ưu và 16 trường hợp (9,8%) đạt tiếp tục được theo dõi.<br /> LDL- C tối ưu. Nhóm có mức HDL-C thấp Lựa chọn khởi đầu: statin mức trung bình<br /> chiếm tỷ lệ 51,8%, tỷ lệ nhom1 có mức HDL-C (atorvastatin 10, rosuvastatin 10): 75,6% ><br /> cao là 39,6%. fibrat (fenofibart 150, 200): 15,2% > statin +<br /> Đặc điểm RLLP máu: đa số tăng cả fibrat (9,1%). Dẫn chất statin là lựa chọn hàng<br /> cholesterol và triglycerid (75%), trong khi tăng đầu trong các thuốc điều trị RLLM để đạt mục<br /> cholesterol máu đơn thuần chiếm tỷ lệ thấp nhất tiêu LDL-C, trường hợp triglycerid tăng > 500<br /> (7,3%). Việc tăng lipid máu hỗn hợp đòi hỏi phải mg/dL sẽ ưu tiên dùng nhóm fibrat. Do đó, chỉ<br /> dùng statin tác động mạnh. Nghiên cứu có tỷ lệ định phù hợp. Tuy nhiên, nhóm LDL-C  190<br /> tăng lipid máu hỗn hợp cao hơn so với tác giả mg/dL (4,9%) và nhóm có độ tuổi từ 40 – 75<br /> Trình Trung Phong và thấp hơn tác giả Nguyễn kèm ĐTĐ, nguy cơ bệnh tim xơ vữa trong 10<br /> Mai Hoa. năm  7,5% (17%) được chỉ định statin tác<br /> động trung bình, nếu điều trị 3 tháng và chưa<br /> Biểu hiện lâm sàng của bệnh tim sơ vữa: 84<br /> đạt LDL-C mục tiêu thì cần phải cân nhắc<br /> trường hợp (51,2%). Đây là trường hợp cần điều<br /> dùng statin tác động mạnh.<br /> trị RLLP máu với statin tác động mạnh. Theo kết<br /> quả khảo sát thì chỉ dùng statin tác động mức Đáp ứng điều trị: mức độ kiểm soát kém<br /> trung bình. Điều này hợp lý trong điều trị bước LDL-C là 29,9%, cholesterol là 31,7%,<br /> đầu, điều trị cho bệnh nhân có độ tuổi > 75 và triglycerid là 35,4%. Do thời gian nằm viện<br /> bệnh nhân có tăng enzym gan. Tuy nhiên, nếu ngắn. Tuy nhiên đối với nhóm có nguy cơ cáo<br /> thời gian điều trị đã kéo dài trên 3 tháng và chưa cần bắt đầu bằng statin tác động mạnh.<br /> <br /> <br /> 92 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tỷ lệ LDL-C đạt mục tiêu điều trị là 41,9%, Report of the American College of Cardiology/American<br /> Heart Association Task Force on Practice Guidelines.<br /> với triglycerid là 45,4%. Mục tiêu giảm LDL-C http://circ.ahajournals.org . Circulation. 2013;00:000–000. (ATP<br /> hàng đầu trong điều trị RLLM. theo NCEP IV)<br /> 2. American Diabetes Association. Standards of medical care in<br /> ATP IV mục tiêu LDL-C tối ưu < 70 mg/dL.<br /> diabetes – 2014. Diabetes Care 2014;36 (suppl1):S11-S66<br /> Trong nghiên cứu chúng tôi tỷ lệ LDL-C đạt 3. Hermans M.P., Castro Cabezas M, et al. (2010), “Centralized<br /> mục tiêu gần với kết quả của nghiên cứu Pan-European survey on the undertreatment of<br /> hypercholesterolaemia (CEPHEUS): overall finding from eight<br /> CEPHEUS tại Việt Nam, tỷ lệ mục tiêu là countries”, Curr Med Res Opin 26(2), pp.445-54<br /> 40,1%(8). Nhưng cao hơn nghiên cứu 4. Hội tim mạch học Việt Nam (2008), Khuyến cáo 2008 về các<br /> CEPHEUS Pan – Asia “khảo sát người bệnh điều bệnh lý tim mạch và chuyển hóa. Nhà xuất bản Y học, Chi<br /> nhánh TP. Hồ Chí Minh tr 20-480.<br /> trị RLLM > 3 tháng” ghi nhận ở nhóm nguy cơ 5. Hội tim mạch học Việt Nam (2014), khuyến cáo 2014 về các<br /> rất cao kiểm soát LDL-C đạt mục tiêu 34,9%(3). bệnh lý tim mạch và chuyển hóa. Nhà xuất bản Y học, Chi<br /> nhánh TP. Hồ Chí Minh tr 60-150.<br /> KẾT LUẬN 6. Nguyễn Mai Hoa (2013). Đánh giá sử dụng thuốc điều trị rối<br /> loạn lipid máu tại Viện Y Học Hàng Không. Y Học Thực<br /> Qua khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều Hành số 11/2013. 77 -79<br /> trị rối loạn lipid máu ở 164 bệnh nhân ĐTĐ 7. Nguyễn Tấn Bá, Trịnh Trung Phong (2004). Vài nhận xét về<br /> rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 được<br /> týp 2 điều trị nội trú tại BVTN, chúng tôi rút ra điều trị tại khoa nội A- bệnh viện Quảng nam. Kỷ yếu các đề<br /> các kết luận: tài nghiên cứu khoa học hội nghị nội tiết đái tháo đường miền<br /> trung mở rộng lần thứ IV.436-441.<br /> Tỷ lệ kiểm soát LDL-C đạt mục tiêu là 41,9%, 8. Park JE, et al. (2012), Lipid-lowering treatment in<br /> những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ cao chưa hypercholesterolaemic patients: the CEPHEUS Pan-Asian<br /> được kiểm soát bằng dẫn chất satatin mức độ survey. Eur J Prev Cardiol, 2012. 19(4): p. 781 -94<br /> <br /> mạnh.<br /> Ngày nhận bài báo: 01/07/2015<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/07/2015<br /> 1. ACC/AHA Guideline on the Treatment of Blood Cholesterol<br /> to Reduce Atherosclerotic Cardiovascular Risk in Adults: A Ngày bài báo được đăng: 15/10/2015<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 93<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2