intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát trực khuẩn gram âm - Enterobacteriaceae sinh men β-lactamase phổ rộng (Esbl-Extended-Spectrum Βlactamase) phân lập tại bệnh viện quận Bình Tân TP. HCM

Chia sẻ: Saobiendo Saobiendo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

25
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khảo sát trực khuẩn gram âm - Enterobacteriaceae sinh men β-lactamase phổ rộng (Esbl-Extended-Spectrum Βlactamase) phân lập tại bệnh viện quận Bình Tân TP. HCM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát trực khuẩn gram âm - Enterobacteriaceae sinh men β-lactamase phổ rộng (Esbl-Extended-Spectrum Βlactamase) phân lập tại bệnh viện quận Bình Tân TP. HCM

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT TRỰC KHUẨN GRAM ÂM - ENTEROBACTERIACEAE SINH<br /> MEN β-LACTAMASE PHỔ RỘNG (ESBL-EXTENDED-SPECTRUM β-<br /> LACTAMASE) PHÂN LẬP TẠI BỆNH VIỆN QUẬN BÌNH TÂN TP. HCM<br /> Trương Anh Dũng*, Nguyễn Văn Mười*, Võ Tuấn Trường*, Đặng Xuân Hùng**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đề kháng kháng sinh hiện nay vẫn là vấn đề quan trọng rất được quan tâm trên toàn thế giới,<br /> việc theo dõi đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây bệnh là một yêu cầu thiết thực và trở thành thường qui.<br /> Một chủ đề đáng lưu ý là sự nhiễm trùng do các trực khuẩn Gram âm-Entrerobacteriaceae sinh men β-Lactamase<br /> phổ rộng (Extended-Spectrum β-Lactamase: ESBL) đã gây nhiều khó khăn cho công tác lựa chọn kháng sinh. Bởi<br /> ESBL có khả năng phá huỷ các kháng sinh nhóm Cephalosporins, ngoại trừ Cephamycin và Monobactams. Vì<br /> vậy việc nghiên cứu đánh giá tình hình trực khuẩn Gram âm-Enterobacteriaceae sinh men β-Lactamase phổ rộng<br /> tại Bệnh viện Bình Tân được thực hiện từ 2016-2019.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Các mẫu bệnh phẩm được phân lập tại Khoa Xét Nghiệm Bệnh viện Bình Tân.<br /> Có tất cả 456 chủng vi khuẩn đã được phân lập định danh và thực hiện kháng sinh đồ (kỹ thuật khoanh giấy<br /> khuếch tán) theo tiêu chuẩn CLSI 2016. Xác định vi khuẩn tiết men ESBL với hệ thống đĩa đôi và đĩa kết hợp<br /> Ceftazidim - Ceftazidim/Clavulanic Acid.<br /> Kết quả: Tỉ lệ sinh ESBL là 28,3% (129/456 chủng); Số lượng chủng sinh ESBL nhiều nhất là E. coli 59%<br /> (76/129 chủng), Klebsiella 20% (26/129 chủng) Enterobacter 19% (24/129 chủng), và Proteus 2% (3/129<br /> chủng). Vi khuẩn sinh ESBL được phân lập nhiều nhất là đàm (32%), nước tiểu (24%), mủ (22%) và máu<br /> (22%). Nhóm vi khuẩn sinh ESBL cũng đề kháng với các kháng sinh khác như Fluoroquinolones,<br /> Aminoglycosides trừ Amikacin; Chưa có đề kháng với Imipenem và Meropenem. Các chủng sinh ESBL đề kháng<br /> với các kháng sinh cao hơn nhiều so với chủng không sinh ESBL.<br /> Kết luận: Các chủng sinh ESBL đề kháng với các kháng sinh cao hơn nhiều so với chủng không sinh ESBL.<br /> Vi khuẩn sinh ESBL thực sự là gánh nặng trong điều trị các bệnh nhiễm trùng. Vì vậy cần có những nghiên cứu<br /> kiểu gen của ESBL để góp phần giám sát đề kháng về mặt dịch tễ.<br /> Từ khóa: kháng kháng sinh, kháng sinh đồ<br /> ABSTRACT<br /> INVESTIGATION OF EXTENDED-SPECTRUM β-LACTAMASE-PRODUCING GRAM-NEGATIVE<br /> BACILLI- ENTEROBACTERIACEAE ISOLATED AT BINH TAN HOSPITAL<br /> Truong Anh Dung, Nguyen Van Muoi, Vo Tuan Truong, Đang Xuan Hung<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 236 – 242<br /> Objectives: Antimicrobial resistance is an issue which receives the most attention in the worldnowaday,<br /> monitoring antimicrobial resistance of pathogenic bacteria is a critical requirement. A most important issue of<br /> bacterial infections is the actual resistance due to ESBL-produccing Gram-negative bacilli-Enterobacteriaceae,<br /> therefore choosing antibiotics for therapy is difficult. ESBLs are able to hydrolyse all cephalosporins, except<br /> cephamycins, and monobactams. Therefore thisstudy was conducted to investigate ESBL-produccing Gram-<br /> negative bacilli-Enterobacteriaceae at Binh Tan Hospital from 2016 – 2019.<br /> <br /> *Bệnh viện Quận Bình Tân **Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Tác giả liên lạc: BSCKI. Trương Anh Dũng ĐT: 0918971479 Email: anhdungtrg@gmail.com<br /> <br /> <br /> <br /> 236 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Methods: Samples were isolated at Laboratory Dept. Binh Tan Hospital. Total of 456 pathogens<br /> wereisolated, identified and tested on antibiogram following to 2016 CLSI guidance. The ESBL- producing strains<br /> were confirmed with double disc test and combination disc containing ceftazidim-ceftazidim/clavulanic acid.<br /> Results: 129 of the 456 isolated (28,3%) were ESBL producers; ESBL were mainly produced by E. coli 59%<br /> (76/129 strains), Klebsiella 20% (26/129 strains), Enterobacter 19% (24/129 strains) and Proteus 2% (3/129<br /> strains). A high percentage of sputum (32%,) urine (24 %), pus (22%), and blood (22%) isolate produced ESBL.<br /> They are also resistant against Fluoroquinolones, Aminoglycosides but Amikacin, but not Imipenem or<br /> Meropenem. The frequency of antibiotic-resistant ESBL (+) bacteria was higer than ESBL (-) bacteria.<br /> Conclusion: The ESBL-Producing species yielded stronger antibiotics resistance than that of non-<br /> ESBL-producing species. ESBL-producing Gram-negative bacilli- Enterobacteriaceae are actually<br /> burdensome on chemotherapy of bacterial infections. Epidemiological study in genetic patterns is pressing to<br /> facilitate resistance monitoring.<br /> Keywords: antimicrobial resistance, antibiogram<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ đầy đủ dữ liệu để thực hiện tốt công tác kiểm<br /> soát nhiễm khuẩn, cung cấp nguồn dữ liệu về<br /> Đề kháng kháng sinh luôn là một vấn đề<br /> đặc tính kháng thuốc của vi khuẩn tại Bệnh viện.<br /> thời sự về y tế của các quốc gia nói chung, của<br /> Trên cơ sở đó tạo tiền đề cho việc nghiên cứu về<br /> từng khu vực và mỗi bệnh viện nói riêng. Sự<br /> kiểu gen của ESBL để góp phần giám sát về dịch<br /> xuất hiện các chủng vi khuẩn kháng thuốc và<br /> tễ cho những nghiên cứu tiếp theo.<br /> đa kháng thuốc luôn là mối quan tâm hàng<br /> đầu của các nhà chức trách quản lý y tế và các Mục tiêu nghiên cứu<br /> bác sĩ điều trị tại Bệnh viện. Với bệnh lý nhiễm Khảo sát tỉ lệ trực khuẩn Gram âm-<br /> trùng do các chủng trực khuẩn Gram âm- Enterobacteriaceae sinh ESBL.<br /> Enterobacteriaceae sinh men β-Lactamase phổ Khảo sát tỉ lệ các loài vi khuẩn trong nhóm<br /> rộng (Extended-Spectrum β-Lactamase: ESBL) trực khuẩn Gram âm-Enterobacteriaceae sinh ESBL.<br /> đã tạo ra sự đề kháng kháng sinh trên diện Khảo sát tỉ lệ đề kháng kháng sinh của nhóm<br /> rộng do làm vô hiệu hoá được các kháng sinh trực khuẩn này.<br /> thuộc nhóm cephalosporins ngoại trừ<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> cephamycin và nhóm monobactams(1) đã gây<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> rất nhiều khó khăn trong công tác lựa chọn<br /> kháng sinh trong điều trị. Các nghiên cứu ở Là các chủng trực khuẩn Gram âm-<br /> Châu Âu và các quốc gia tại Châu Á-Thái Bình Enterobacteriaceae, phân lập được trên các bệnh<br /> Dương đều cho thấy tỉ lệ mắc và phân bố của phẩm được lấy từ các nhiễm trùng được xác<br /> ESBL thay đổi từng quốc gia và khu vực(2). định và bệnh phẩm có giá trị (đàm có bạch cầu<br /> >25 và tế bào biểu mô
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2