intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tính đa kháng thuốc kháng sinh của các trực khuẩn gram (-) phân lập tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

57
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định tỉ lệ kháng thuốc của các trực khuẩn gram (-) phân lập được từ những bệnh nhân bị nhiễm khuẩn bệnh viện đối với từng loại kháng sinh được thử nghiệm theo khuyến cáo của CLSI.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tính đa kháng thuốc kháng sinh của các trực khuẩn gram (-) phân lập tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> KHẢO SÁT TÍNH ĐA KHÁNG THUỐC KHÁNG SINH<br /> CỦA CÁC TRỰC KHUẨN GRAM (-) PHÂN LẬP<br /> TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br /> Hoàng Tiến Mỹ*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Tình hình kháng thuốc của những tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện đặc biệt là các trực<br /> khuẩn gram (-) đa khángthuốc kháng sinh ngày càng gia tăng, làm tăng tỉ lệ tử vong và làm tăng chi phí điều trị.<br /> Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm xác định tỉ lệ kháng thuốc của các trực khuẩn gram (-) phân lập được từ<br /> những bệnh nhân bị nhiễm khuẩn bệnh viện đối với từng loại kháng sinh được thử nghiệm theo khuyến cáo của<br /> CLSI.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành từ 8/2009 – 8/2010 tại bệnh viện Chợ<br /> Rẫy. Phương pháp lấy mẫu bệnh phẩm, phân lập, định danh và thử nghiệm tính nhạy cảm kháng sinh được thực<br /> hiện theo thường qui của labo Vi sinh Đại học Y Dược Tp. HCM.<br /> Kết quả: Trực khuẩn gram (-) chiếm đa số 72,73% trong số các tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện. 6 loại<br /> vi khuẩn thường gặp nhất chiếm 91,28% các trực khuẩn gram (-) là: Acinetobacter, Klebsiella. E. coli,<br /> Pseudomonas, Proteus và Citrobacter. Các loại vi khuẩn kháng phần lớn các loại kháng sinh được khảo sát theo<br /> khuyến cáo của CLSI, chỉ có một số ít kháng sinh còn có tỉ lệ nhạy cảm > 50% tương ứng cho từng loại vi khuẩn<br /> như sau: E. coli: Imipenem (93,48%), Meropenem (93,48%), Nelimicin (80,43%), Amikacin (78,26%),<br /> Cefoxitinitin (76,09%), Amox/clav (67,39%), Piper/tazo (65,22%), Ticar/clav (54,35%). Klebsiella: Imipenem<br /> (94,74%), Meropenem (92,98%), Cefoxitinitin (76,09%). Proteus: Imipenem (72,73%), Meropenem (72,73%),<br /> Piper/tazo (63,64%), Ticar/clav (54,55%). Citrobacter: Imipenem (100%), Meropenem (100%). Pseudomonas:<br /> Imipenem (75,58%), Meropenem (57,58%). Acinetobacter: Imipenem (63,64%), Meropenem (66,67%).<br /> Kết luận: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tình trạng đa kháng thuốc trực khuẩn gram (-) đang<br /> gia tăng so với một số nghiên cứu trong và ngoài nước trước đây. Trực khuẩn gram (-) kháng cao với hầu hết các<br /> kháng sinh thuộc các nhóm được khảo sát theo khuyến cáo của CLSI gồm PNC, hợp chất β-lactam – chất ức chế<br /> β-lactamase, Cephems, Monobactams, Aminoglycosides, Tetracyclines, Fluonoquinolines, chất biến dưỡng Folate<br /> và Phenicol. Chỉ có nhóm Carbapenems là có tỉ lệ nhạy cảm cao > 90% đối với vi khuẩn đường ruột, tuy nhiên<br /> nhóm này cũng đang giảm nhạy cảm đối với Pseudomonas và Acinetobacter.<br /> Từ khóa: đề kháng kháng sinh của trực khuẩn gram (-).<br /> <br /> ABSTRACT<br /> INVESTIGATING MULTIPLE ANTIBIOTICS RESISTANCE OF GRAM-NEGATIVE BACILLI<br /> ISOLATED AT CHO RAY HOSPITAL.<br /> Hoang Tien My * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 226 – 233<br /> Background: The drug resistance of categories of bacteria causing nosocomial infections, especially multiple<br /> antibiotics resisitance of Gram-negative bacilli has been increasing. This leads an increase of mortality and cost of<br /> treatment.<br /> Objectives: To determine the rate of antibiotics resistance of Gram-negative bacilli isolated from specimens<br /> * Bộ môn Vi sinh – Khoa Y - Đại học Y Dược Tp. HCM<br /> Tác giả liên lạc: TS. Hoàng Tiến Mỹ,<br /> ĐT: 0903618618,<br /> <br /> 226<br /> <br /> email: tienmy333@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> of patients with nosocomial. The kinds of antibiotics used in this study recommended by CLSI.<br /> Methods: A cross-sectional study was conducted from August 2009 to August 2010 at Cho Ray Hospital.<br /> Specimens were taken and cultured to isolate bacteria, determined categories and experimented the antibiotics<br /> sensitivity according to the regular process of Micro-biology Department, University of Medicine and Pharmacy<br /> at Ho Chi Minh city.<br /> Results: For the categories of bacteria causing the nosocomial infection, Gram-negative bacilli were most<br /> (72.73%). 6 most common categories of bacteria were responsible for 91.28% of Gram-negative bacilli. They were<br /> Acinetobacter, Klebsiella, E. coli, Pseudomonas, and Citrobacter. These isolated categories of bacteria mostly<br /> resisted almost kinds of antibiotics investigated according to recommendations of CLSI. A few of antibiotics<br /> having the sensitivity rate more than 50% corresponding with each type of bacteria were: E. coli: Imipenem<br /> (93.48%), Meropenem (93.48%), Nelimicin (80.43%), Amikacin (78.26%), Cefoxitinitin (76.09%), Amox/clav<br /> (67.39%), Piper/tazo (65.22%), Ticar/clav (54.35%). Klebsiella: Imipenem (94.74%), Meropenem (92.98%),<br /> Cefoxitinitin (76.09%). Proteus: Imipenem (72.73%), Meropenem (72.73%), Piper/tazo (63.64%), Ticar/clav<br /> (54.55%). Citrobacter: Imipenem (100%), Meropenem (100%). Pseudomonas: Imipenem (75.58%), Meropenem<br /> (57.58%). Acinetobacter: Imipenem (63.64%), Meropenem (66.67%).<br /> Conclusion: The results of the present study showed an increasing multiple antibiotics resistance of Gramnegative bacilli had a high resistance with most of antibiotics observed according to recommendations of CLSI,<br /> including: PNC, β-lactam and β-lactamase inhibitors, Cephems, Monobactams, Aminoglycosides, Tetracyclines,<br /> Fluonoquinolines, metabolites of Folate and Phenicol. Only carbapenems had a high sensitivity rate more than<br /> 90% with Enterobacteriaceae, however this antibiotics group also had a decreasing sensitivity rate with<br /> Pseudomonas and Acinetobacter.<br /> Keyword: Antibiotics resistance of Gram-negative bacilli.<br /> thế hệ 3 là 11%, trong khi Enterobacter spp sinh<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> ESBL là 35%(1).<br /> Bên cạnh S. aureus đề kháng Methicillin<br /> Nghiên cứu đề kháng kháng sinh ở 5 quốc<br /> (MRSA), Enterococcus kháng Vancomycin (VRE),<br /> gia Châu Âu vào giữa năm 1990 đã ghi nhận tỉ<br /> các chủng trực khuẩn gram (-) đa kháng với<br /> lệ đề kháng cao các kháng sinh ở những trực<br /> kháng sinh gây nhiễm khuẩn bệnh viện cũng<br /> khuẩn gram (-) hiếm khí. Đặc biệt, sự đề kháng<br /> ngày càng gia tăng, đặc biệt là Klebsiella<br /> với các Cephalosporins thế hệ 3 (Ceftazidime,<br /> pneumoniae, Enterobacter spp., Pseudomonas<br /> Ceftriaxone),<br /> piperacillin/Tazobactam,<br /> aeruginosa và Acinetobacter banmanii. Các vụ dịch<br /> Gentamicin và Ciprofloxacin đã được ghi nhận<br /> gây ra bởi các chủng đa kháng thuốc đó đã kéo<br /> ở Bỉ, Bồ Đào Nha, Pháp và Tây Ban Nha(4). Tại<br /> theo sự tăng cường độ sử dụng kháng sinh ở<br /> Việt Nam, theo thống kê chính thức của Bộ Y tế<br /> nhiều bệnh viện, đặc biệt ở các đơn vị săn sóc<br /> năm 2004 là: MRSA 49%, P. aeruginosa và A.<br /> tăng cường (ICU). Từ đó xuất hiện những chủng<br /> banmanni kháng Ceftazidime, Cefuroxim và<br /> trực khuẩn gram (-) đề kháng hầu hết các kháng<br /> Ciprofloxacin theo thứ tự là 46% - 62% - 45% và<br /> sinh và gây nhiễm khuẩn bệnh viện nghiêm<br /> 64% - 60% - 55%. Tại bệnh viện Thống Nhất năm<br /> trọng như viêm phổi, nhiễm khuẩn máu và kết<br /> 2005, các vi khuẩn đường ruột gây nhiễm khuẩn<br /> hợp với gia tăng tỉ lệ tử vong(9).<br /> bệnh viện đã đề kháng cao với hầu hết các<br /> Theo điều tra nhiễm khuẩn bệnh viện<br /> kháng sinh, chỉ còn nhạy cảm tốt với Imipenem<br /> quốc gia Tây Ban Nha năm 2000, P. aeruginosa<br /> (94,2%) và Ertapenem (84,5%), nhạy cảm khá với<br /> đề kháng Imipenem là 18%, kháng Quinolone<br /> Amikacin (67%) và trung bình với Netilmicin(1,5).<br /> là 27% và Cephalosporins là 26%. Klebsiella<br /> pneumoniae sinh ESBL kháng Cephalosporins<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br /> 227<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Sự đề kháng kháng sinh luôn thay đổi theo<br /> thời gian và từng vùng địa lý khác nhau, nên<br /> chúng tôi thực hiện đề tài “Khảo sát tính đa<br /> kháng thuốc kháng sinh của các trực khuẩn<br /> gram (-) phân lập tại bệnh viện Chợ Rẫy”, với<br /> mong muốc cung cấp những thông tin mới nhất<br /> để làm cơ sở giúp bác sĩ lâm sàng điều trị có<br /> hiệu quả các loại nhiễm khuẩn đặc biệt là nhiễm<br /> khuẩn bệnh viện.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> 3 môi trường BA, CA, MC, ủ 350C qua đêm.<br /> Riêng BA, CA ủ trong bình nến.<br /> Mủ và các loại khác lấy bằng tăm bông hoặc<br /> hút bằng kim vô khuẩn, cấy vào 2 môi trường<br /> BA và MC. Ủ qua đêm, BA ủ trong bình nến.<br /> Định danh các loại vi khuẩn: kết hợp giữa<br /> thường qui cổ điển và các bộ KIT định danh<br /> được đánh giá cao về độ chính xác, đó là KIT<br /> API 20E và KIT 20NE của hảng Bio –Merieux.<br /> Thực hiện kháng sinh đồ<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Mô tả, cắt ngang, tiền cứu.<br /> <br /> Theo phương pháp khuếch tán trên thạch<br /> của Kirby – Bauer.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm<br /> khuẩn bệnh viện theo tiêu chuẩn CDC.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> Chỉ lấy những vi khuẩn phân lập từ những<br /> bệnh phẩm lấy đúng vị trí, đúng cách và đủ tiêu<br /> chí như đề cập ở phần phương pháp.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Cùng loại vi khuẩn được phân lập trên cùng<br /> một bệnh nhân trong các lần phân lập sau.<br /> Nghi ngờ bị tạp nhiễm.<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> Các loại trực khuẩn gram (-) phân lập được<br /> từ 363 bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm khuẩn<br /> bệnh viện, được thực hiện từ tháng 8/2009 –<br /> 8/2010.<br /> Phương pháp tiến hành<br /> Lấy mẫu bệnh phẩm và phân lập bệnh phẩm<br /> từ các bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm khuẩn<br /> bệnh viện theo tiêu chuẩn CDC.<br /> Máu: lấy 10ml máu theo kỹ thuật vô khuẩn,<br /> cho vào chai cấy máu 2 phase của Bio-Rad, ủ<br /> 350C, theo dõi trong vòng 1 tuần.<br /> Nước tiểu: lấy nước tiểu giữa dòng, cấy định<br /> lượng trên thạch BA, EMB.<br /> Đàm: khạc sâu, mẫu đàm khi nhuộm gram<br /> có số lượng bạch cầu ≥ 25, tế bào biểu mô ≤ 10<br /> dưới kính hiển vi quang trường X100, sẽ cấy lên<br /> <br /> 228<br /> <br /> Tỉ lệ các loại vi khuẩn phân lập được<br /> Bảng 1: Tỉ lệ vi khuẩn<br /> Vi khuẩn<br /> S. aureus<br /> S. coagulase (-)<br /> Streptococcus spp<br /> Enterococcus spp<br /> Tổng số cầu khuẩn gram (+)<br /> E. coli<br /> Klebsiella spp<br /> Citrobacter spp<br /> Enterobacter spp<br /> Proteus spp<br /> Providencia spp<br /> Morganella morganii<br /> Tổng số vi khuẩn đường ruột<br /> Pseudomonas spp<br /> Acinetobacter spp<br /> Stenotrophomonas maltophila<br /> Aeromonas spp<br /> Trực khuẩn Gram (-) không lên<br /> men đường<br /> Tổng số vi khuẩn gram (-)<br /> Tổng số các loại vi khuẩn<br /> <br /> n<br /> 69<br /> 26<br /> 02<br /> 02<br /> 99<br /> 50<br /> 58<br /> 10<br /> 05<br /> 12<br /> 05<br /> 01<br /> 141<br /> 38<br /> 73<br /> 05<br /> 02<br /> 05<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 19,01%<br /> 7,16%<br /> 0,55%<br /> 0,55%<br /> 27,27%<br /> 13,77%<br /> 15,98%<br /> 2,75%<br /> 1,38%<br /> 3,31%<br /> 1,38%<br /> 0,28%<br /> 38,84%<br /> 10,47%<br /> 20,11%<br /> 1,38%<br /> 0,55%<br /> 1,38%<br /> <br /> 264<br /> 363<br /> <br /> 72,73%<br /> 100,00%<br /> <br /> Kết quả khảo sát tính nhạy cảm kháng<br /> sinh<br /> Trong số 363 chủng vi khuẩn phân lập được,<br /> có 264 chủng trực khuẩn gram (-) thuộc 12 loại<br /> khác nhau, chúng tôi chỉ khảo sát tính nhạy cảm<br /> của những loại vi khuẩn có n ≥ 10. Ngoài ra một<br /> số số vi khuẩn trong quá trình giữ chủng bị chết,<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> nên số chủng được khảo sát thấp hơn so với<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> chủng phân lập được.<br /> <br /> Bảng 2: Tỉ lệ nhạy cảm kháng sinh của các loại vi khuẩn<br /> E. coli (n=46)<br /> % nhạy % kháng<br /> 93,48<br /> PNC: Ampicillin<br /> 4,35<br /> Amox/clavu<br /> 21,94<br /> Hợp chất β67,39<br /> lactam – chất ức Piper/tazo<br /> 28,26<br /> 65,22<br /> chế β-lactamase Ticar/clav<br /> 34,78<br /> 54,35<br /> Cephazolin<br /> 2,17<br /> Cephems<br /> 15,22<br /> Cefenoxime<br /> 8,7<br /> 15,22<br /> Cefepime<br /> 10,87<br /> 32,61<br /> Cefoperazone 15,22<br /> 6,52<br /> Cefoxitinitin<br /> 8,70<br /> 76,09<br /> Cefotaxim<br /> 8,70<br /> 13,39<br /> Ceftriaxone<br /> 6,52<br /> 19,57<br /> Ceftazidime<br /> 28,26<br /> 32,61<br /> Imipenem<br /> 2,17<br /> Carbapenems<br /> 93,48<br /> Meropenem<br /> 2,17<br /> 93,48<br /> 17,39<br /> Monobactams Aztreonam<br /> 23,91<br /> 2,17<br /> Aminoglycoside Gentamicin<br /> 39,13<br /> s<br /> Amikacin<br /> 10,87<br /> 78,26<br /> Netilmicin<br /> 6,52<br /> 80,43<br /> Tobramycin<br /> 17,39<br /> 36,96<br /> 2,17<br /> Tetracyclines Tetracycline<br /> 10,87<br /> 4,35<br /> Fluoroquinolone Ciprofloxacin<br /> 13,39<br /> s<br /> Levofloxacin<br /> 79,26<br /> 21,74<br /> Kháng sinh<br /> <br /> Chất ức chế biến dưỡng Folate<br /> Trime/sulfa<br /> 15,22<br /> Chloramphenico 50,0<br /> Phenicol<br /> l<br /> <br /> 78,26<br /> 45,65<br /> <br /> Klebsiella (n=57)<br /> % nhạy<br /> % kháng<br /> 98,25<br /> 1,75<br /> 31,58<br /> 17,54<br /> 47,37<br /> 15,79<br /> 36,84<br /> 12,28<br /> 91,23<br /> 7,02<br /> 84,21<br /> 12,28<br /> 63,16<br /> 24,56<br /> 82,46<br /> 8,77<br /> 23,32<br /> 68,42<br /> 73,68<br /> 8,77<br /> 82,46<br /> 8,77<br /> 75,44<br /> 15,79<br /> 5,26<br /> 94,74<br /> 7,02<br /> 92,98<br /> 77,19<br /> 8,77<br /> 77,19<br /> 22,81<br /> 66,67<br /> 26,32<br /> 64,91<br /> 29,82<br /> 80,7<br /> 14,04<br /> 77,19<br /> 19,30<br /> 75,44<br /> 14,04<br /> 63,16<br /> 24,56<br /> 14,04<br /> 19,30<br /> <br /> Bảng 3: Tỉ lệ nhạy cảm kháng sinh của Pseudomonas<br /> n = 33<br /> Kháng sinh<br /> PNC<br /> <br /> Piperacillin<br /> Ticarcillin<br /> <br /> Pseudomonas (n=46)<br /> % nhạy<br /> % kháng<br /> 76,79<br /> 21,21<br /> 75,76<br /> 24,24<br /> <br /> Hợp chất<br /> β-lactam<br /> – chất ức<br /> chế βlactamas<br /> e<br /> Piper/tazo<br /> Cephems<br /> Cefepime<br /> Cefoperaz<br /> one<br /> Cefotaxim<br /> Ceftriaxone<br /> Ceftazidime<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br /> 42,42<br /> <br /> 57,58<br /> <br /> 18,98<br /> 6,06<br /> <br /> 77,79<br /> 75,76<br /> <br /> 3,03<br /> 3,03<br /> 3,03<br /> <br /> 81,82<br /> 81,82<br /> 75,76<br /> <br /> 71,93<br /> 71,93<br /> <br /> Proteus (n=11)<br /> Citrobacter (n=10)<br /> % nhạy % kháng % nhạy % kháng<br /> 100<br /> 90,0<br /> 0,00<br /> 0,00<br /> 45,45<br /> 80,0<br /> 27,27<br /> 10,0<br /> 27,27<br /> 40,0<br /> 63,64<br /> 40,0<br /> 27,27<br /> 70,0<br /> 54,55<br /> 30,0<br /> 90,91<br /> 90,0<br /> 9,09<br /> 10,0<br /> 90,91<br /> 80,0<br /> 9,09<br /> 20,0<br /> 54,55<br /> 60,0<br /> 27,27<br /> 20,0<br /> 63,64<br /> 70,0<br /> 36,36<br /> 20,0<br /> 54,55<br /> 70,0<br /> 36,36<br /> 20,0<br /> 54,55<br /> 60,0<br /> 18,18<br /> 10,0<br /> 63,64<br /> 70,0<br /> 18,18<br /> 10,0<br /> 72,73<br /> 60,0<br /> 27,27<br /> 30,0<br /> 18,18<br /> 0,00<br /> 72,73<br /> 100,0<br /> 27,27<br /> 0,00<br /> 72,73<br /> 100,0<br /> 54,55<br /> 60,0<br /> 27,27<br /> 10,0<br /> 90,91<br /> 80,0<br /> 9,09<br /> 10,0<br /> 54,55<br /> 50,0<br /> 36,36<br /> 40,0<br /> 72,73<br /> 70,0<br /> 27,27<br /> 30,0<br /> 72,73<br /> 90,0<br /> 9,09<br /> 10,0<br /> 100,0<br /> 9,00<br /> 0,00<br /> 10,0<br /> 72,73<br /> 80,0<br /> 9,09<br /> 10,0<br /> 54,55<br /> 70,0<br /> 27,25<br /> 30,0<br /> 0,00<br /> 0,00<br /> <br /> 100,0<br /> 90,91<br /> <br /> 30,0<br /> 20,0<br /> <br /> 70,0<br /> 80,0<br /> <br /> Kháng sinh<br /> <br /> Pseudomonas (n=46)<br /> <br /> Imipenem<br /> Meropenem<br /> <br /> 75,58<br /> 57,58<br /> <br /> 42,42<br /> 33,33<br /> <br /> Monobactams<br /> Aztreonam<br /> <br /> 12,12<br /> <br /> 69,70<br /> <br /> Aminoglycosides<br /> Gentamicin<br /> Amikacin<br /> Netilmicin<br /> Tobramycin<br /> <br /> 9,09<br /> 15,15<br /> 24,24<br /> 18,18<br /> <br /> 81,82<br /> 72,73<br /> 57,58<br /> 75,75<br /> <br /> Fluoroquinolones<br /> Ciprofloxacin<br /> Levofloxacin<br /> Ofloxacin<br /> Norfloxacin<br /> <br /> 33,33<br /> 21,21<br /> 15,15<br /> 33,33<br /> <br /> 63,64<br /> 63,64<br /> 78,79<br /> 63,64<br /> <br /> Carbapen<br /> ems<br /> <br /> Bảng 4: Tỉ lệ nhạy cảm kháng sinh của<br /> Acinetobactam n = 33<br /> <br /> 229<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Kháng sinh<br /> % nhạy<br /> PNC:<br /> Mezlocillin<br /> 9,09<br /> Piperacillin<br /> 9,09<br /> Ticarcillin<br /> 15,15<br /> Hợp chất β-lactam – chất ức chế<br /> β-lactamase<br /> Ampi/sulbactam<br /> 39,39<br /> Piper/tazo<br /> 21,21<br /> Ticar/clav<br /> 24,24<br /> Cephems<br /> Cefepime<br /> 12,12<br /> Ceftriaxone<br /> 12,12<br /> Cefotaxim<br /> 12,12<br /> Ceftazidime<br /> 15,15<br /> Carbapenems<br /> Imipenem<br /> 63,64<br /> Meropenem<br /> 66,67<br /> Monobactams<br /> Aztreonam<br /> 6,06<br /> Aminoglycosides<br /> Gentamicin<br /> 15,15<br /> Amikacin<br /> 33,33<br /> Tobramycin<br /> 15,15<br /> Tetracyclines<br /> Tetracyclines<br /> 12,12<br /> Doxycycline<br /> 42,42<br /> Minocycline<br /> 45,45<br /> Fluoroquinolones<br /> Ciprofloxacin<br /> 21,21<br /> Levofloxacin<br /> 21,21<br /> Chất ức chế biến dưỡng Folate<br /> Trime/sulfa<br /> 12,12<br /> <br /> % kháng<br /> 79,8<br /> 75,76<br /> 72,73<br /> <br /> 30,30<br /> 72,73<br /> 39,39<br /> 81,82<br /> 78,79<br /> 78,79<br /> 75,76<br /> 36,36<br /> 33,33<br /> 90,91<br /> 84,84<br /> 63,64<br /> 75,76<br /> 81,82<br /> 55,55<br /> 42,42<br /> 78,79<br /> 72,73<br /> 78,79<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Các loại trực khuẩn gram (-) thường gặp<br /> Bảng 1, cho thấy trực khuẩn gram (-)<br /> chiếm đa số (72,73%) trong các bệnh nhân<br /> nhiễm khuẩn bệnh viện, cầu khuẩn gram (+)<br /> chỉ chiếm (27,73%).<br /> Trong số trực khuẩn gram (-), vi khuẩn<br /> đường ruột chiếm đến 53,40% (141/264), kế<br /> đến<br /> là Acinetobacter 27,57% (73/264),<br /> Pseudomonas 14,38% (38/264), các vi khuẩn<br /> khác là 8,71% (23/264).<br /> 6 loại vi khuẩn chiếm 91,28% các trực khuẩn<br /> gram (-) là: Acinetobacter, Klebsiella, E. coli,<br /> Pseudomonas, Proteus và Citrobacter.<br /> <br /> 230<br /> <br /> Tính đa kháng thuốc của các loại trực<br /> khuẩn gram (-)<br /> E. coli<br /> Với 46 chủng E. coli được khảo sát với các<br /> loại kháng sinh theo hướng dẫn của CLSI ở<br /> bảng 2 cho thấy:<br /> Ampicillin (nhóm PNC) chỉ có 4,35% là nhạy<br /> cảm.<br /> Hợp chất β-lactam – chất ức chế β-lactamase:<br /> tỉ lệ nhạy cảm từ 54,35 – 67,39%.<br /> Nhóm Cephems: tất cả các thuốc trong<br /> nhóm này đều có tỉ lệ nhạy thấp (15,22 –<br /> 32,61%), chỉ có Cefoxitinitin là nhạy khá<br /> (76,09%).<br /> Nhóm Carbapenems: 2 thuốc được khảo sát<br /> là Imipenem và Meropenem có tỉ lệ nhạy cảm<br /> cao và đều cùng 93,48%.<br /> Nhóm Aminoglycosides: 2 thuốc còn tỉ lệ<br /> nhạy khá là Amikacin (78,26%) và Netilmicin<br /> (80,43%). Trong khi Gentamicin và Tobramycin<br /> lại có tỉ lệ nhạy thấp (39,13%) và (36,96%).<br /> Các nhóm khác Aztreonam, Tetracyclines,<br /> Fluoroquinolones, chất biến dưỡng Folate và<br /> Phenicol đều có tỉ lệ nhạy cảm thấp < 50%.<br /> Tóm lại, mặc dù được khảo sát với nhiều<br /> loại kháng sinh thuộc các nhóm khác nhau theo<br /> hướng dẫn của CLSI, nhưng phần lớn các thuốc<br /> có tỉ lệ nhạy thấp (< 50%) thể hiện tính đa kháng<br /> rất đáng quan tâm của E. coli. Chỉ có 5 loại có tỉ<br /> lệ > 75% có thể sử dụng hiệu quả trong lâm sang<br /> đó là: Imipenem, Meropenem, Netilmicin,<br /> Amikacin và Cefoxitinitin. Các thuốc thuộc<br /> nhóm hợp chất β-lactam – chất ức chế βlactamase có tỉ lệ nhạy 54,35 – 76,39% có thể xem<br /> xét khi cần thiết.<br /> <br /> Klebsiella<br /> Với 57 chủng được khảo sát cùng loại kháng<br /> sinh đồ với E. coli, mức độ đa kháng thuốc của<br /> Klebsiella còn cao hơn. Chỉ còn 3 loại kháng sinh<br /> là có tỉ lệ nhạy > 50% là: Cefoxitinitin (68,42%),<br /> Imipenem (94,74%), và Meropenem (92,98%).<br /> Tất cả các kháng sinh khác đều có tỉ lệ nhạy <<br /> 30%.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2