Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ<br />
RỐI LOẠN LIPID MÁU Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2<br />
TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT<br />
Võ Văn Bảy*, Bùi Vân Thanh*, Trần Mạnh Hùng*, Trần Kim Liên*, Võ Thị Xuân Đài*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Phân tích việc sử dụng thuốc điều trị rối loạn lipid (RLLP) máu của bệnh nhân đái tháo đường<br />
(ĐTD) týp 2 điều trị nội trú tại Bệnh Viện Thống Nhất (BVTN) và đánh giá hiệu quả kiểm soát RLLP máu trong<br />
thời gian nằm viện.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm hồ sơ bệnh án của các bệnh nhân bị RLLP máu có bệnh<br />
ĐTD điều trị nội trú, được theo dõi sau khi bắt đầu điều trị. Quyết định dùng thuốc ở thời điểm bắt đầu nghiên<br />
cứu và việc đạt mục tiêu điều trị được dựa trên khuyến cáo ATP IV.<br />
Kết quả: Độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 71,3 năm, 75% bệnh nhân mắc rối loạn lipid máu dạng hỗn<br />
hợp, 17% bệnh nhân có nguy cơ bệnh tim mạch xơ vữa trong 10 năm 7,5%. Ở bệnh nhân có nồng độ HDL-C <<br />
190 mg/dL và triglycerid < 500 mg/dl, 100% các trường hợp được quyết định điều trị bằng thuốc là hợp lý. Đa số<br />
bệnh nhân được sử dụng phác đồ đơn trị liệu statin chiếm tỷ lệ 75,6%, liều sử dụng statin có tác động trung<br />
bình. Chỉ 41,9% bệnh nhân đạt mục tiêu LDL-C và 45,4% bệnh nhân đạt triglycerid.<br />
Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân không đạt mục tiêu điều trị cao trong mẫu nghiên cứu cho thấy cần cần phải cân<br />
nhắc tăng liều hoặc sử dụng statin tác động mạnh trong phác đồ điều trị đơn trị liệu statin.<br />
<br />
Từ khóa: Rối loại lipid máu.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
SURVEY ON THE USE OF DRUG TREATMENT DYSLIPIDEMIA IN PATIENTS<br />
WITH TYPE 2 DIABETES INPATIENT THONG NHAT HOSPITAL<br />
Vo Van Bay, Bui Van Thanh, Tran Manh Hung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 88 - 93<br />
<br />
Introduction. This study was aimed at evaluating prescribing of lipid - lowering drugs used for inpatient in<br />
Thong Nhat Hospital and assessing LDL-C goal attainment among these patients.<br />
Materials and methods. New hyperlipidemia adult inpatients were collected and monitored after starting<br />
treatment. Definitions and criteria set by the updated 2014 National Cholesterol Education Program guidelines<br />
were applied.<br />
Results. The mean age was 71.3 years, 75% patients had combined hyperlipidemia, 17% estimated 10 years<br />
ASCVD risk 7.5%. Decisions on initiating drug therapy in all patients with HDL-C 25 82 50 Atorvastatin 10 mg 85 51,8<br />
Tổng 164 100 Fibrat:<br />
Fenofibrat 160 mg 25 15,2<br />
Thể trạng:<br />
Statin + fibrat:<br />
Béo bụng theo vòng eo:<br />
Atorvastatin 10 + Fenofibrat 200 3 1,8<br />
Có 42 25,6<br />
4 Không 126 76,8 Bảng 4: Phân loại RLLP máu trong mẫu nghiên cứu<br />
Béo bụng theo vòng eo/vòng mông: Cholesterol toàn phần (mg/dl): n %<br />
Có 57 34,8 < 200 29 17,7<br />
1<br />
Không 107 65,2 200 -239 56 34,1<br />
Thói quen sinh hoạt: 240 79 48,2<br />
Ăn kiêng theo lời dặn bác sỹ 147 89,6 Triglycerid (mg/dl):<br />
Tập thể dục 104 63,4 < 150 12 7,3<br />
5<br />
Hút thuốc lá 8 4,9 2 150 -199 45 27,4<br />
Ăn mặn 6 3,7 200 – 499 103 62,8<br />
Ăn nhiều dầu mỡ 3 1,8 500 4 2,4<br />
Thời gian mắc bệnh ĐTĐ:<br />
LDL-C (mg/dl):<br />
< 1 năm 16 9,8<br />
< 100 16 9,8<br />
6 1- 5 năm 112 68,3<br />
100 – 129 32 19,5<br />
> 5 năm 36 21,9<br />
130 – 159 41 25<br />
Tổng 164 100<br />
160 – 189 67 40,9<br />
Triệu chứng thường gặp: 3<br />
190 8 4,9<br />
Tiểu nhiều 96,3<br />
HDL-C (mg/dl):<br />
Mệt mỏi 92.7<br />
< 40 85 51,8<br />
Uống nhiều 83,5<br />
40 - 60 14 8,5<br />
Đau ngực 58<br />
7 60 65 39,6<br />
Ăn nhiều 53<br />
Gầy sút 51,8 Bảng 5: Đặc điểm rối loạn lipid máu<br />
Khó ngủ 25,6 Các dạng rối loạn n Tỷ lệ %<br />
Đau đầu 23,2 Tăng cholesterol đơn thuần 12 7,3<br />
Rối loạn tiêu hóa 14,6 Tăng triglycerid đơn thuần 29 17,7<br />
Bảng 2: Phân loại bệnh lý đi kèm theo Tăng cả cholesterol và triglycerid 123 75<br />
Tổng 164 100<br />
Stt Phân loại n Tỷ lệ %<br />
1 Tăng huyết áp 142 86,6 Bảng 6: Các dạng lâm sàng của bệnh tim mạch xơ<br />
2 Thiếu máu cơ tim 107 65,2 vữa<br />
3 Tăng enzym gan 65 39,6 Các dạng lâm sàng n %<br />
4 Bệnh thận 16 9,8 Hội chứng vành cấp, đau thắt ngực ổn định 15 9,1<br />
5 Thần kinh ngoại biên 12 7,3 Tiền căn nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực không 22 13,4<br />
6 Loãng xương 12 7,3 ổn định<br />
Thoái hóa khớp, cột sống cổ, thắt 8 4,9 Tiền căn đột quỵ 2 1,2<br />
7<br />
lưng Cơn thiếu máu não thoáng qua 37 22,6<br />
8 Mất ngủ, rối loạn tiền đình 8 4,9 Bệnh động mạch ngoại biên do xơ vữa 8 4,9<br />
9 Viêm dạ dày 5 3<br />
10 COPD 2 1,2<br />
Bảng 7: Phân nhóm theo hướng dẫn của ATP IV<br />
11 Viêm phế quản 2 1,2 Stt Phân nhóm: n %<br />
12 Tăng huyết áp 142 86,6 LDL-C 190 mg/dL 8 4,9<br />
Tuổi: 40 – 75 và có ĐTĐ 94 57,3<br />
Bảng 3: Phân loại thuốc điều trị RLLP máu 1 Nguy cơ bệnh tim mạch xơ vữa trong 16 (94) 17<br />
Statin mạnh: n % 10 năm 7,5%<br />
Rosuvastatin 20 mg 0 0 Triglycerid 500 mg/dL 4 2,4<br />
Statin trung bình:<br />
<br />
<br />
90 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Stt Phân nhóm: n % Phong(7). RLLM là bệnh lý thường gặp ở người<br />
Phác đồ khởi đầu: cao tuổi, đồng thời là một trong những yếu tố<br />
Statin đơn độc (Atorvastatin, 124 75,6<br />
Rosuvastatin)<br />
làm tăng nguy cơ biến cố tim mạch. Vì vậy<br />
2 việc kiểm soát hậu quả RLLM để giảm nguy<br />
Fibrat đơn độc (Fenifibrat) 25 15,2<br />
Phối hợp statin và fibrat 15 9,1 cơ tim mạch cho bệnh nhân cao tuổi đóng vai<br />
Tổng 164 100 trò quan trọng. Những đối tượng tre6n cần<br />
Liều khởi đầu các thuốc điều trị: n % được kiểm soát chặt chẽ để giảm thiểu nguy<br />
Atorvastatin 10 mg 96 58,54<br />
cơ bệnh mạch vành cũng như những biến<br />
Rosuvastatin 10 mg 28 17,07<br />
3 chứng tim mạch khác cho bệnh nhân(4).<br />
Fenofibrat 160 mg 25 15,24<br />
Fenofibrat 200 mg 15 9,15 Thể trạng: chủ yếu là béo phì (50%), tiếp<br />
Tổng 164 100 đến là thừa cân (29,9%) và sau cùng là thể<br />
Bảng 8: Phân tích đáp ứng điều trị trạng trung bình (20,1 %), không có thể trạng<br />
Cholesterol toàn phần: gầy. Tình trạng béo phì tỷ lệ cao hơn tác giả<br />
Tốt 85 51,8 Nguyễn Mai Hoa(6) và thấp hơn so với tác giả<br />
Chấp nhận 27 16,5 Trình Trung Phong(7).<br />
Kém 52 31,7<br />
Triglycerid: Bệnh nhân béo bụng dựa trên vòng eo: 42<br />
Tốt 83 50,6 bệnh nhân (25,6%) trong đó 24 nữ và 18 nam.<br />
Chấp nhận 23 14 Bệnh nhân béo bụng dựa trên vòng eo/vòng<br />
Kém 58 35,4 mông: 57 bệnh nhân (34,8%) trong đó: nữ 36<br />
LDL-C:<br />
và nam: 21.<br />
Tốt 62 37,8<br />
Chấp nhận 53 32,3 Thói quen sinh hoạt: đa số ăn kiêng theo<br />
Kém 49 29,9 hướng dẫn bác sỹ (89,6%), tiếp theo bệnh nhân<br />
HDL-C: có thói quen tập thể dục (63,4%), bệnh nhân<br />
Tốt 96 58,5<br />
hút thuốc lá, ăn mặn, ăn nhiều dầu mỡ chiếm<br />
Chấp nhận 30 18,3<br />
Kém 38 23,2<br />
tỷ lệ thấp. Kết quả chưa phù hợp thực tế khi<br />
so sánh với kết quả khảo sát về BMI do thói<br />
Bảng 9: Tỷ lệ đạt mục tiêu điều trị<br />
quen sinh hoạt không dễ thay đổi và thiếu tự<br />
LDL-C (n=148): n %<br />
1 Đạt 62 41,9 giác.<br />
Không đạt 85 58,1 Thời gian mắc ĐTĐ trung bình: 4,17 2,07<br />
Triglycerid (n = 152): năm, theo thứ tự: 1 – 5 năm (68,3%) > trên 5<br />
2 Đạt 69 45,4<br />
năm (21,9%) > nhỏ hơn 1 năm (9,8%).<br />
Không đạt 83 54,6<br />
Tổng: Triệu chứng thường gặp: tiểu nhiều<br />
3 Đạt 85 51,8 (96,3%), mệt mỏi (92,7%), uống nhiều, đau<br />
Không đạt 79 48,2 ngực, ăn nhiều, gầy sút, sau đó đến các triệu<br />
BÀN LUẬN chứng khó ngủ, đau đầu, rối loạn tiêu hóa. Đa<br />
số bệnh nhân có 4 triệu chứng điển hình của<br />
Sự phân bố giới tính: nam (42%), nữ (58%), ĐTĐ: tiểu nhiều, khát nhiều, ăn nhiều, gầy<br />
kết quả khảo sát tương đồng với tác giả nhiều; do ĐTĐ đã ở giai đoạn tiến triển.<br />
Cepheus(8) và Trình Trung Phong(7).<br />
Bệnh lý kèm theo: tăng huyết áp (86,6%),<br />
Sự phân bố tuổi: tuổi trung bình: 71,3 tiếp theo thiếu máu cơ tim (65,2%), tăng<br />
11,2 tuổi, thấp nhất: 39, cao nhất: 89 tuổi. Kết enzym gan (39,6%). Men gan tăng cao là yếu<br />
quả mẫu nghiên cứu có tuổi trung bình cao tố bất lợi khi dùng statin để kiểm soát lipid<br />
hơn so với tác giả Cepheus(8), Trình Trung huyết. Có 16 bệnh nhân bị bệnh thận mạn (5 ở<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 91<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
giai đoạn tăng lọc của cầu thận và tăng kích đạt được LDL-C mục tiêu thì cần phải cân nhắc<br />
thước của cầu thận, tăng thể tích thận và 11 tăng liều hoặc sử dụng statin tác động mạnh(1).<br />
bệnh nhân bị bệnh thận ở giai đoạn Phân nhóm theo hướng dẫn ATP4:<br />
microalbumin niệu dương tính). Bệnh thận Nhóm bệnh nhân RLLP máu cao (LDL-C <br />
mạn đây là đối tượng cần kiểm soát RLLP 190 mg/dl) 8 trường hợp (4,9%), theo khuyến<br />
máu nhằm làm giảm tác động gây vữa xơ cáo cần kiểm soát bằng statin tác động mạnh<br />
động mạch, giảm mức độ kháng insulin. (LDL-C mục tiêu < 70mg/dL). Thực tế khảo sát<br />
Phân loại thuốc điều trị RLLP máu: nhóm lựa chọn ban đầu chỉ dùng statin trung bình.<br />
statin tác động trung bình dùng nhiều nhất Đánh giá RLLP máu lúc xuất viện LDL-C ở<br />
(95,1%). Đơn trị bằng nhóm fibrat chỉ chiếm mức giới hạn cao (130 – 159 mg/dl). Cần tiếp<br />
3%. Phối hợp giữa statin + fibrat (1,8%). tục theo dõi đạt LDL-C mục tiêu.<br />
Phần lớn bệnh nhân trong nghiên cứu có Nhóm bệnh nhân 40 – 75 tuổi và có ĐTĐ<br />
chỉ số cholestreol toàn phần cao chiếm tỷ lệ (nguy cơ bệnh tim xơ vữa trong 10 năm <br />
48,2% và ở mức cao giới hạn (34,1%). Chỉ có 29 7,5%): 94 trường hợp (57,3%), theo khuyến cáo<br />
bệnh nhân có mức cholesterol toàn phần cần kiểm soát bằng statin tác động statin trung<br />
mong muốn (17,7%). bình. Thực tế khảo sát lựa chọn ban đầu tất cả<br />
dùng statin trung bình (hoàn toàn hợp lý).<br />
Phân loại RLLP máu: bệnh nhân tăng<br />
triglycerid (62,8%), trong đó 4 trường hợp Nhóm nhân có triglycerid 500 mg/dl: 4<br />
(2,4%) triglycerid > 500 mg/dl. Đây là trường trường hợp (2,4%), theo khuyến cáo cần kiểm<br />
hợp cần điều trị tích cực để tránh viêm tụy. soát bằng fibrat, đích kiểm soát giảm nguy cơ<br />
Bệnh nhân có LDL-C cao chiếm tỷ lệ 40,9%, ở viêm tụy cấp. Thực tế khảo sát lựa chọn ban<br />
mức giới hạn cao chiếm tỷ lệ 25% và ở mức rất đầu tất cả dùng Fibrat, xét nghiệm triglycerid<br />
cao (4,9%). Chỉ có 32 trường hợp (19,5%) đạt xuất viện giới hạn cao (200 – 499 mg/dL) và<br />
LDL-C gần tối ưu và 16 trường hợp (9,8%) đạt tiếp tục được theo dõi.<br />
LDL- C tối ưu. Nhóm có mức HDL-C thấp Lựa chọn khởi đầu: statin mức trung bình<br />
chiếm tỷ lệ 51,8%, tỷ lệ nhom1 có mức HDL-C (atorvastatin 10, rosuvastatin 10): 75,6% ><br />
cao là 39,6%. fibrat (fenofibart 150, 200): 15,2% > statin +<br />
Đặc điểm RLLP máu: đa số tăng cả fibrat (9,1%). Dẫn chất statin là lựa chọn hàng<br />
cholesterol và triglycerid (75%), trong khi tăng đầu trong các thuốc điều trị RLLM để đạt mục<br />
cholesterol máu đơn thuần chiếm tỷ lệ thấp nhất tiêu LDL-C, trường hợp triglycerid tăng > 500<br />
(7,3%). Việc tăng lipid máu hỗn hợp đòi hỏi phải mg/dL sẽ ưu tiên dùng nhóm fibrat. Do đó, chỉ<br />
dùng statin tác động mạnh. Nghiên cứu có tỷ lệ định phù hợp. Tuy nhiên, nhóm LDL-C 190<br />
tăng lipid máu hỗn hợp cao hơn so với tác giả mg/dL (4,9%) và nhóm có độ tuổi từ 40 – 75<br />
Trình Trung Phong và thấp hơn tác giả Nguyễn kèm ĐTĐ, nguy cơ bệnh tim xơ vữa trong 10<br />
Mai Hoa. năm 7,5% (17%) được chỉ định statin tác<br />
động trung bình, nếu điều trị 3 tháng và chưa<br />
Biểu hiện lâm sàng của bệnh tim sơ vữa: 84<br />
đạt LDL-C mục tiêu thì cần phải cân nhắc<br />
trường hợp (51,2%). Đây là trường hợp cần điều<br />
dùng statin tác động mạnh.<br />
trị RLLP máu với statin tác động mạnh. Theo kết<br />
quả khảo sát thì chỉ dùng statin tác động mức Đáp ứng điều trị: mức độ kiểm soát kém<br />
trung bình. Điều này hợp lý trong điều trị bước LDL-C là 29,9%, cholesterol là 31,7%,<br />
đầu, điều trị cho bệnh nhân có độ tuổi > 75 và triglycerid là 35,4%. Do thời gian nằm viện<br />
bệnh nhân có tăng enzym gan. Tuy nhiên, nếu ngắn. Tuy nhiên đối với nhóm có nguy cơ cáo<br />
thời gian điều trị đã kéo dài trên 3 tháng và chưa cần bắt đầu bằng statin tác động mạnh.<br />
<br />
<br />
92 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tỷ lệ LDL-C đạt mục tiêu điều trị là 41,9%, Report of the American College of Cardiology/American<br />
Heart Association Task Force on Practice Guidelines.<br />
với triglycerid là 45,4%. Mục tiêu giảm LDL-C http://circ.ahajournals.org . Circulation. 2013;00:000–000. (ATP<br />
hàng đầu trong điều trị RLLM. theo NCEP IV)<br />
2. American Diabetes Association. Standards of medical care in<br />
ATP IV mục tiêu LDL-C tối ưu < 70 mg/dL.<br />
diabetes – 2014. Diabetes Care 2014;36 (suppl1):S11-S66<br />
Trong nghiên cứu chúng tôi tỷ lệ LDL-C đạt 3. Hermans M.P., Castro Cabezas M, et al. (2010), “Centralized<br />
mục tiêu gần với kết quả của nghiên cứu Pan-European survey on the undertreatment of<br />
hypercholesterolaemia (CEPHEUS): overall finding from eight<br />
CEPHEUS tại Việt Nam, tỷ lệ mục tiêu là countries”, Curr Med Res Opin 26(2), pp.445-54<br />
40,1%(8). Nhưng cao hơn nghiên cứu 4. Hội tim mạch học Việt Nam (2008), Khuyến cáo 2008 về các<br />
CEPHEUS Pan – Asia “khảo sát người bệnh điều bệnh lý tim mạch và chuyển hóa. Nhà xuất bản Y học, Chi<br />
nhánh TP. Hồ Chí Minh tr 20-480.<br />
trị RLLM > 3 tháng” ghi nhận ở nhóm nguy cơ 5. Hội tim mạch học Việt Nam (2014), khuyến cáo 2014 về các<br />
rất cao kiểm soát LDL-C đạt mục tiêu 34,9%(3). bệnh lý tim mạch và chuyển hóa. Nhà xuất bản Y học, Chi<br />
nhánh TP. Hồ Chí Minh tr 60-150.<br />
KẾT LUẬN 6. Nguyễn Mai Hoa (2013). Đánh giá sử dụng thuốc điều trị rối<br />
loạn lipid máu tại Viện Y Học Hàng Không. Y Học Thực<br />
Qua khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều Hành số 11/2013. 77 -79<br />
trị rối loạn lipid máu ở 164 bệnh nhân ĐTĐ 7. Nguyễn Tấn Bá, Trịnh Trung Phong (2004). Vài nhận xét về<br />
rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 được<br />
týp 2 điều trị nội trú tại BVTN, chúng tôi rút ra điều trị tại khoa nội A- bệnh viện Quảng nam. Kỷ yếu các đề<br />
các kết luận: tài nghiên cứu khoa học hội nghị nội tiết đái tháo đường miền<br />
trung mở rộng lần thứ IV.436-441.<br />
Tỷ lệ kiểm soát LDL-C đạt mục tiêu là 41,9%, 8. Park JE, et al. (2012), Lipid-lowering treatment in<br />
những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ cao chưa hypercholesterolaemic patients: the CEPHEUS Pan-Asian<br />
được kiểm soát bằng dẫn chất satatin mức độ survey. Eur J Prev Cardiol, 2012. 19(4): p. 781 -94<br />
<br />
mạnh.<br />
Ngày nhận bài báo: 01/07/2015<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/07/2015<br />
1. ACC/AHA Guideline on the Treatment of Blood Cholesterol<br />
to Reduce Atherosclerotic Cardiovascular Risk in Adults: A Ngày bài báo được đăng: 15/10/2015<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 93<br />