intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng cây con Lôi khoai (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.) trong giai đoạn vườn ươm tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:62

36
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của Khoá luận nhằm đánh giá được ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến tỷ lệ nảy mầm, sinh trưởng của cây con Lôi khoai. Xác định được công thức hỗn hợp ruột bầu ảnh hưởng tốt nhất tới sinh trưởng cây con Lôi khoai ở giai đoạn vườn ươm. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng cây con Lôi khoai (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.) trong giai đoạn vườn ươm tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐINH QUANG HỢP NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY CON LÔI KHOAI (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.) TRONG GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : QLTNR Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2016 - 2020 Thái Nguyên, năm 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐINH QUANG HỢP NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY CON LÔI KHOAI (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.) TRONG GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : QLTNR Lớp : K48 - QLTNR Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2016 - 2020 Giảng viên hướng dẫn : TS. Lê Sỹ Hồng Thái Nguyên, năm 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu được thu thập trong quá trình thực hiện đề tài, không sao chép của ai. Nội dung khóa luận có tham khảo một số tài liệu được liệt kê trong danh mục tài liệu của khóa luận. Nếu có gì sai sót tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Thái Nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2020 Xác nhận của GVHD Sinh viên Đinh Quang Hợp Xác nhận của giáo viên chấm phản biện (Ký và ghi rõ họ tên)
  4. ii LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn không thể thiếu để mỗi sinh viên có thể vận dụng được kiến thức mình đã học và làm quen với thực tiễn, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và tích lũy được những kinh nghiệm cần thiết sau này. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, khoa Lâm nghiệp tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây con Lôi khoai (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.) trong giai đoạn vườn ươm tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”. Để hoàn thành khóa luận tôi nhận được sự giúp đỡ tận tình của cán bộ, công nhân viên của viện, các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn: TS. Lê Sỹ Hồng. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã tạo mội đều kiện tốt nhất tôi hoàn thành khóa luận này. Mặc dù tôi đã cố gắng, nhưng do thời gian và kiến thức của bản thân còn hạn chế, khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong được sự đóng góp ý kiến để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 30 tháng 05 năm2020 Sinh viên Đinh Quang Hợp
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Kết quả phân tích mẫu đất .............................................................. 14 Mẫu bảng 3.1. Sơ đồ bố trí các công thức thí nghiệm ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng của cây Lôi khoai ........................................... 19 Mẫu bảng 3.2: Bảng theo dõi tỷ lệ hạt nảy mầm của cây Lôi khoai............... 20 Mẫu bảng 3.3: Bảng theo dõi ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng chiều cao, động thái ra lá của cây Lôi khoai ............................................ 20 Bảng 4.1. Tỷ lệ hạt nảy mầm của hạt Lôi khoai ở các công thức thí nghiệm 24 Bảng 4.2. Chiều cao cây Lôi khoai dưới tác động của phân bón ................... 26 Bảng 4.3. Đường kính của cây Lôi khoai dưới ảnh hưởng của phân bón ...... 28 Bảng 4.4. Động thái ra lá của cây Lôi khoai dưới ảnh hưởng của phân bón . 31
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Lá của cây Lôi khoai ....................................................................... 12 Hình 4.1a. Tỷ lệ hạt nảy mầm giai đoạn 15 ngày tuổi .................................... 25 Hình 4.1b. Tỷ lệ hạt nảy mầm giai đoạn 30 ngày tuổi .................................... 25 Hình 4.3. Thu thập số liệu về chiều cao .......................................................... 26 Hình 4.4. Thu thập số liệu về đường kính gốc ................................................ 29 Hình 4.5. Thu thập số liệu về động thái ra lá .................................................. 31 Hình 4.6. Hình ảnh về phòng trừ bằng phương pháp hóa học ........................ 33 Hình 4.7. Gieo hạt Lôi Khoai .......................................................................... 34 Hình 4.8. Bầu đất............................................................................................. 35 Hình 4.9. Lập dàn che sáng cho cây con ......................................................... 35 Hình 4.10. Nhổ cỏ và vệ sinh .......................................................................... 36 Hình 5.1. Một số loại thuốc phòng trừ sâu bệnh ............................................. 37
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT H vn : Chiều cao vút ngọn trung bình D00 : Đường kính cổ rễ trung bình Cm : Xentimet CT : Công thức CTTN : Công thức thí nghiệm D00 : Đường kính cổ rễ ĐHNL : Đại Học Nông Lâm Hvn : Chiều cao vút ngọn SL : Số lượng STT : Số thứ tự TB : Trung bình
  8. vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v MỤC LỤC ........................................................................................................ vi Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 3 1.3. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................. 3 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 4 Phần 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 5 2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 5 2.2. Những nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam......................................... 8 2.2.1. Nghiên cứu về phân bón ......................................................................... 8 2.2.2. Nghiên cứu về Lôi khoai ....................................................................... 11 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 14 2.3.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 14 2.3.2. Đặc điểm khí hậu thủy văn ................................................................... 15 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....16 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 16 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 16 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16 3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 16
  9. vii 3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp.................................................................... 17 3.4.2. Phương pháp nội nghiệp ....................................................................... 22 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 23 4.1. Kết quả nghiên cứu về xử lý hạt giống .................................................... 23 4.2. Ảnh hưởng của phân bón đến tỷ lệ nảy mầm hạt giống Lôi khoai .......... 24 4.3. Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng chiều cao của cây Lôi khoai . 25 4.4. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của phân bón đến đường kính của cây Lôi khoai ......................................................................................................... 28 4.5. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của phân bón đến động thái ra lá của cây Lôi khoai ................................................................................................... 30 4.6. Kết quả nghiên cứu về sâu bệnh hại của cây con Lôi khoai trong giai đoạn vườn ươm ............................................................................................... 33 4.7. Đề xuất hướng dẫn kĩ thuật nhân giống ................................................... 34 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 37 5.1. Kết luận .................................................................................................... 37 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  10. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Rừng vốn được mệnh danh là “lá phổi” của trái đất, rừng có vai trò rất quan trọng trong việc duy trì cân bằng sinh thái và sự đa dạng sinh học trên hành tinh của chúng ta. Rừng là một hệ sinh thái mà quần xã cây rừng giữ vai trò chủ đạo trong mối quan hệ tương tác giữa sinh vật với môi trường. Rừng có vai trò rất quan trọng đối với cuộc sống của con người cũng như môi trường: cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hòa, tạo ra ôxy, điều hòa nước, là nơi cư trú động thực vật và tàng trữ các nguồn gen quý hiếm, bảo vệ và ngăn chặn gió bão, chống xói mòn đất, đảm bảo cho sự sống, bảo vệ sức khỏe của con người… Đất nước ta đang trong quá trình mở cửa phát triển nền kinh tế, nhiều đô thị đang được hình thành và phát triển, đó không gian đô thị được mở rộng hơn với những nét hiện đại, cảnh quan thiên nhiên trong đô thị dần bị thu hẹp do sự phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế. Do vậy việc phát triển hạ tầng kinh tế sao cho phù hợp với quy hoạch bố trí không gian xanh trong đô thị đã trở thành một vấn đề nóng bỏng của các đô thị trên cả nước hiện nay. Quá trình đô thị hóa đã làm cho những thành phố ở nước ta đang trở nên nóng hơn, ô nhiễm và mất cảnh quan hơn. Quá trình bê tông hóa đang làm mất dần những khoảng không gian xanh trong thành phố. Màu xám ghi của chất liệu bê tông như đang lấn át màu xanh của thiên nhiên, nét hiện đại của đô thị đang dần vượt trội vẻ đẹp nên thơ của thiên nhiên. Điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế thành phố nói chung và cảnh quan thành phố nói riêng. Song song với việc phát triển kinh tế, vấn đề hình thành và bảo vệ không gian cây xanh trong thành phố đã trở thành một vấn đề hết sức cấp bách của không chỉ riêng ai mà của toàn thể nhân dân với những
  11. 2 chương trình dự án đề tài nghiên cứu khoa học cấp quốc gia và địa phương đã và đang được triển khai thực hiện. Cây xanh đường phố là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống cây xanh và cảnh quan đô thị. Hệ thống này mang những ý nghĩa đặc thù khác với các yếu tố cảnh quan khác ở chỗ đây là một hệ sinh thái nhân tạo có tác dụng làm sạch môi trường tăng cường sức khỏe và chất lượng cuộc sống của cư dân. Tuy nhiên so với các loại hình cây xanh cảnh quan khác cây xanh đường phố, đô thị do sinh trưởng bị hạn chế đồng thời lại thường xuyên bị tác động bởi các yếu tố con người công trình nên tiêu chuẩn chọn cây và hình thức tổ chức trồng cây xanh đô thị cũng có những yêu cầu đặc thù riêng. Nghiên cứu chọn loài cây trồng phù hợp với đặc điểm môi trường và tạo được nét đặc sắc riêng là vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu. Trong đó cây Lôi khoai là loài cây có đặc điểm rất đẹp, vừa tạo bóng mát, vừa tạo cảnh quan xanh cho các công trình đô thị, vừa góp phần vào đa dạng các loài thực vật ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Cây thường xuất hiện trong các khu rừng, dọc trên các đường phố... Tuy nhiên ở Việt Nam thì vẫn còn ít và chưa phổ biến và đặc biệt chưa có một công trình nghiên cứu nào về cây Lôi khoai. Với đặc điểm sinh học như trên cũng như giá trị sử dụng về nhiều mặt nên cây Lôi khoai có khả năng phát triển rộng rãi. Để có được cây giống phục vụ cho nhu cầu trên cần có nguồn giống để cung cấp hàng năm, việc tạo giống là một việc rất quan trọng đối với ngành Lâm Nghiệp. Hiện nay có hai phương pháp tạo giống phổ biến đó là phương pháp nhân giống vô tính và hữu tính. Nhân giống hữu tính phù hợp với nhiều đặc tính cây trồng, đem lại hiệu quả cao mà giá thành thấp và dễ tiến hành, cây con tạo ra rễ thích ứng rộng với điều kiện ngoại cảnh, đây là phương pháp được ứng dụng rộng rãi phổ biến trong thời gian qua.
  12. 3 Trong sản xuất cây con từ hạt có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây con trong giai đoạn vườn ươm, trong đó có hỗn hợp phân bón. Phân bón là nơi cung cấp chủ yếu dinh dưỡng cho cây trong giai đoạn nuôi dưỡng ở vườn ươm. Thực tế có những kết quả nghiên cứu đầy đủ về tạo hỗn hợp phân bón và được áp dụng cho một số loài cây đã sử dụng để trồng trong cả nước. Đặc tính chống chịu sâu bệnh của mỗi loài cây cũng khác nhau. Xuất phát từ những vấn đề nói trên, đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng cây con Lôi khoai (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.) trong giai đoạn vườn ươm tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên” là hết sức cần thiết. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá được ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến tỷ lệ nảy mầm, sinh trưởng của cây con Lôi khoai. - Xác định được công thức hỗn hợp ruột bầu ảnh hưởng tốt nhất tới sinh trưởng cây con Lôi khoai ở giai đoạn vườn ươm. 1.3. Ý nghĩa đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học Qua nghiên cứu thực tiễn đề tài giúp ta làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng kiến thức đã học được từ trong nhà trường và thực tiễn. Củng cố kiến thức cơ sở cũng như chuyên nghành, sau này có điều kiện tốt hơn để phục vụ công tác phát triển nghành Lâm nghiệp. Tạo điều kiện cho sinh viên được tiếp xúc, làm quen với thực tế công tác nghiên cứu khoa học. Góp phần hoàn chỉnh dữ liệu khoa học về nghiên cứu chuyên sâu loài cây Lôi khoai. Kết quả nghiên cứu làm cơ sở khoa học để lựa chọn phương thức nhân giống và phát triển loài Lôi khoai.
  13. 4 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Biết được cây con Lôi khoai ở giai đoạn vườn ươm cần loại phân bón nào phù hợp nhất. Kết quả nghiên cứu vận dụng vào sản xuất, đồng thời có thể phổ biến công thức tốt nhất cho cây sinh trưởng cho bà con cùng áp dụng. Từ những hạn chế đề xuất xây dựng những biện pháp chăm sóc tạo giống cây con ở giai đoạn vườn ươm. Tạo cây con đảm bảo chất lượng tốt.
  14. 5 Phần 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học Theo tổng cục lâm nghiệp cây con được tạo ra từ các vườn ươm phải đảm bảo cây giống được lựa chọn có những phẩm chất tốt phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai để giảm bớt sự cạnh tranh của các loài cây khác với chúng. Việc chăm sóc cây con sẽ đảm bảo cho sự phát triển của cây con trong tương lai. Các loại phân bón hóa học được chăm sóc cây con trong thời gian ngắn. Bón phân này cần kết hợp với các biện pháp lâm sinh như: Nhổ cỏ, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh phải thường xuyên phát huy tối đa hiệu lực của phân bón. - Trong sản xuất nông nghiệp: Đất là giá thể, môi trường sống trực tiếp của bộ rễ và là nguồn cung cấp nước, chất dinh dưỡng cho cây. Đất tốt cây sinh trưởng tốt ra hoa kết quả sớm, sản lượng, chất lượng quả hạt cao, chu kì sai quả ngắn và ngược lại. Đất tốt là đất giàu dinh dưỡng chủ yếu là N, P, K, và các nguyên tố vi lượng cần thiết đồng thời các thành phần đó có một tỷ lệ thích hợp. Trong gieo ươm: - Điều kiện đất đai: Đất là hoàn cảnh để cây con sinh trưởng, phát triển sau này, cây con sinh trưởng, phát triển tốt hay xấu là do đất cung cấp chất dinh dưỡng nước và không khí cho cây. Chất dinh dưỡng, nước và không khí trong đất có đầy đủ cho cây hay không chủ yếu là do: Thành phần cơ giới, độ ẩm, độ pH,… của đất quyết định.
  15. 6 + Thành phần cơ giới của đất: Đất vườn ươm nên chọn thành phần cơ giới cát pha có kết cấu tơi xốp, thoáng khí, khả năng thấm nước và giữ nước tốt, loại đất này thuận lợi cho hạt nảy mầm sinh trưởng của cây con, dễ làm đất và chăm sóc cây con hơn… Tuy nhiên chọn đất xây dựng vườn ươm cũng cần căn cứ và đặc tính sinh học của loài cây, ví dụ: Gieo ươm cây Mỡ ưa đất thịt trung bình, đất tơi xốp, thoáng khí và ẩm. Gieo ươm cây Thông ưa đất cát pha, thoát nước tốt. + Độ phì của đất: Đất có độ phì tốt là đất có hàm lượng cao các chất dinh dưỡng khoáng chủ yếu cho cây như: N, P, K, Mg, Ca và các chất vi lượng khác. Đồng thời tỷ lệ các chất phải cân đối và thích hợp. Gieo ươm trên đất tốt cây con sinh trưởng càng nhanh, khỏe mập, các bộ phận thân, rễ, cành, lá phát triển cân đối. + Độ ẩm của đất: Có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển cân đối giữa các bộ phận dưới mặt đất và trên mặt đất của cây con. Đất quá khô hoặc quá ẩm đều không tốt. Mực nước ngầm trong đất cao hay thấp có liên quan đến độ ẩm của đất, mực nước ngầm thích hợp cho đất cát pha ở độ sâu là 1,5 - 2m, đất sét là trên 2,5m. Chọn đất vườn ươm không nên chỉ dựa vào độ ẩm của đất, mực nước ngầm cao hay thấp mà còn tùy thuộc vào đặc tính sinh vật học của từng loài cây ươm. Ví dụ: Gieo ươm cây Phi lao nên chọn đất thường xuyên ẩm, song gieo ươm cây Thông cần phải chọn đất nơi cao ráo, thoát nước. + Nước: Nước đóng vai trò rất quan trọng đối với thực vật, nhất là giai đoạn vườn ươm. Việc cung cấp nước cho cây con đòi hỏi cần phải đủ về số lượng. Sự dư thừa hay thiếu hụt nước đều không có lợi cho cây Lôi khoai. Hệ rễ cây con trong bầu cần cân bằng giữa lượng nước và dưỡng khí để sinh trưởng. Nhiều nước sẽ tạo ra môi trường quá ẩm, kết quả rễ cây phát triển kém hoặc chết do thiếu không khí. Vì thế, việc xác định hàm lượng nước
  16. 7 thích hợp cho cây non ở vườn ươm là việc làm rất quan trọng (Larcher, 1983; Nguyễn Văn Sở, 2004) + Độ pH của đất: Có ảnh hưởng tới tốc độ nảy mầm của hạt giống và sinh trưởng của cây con, đa số các loài cây thích hợp với độ pH trung tính, cá biệt có loài ưa chua như Thông, ưa kiềm như Phi lao. + Sâu bệnh hại: Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, mưa nhiều nên hầu hết các vườn ươm đều có rất nhiều sâu, bệnh hại, làm ảnh hưởng đến sản lượng và chất lượng cây con, tăng giá thành sản xuất cây con, thậm chí có nơi còn dẫn đến thất bại hoàn toàn. Cho nên trước khi xây dựng vườn ươm cần điều tra mức độ nhiễm sâu bệnh hại của đất, để có biện pháp xử lý đất trước khi gieo ươm hoặc không xây dựng vườn ươm tại những nơi bị nhiễm sâu bệnh nặng. - Phân bón là chất dùng để cung cấp một trong nhiều chất cần thiết cho cây. Phân bón có thể là sản phẩm thiên nhiên hoặc được chế tạo trong công nghiệp. Trong cả hai trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng đều như nhau và tác dụng như nhau đối với sinh trưởng của cây. + Bón phân qua rễ: Lượng phân bón trực tiếp vào đất, chất dinh dưỡng được ngấm vào đất. Bộ rễ của cây hút chất dinh dưỡng từ đất chuyển lên các bộ phận lên trên mặt đất của cây (thân, lá, hoa, quả) cây trồng phát triển bình thường. + Bón phân qua lá: Lá, thân, cành, quả, cây, lượng phân hòa tan vào nước ở một nồng độ cho phép. Phun ướt đẫm lá và thân cây quả, chất dinh dưỡng được ngấm qua lá. + Phân Lân (P) là yếu tố quan trọng trong quá trình trao đổi năng lượng. Lân có tác dụng làm tăng tính chịu lạnh cho cây trồng, thúc đẩy sự phát triển của hệ rễ. Lân cần thiết cho sự phân chia tế bào, mô phân sinh, kích thích sự phát triển của rễ, ra hoa, sự phát triển của hạt và quả. Cây được cung
  17. 8 cấp đầy đủ lân sẽ tăng khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi như lạnh, nóng, đất chua và kiềm. Nếu thiếu lân, kích thước cây nhỏ hơn bình thường, lá cây phồng cứng, lá màu xanh đậm, sau chuyển dần sang vàng; thân cây mềm, thấp; năng xuất chất khô giảm. Ngoài ra, thiếu lân sẽ hạn chế hiệu quả sử dụng đạm. Một vài loại lá kim khi thiếu lân lá sẽ đổi màu xanh thẫm, tím, tím nâu hay đỏ. Ở những loài cây lá rộng, thiếu lân sẽ dẫn đến lá có màu xanh đậm, xen kẽ với các vết nâu, cây tăng trưởng chậm. Khi thừa lân không thấy tác hại nghiêm trọng như thừa nitơ (Trịnh Xuân Vũ, 1975 [17]; Viện thổ nhưỡng nông hóa, 1998 [16]; Ekta Khurana and J.S. Singh, 2000 [20]; Thomas D. Landis, 1985 [22]). Bón phân vào đất (qua rễ) cây hấp thụ thường không hết nên giữ lại trong đất hoặc tự rửa trôi. Còn bón phân qua lá nồng độ bón phân qua lá thường nhỏ. Nếu bón nồng độ cao thì cây tự xót và chết. Nếu bón nồng độ quá thấp thì hiệu quả không rõ. Vì vậy trong một đời cây phải bón nhiều lần ở những nồng độ thích hợp. Trong vườn ươm hầu hết phân bón được trộn với đất trong hỗn hợp ruột bầu, tùy theo tính chất đất, đặc tính sinh thái học của cây con mà tỉ lệ pha trộn hỗn hợp ruột bầu cho phù hợp. 2.2. Những nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam 2.2.1. Nghiên cứu về phân bón - Trên thế giới Từ lâu phân bón đã là thành phần không thể thiếu cho cây trồng trên thế giới, hàng năm phân bón trên thế giới được tiêu thụ khoảng 130 triệu tấn phân bón. Phân bón được phát triển rất sớm từ thế kỉ XVII (1676) lúc ông E. Mariotte đã thấy lá cây có thể hấp thụ nước từ bên ngoài. Nhưng phải đến thế kỉ XIX của thập niên 70 - 80, các nhà khoa học trên thế giới mới công nhận phân bón lá có hiệu quả hơn, kinh tế hơn và tránh được nạn chai cứng đất và ô nhiễm môi trường bằng cách dùng Igionop phóng xạ trộn vào phân bón phun
  18. 9 qua lá. Sau nhiều lần làm thí nghiệm ở nhiều nơi, phân bón lá được đánh giá có hiệu lực, tác dụng và hiệu quả kinh tế cao hơn. Vào cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX thuyết mùn do Thaer (1873) đề xuất cho từng cây hấp thụ mùn để sống. Đến thế kỷ XIX nhà hóa học người đức Liibig (1840) đã xây dựng thuyết chất khoáng Liibig cho rằng độ màu mỡ của đất là do muối khoáng trong đất. Ông nhấn mạnh rằng việc bón phân hóa học cho cây sẽ làm tăng năng xuất cây trồng. Năm 1963 Kinur và Chiber khẳng định việc bón phân cho đất theo từng thời kỳ khác nhau là khác nhau. Cùng năm đó Turbittki đã đưa ra quan điểm: Phân bón là nguồn dinh dưỡng bổ xung cho cây sinh trưởng và phát triển tốt, đối với từng loài cây, từng tuổi cây cần có nhiều nghiên cứu cụ thể tránh lãng phí phân bón không cần thiết. Việc bón phân thừa hay thiếu đều dẫn tới biểu hiện của cây sinh trưởng chậm và chất lượng kém. Năm 1974 Polster, Fidler và Lir cũng đã kết luận: Sinh trưởng của cây thân gỗ phụ thuộc vào sự hút các nhân tố khoáng từ trong đất trong suốt quá trình sinh trưởng. Nhu cầu dinh dưỡng của cây thân gỗ ở mỗi thời kỳ khác nhau là khác nhau. Trên thế giới nhiều nhà khoa học cũng công nhận phân bón giúp cho cây sinh trưởng phát triển nhanh hơn, phân bón còn giúp cây chống chịu được với hạn hán, sâu bệnh. Phân bón sinh học trở thành phân bón phổ biến và không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp. Theo Thomas D. Landis (1985) [22], chất lượng cây con có mối quan hệ logic với tình trạng chất khoáng. Nitơ và phốt pho cung cấp nguyên liệu cho sự sinh trưởng và phát triển của cây con. Tình trạng dinh dưỡng của cây con thể hiện rõ qua màu sắc của lá. Ở Mỹ, Canada, Braxin… những cánh đồng rau nhờ áp dụng phương pháp bón phân đã tăng năng xuất từ 6,5 tấn/ha lên 25 tấn/ha. Do đó tính ưu việt của chế
  19. 10 phẩm sinh học có khả năng nhanh chóng cung cấp cho cây dưỡng chất phát huy hiệu lực phân đa lượng giữ cân bằng sinh thái và đạt hiệu quả cao. Nên trên thế giới đặc biệt là các nước phát triển việc nghiên cứu, sử dụng các chể phẩm sinh học rất được chú trọng đầu tư. Phân bón sinh học trở thành loại phân phổ biến và không thể thiếu trong sản xuất, nông lâm nghiệp hiện đại. - Ở Việt Nam Những năm trước thời kì đổi mới chúng ta chưa đánh giá đúng tầm quan trọng và vai trò to lớn của công tác giống trong sản xuất lâm nghiệp. Sự quan tâm của công tác giống lúc bấy giờ chủ yếu là làm sao có đủ số lượng giống cho rừng trồng, hầu như chưa coi trọng đến chất lượng giống. Sử dụng giống không rõ nguồn gốc xuất xứ, thu hái xô bồ, dẫn đến rừng trồng có chất lượng kém, năng xuất thấp phổ biến chỉ đạt 5 - 10 m3/ha/năm. Đến những năm gần đây chúng ta mới bắt đầu chú trọng đến khâu sản xuất giống năng xuất, chất lượng đã tăng lên 30 - 70 m3/ha/năm 1998. Lâm nghiệp cho quyết định ban hành: Quy phạm xây dựng rừng giống và vườn giống. Một số nghiên cứu về loài cây Kháo vàng như của Hà Thị Mừng (2010) “Nghiên cứu ảnh hưởng của N, P, K đến sinh trưởng của cây kháo vàng giai đoạn 1 - 2 năm tuổi ở vườn ươm”, kết quả đã tìm ra hàm lượng N, P, K thích hợp nhất cho sinh trưởng của Kháo vàng giai đoạn 1 tuổi là 57,3mg N + 76,33mg P2O5 + 34,4mg K2O, giai đoạn 2 tuổi là 76,3mg N + 114,5mg P2O5 + 45,8mg K2O. Đề tài tốt nghiệp của Nông Bằng Giang (2017) “Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học loài Kháo vàng (Machilus bonii Lecomte) phân bố tại xã Điểm Mặc, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”, kết luận rằng điều kiện lập địa của khu vực phù hợp với nhiều loài cây gỗ và cây Kháo vàng. Tất cả đều nhằm mục đích tìm ra phương pháp gieo ươm thích hợp nhất cho mỗi loại cây đạt hiệu quả tốt cả về chất lượng, số lượng và thu được lợi
  20. 11 nhuận cao lại nhanh nhất. Ngoài ra còn đáp ứng cho nhu cầu nghiên cứu, thử nghiệm cho công tác nghiên cứu áp dụng khoa học tiên tiến. 2.2.2. Nghiên cứu về Lôi khoai - Ở Việt Nam: Lôi khoai tên khoa học (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.) thuộc họ Đậu (Fabaceae). Các loài trong chi này là các dạng cây thân gỗ từ nhỡ tới lớn, có thể cao từ 10 tới 30 m, đường kính thân cây đạt 0,6 tới 0,9 m. Tán lá có đường kính tới 8 m. Thân cây thường chia thành 3 đến 4 nhánh ở độ cao 3 - 5 m. Các cành to, mập, nhiều ruột. Rễ chùm. Vỏ cây màu xám tro, dễ bóc. Các lá kép hai lần chẵn, mọc so le và các lá chét cấp 2 (khoảng 10 tới 14) mọc đối. Các lá chét cấp 1 phía dưới suy giảm thành các lá nhỏ. Kích thước lá: dài khoảng 60 - 90 cm và rộng khoảng hai phần ba chiều dài. Cuống lá và cuống của các lá chét hình trụ thon, phình to ở phần gốc, nhẵn khi trưởng thành, màu lục nhạt, thường tía ở mặt trên. Các lá chét hình trứng, kích thước dài tới 5 - 6 cm, hình nêm hoặc thuôn tròn không đều ở gốc, mép lá hơi gợn, nhọn đỉnh. Khi mới xuất hiện từ chồi có màu hồng hay đỏ tươi, nhanh chóng chuyển sang màu xanh đồng, nhẵn và bóng ở mặt trên. Khi phát triển đầy đủ có màu xanh lục sẫm ở mặt trên, lục nhạt ở mặt dưới. Về mùa thu chuyển sang màu vàng. Hoa ra vào mùa hè, đơn tính khác gốc, mọc ở đầu cành, màu trắng ánh xanh lục. Đài hoa hình ống, có lông tơ, 10 gân, 5 thùy. Các thùy mở bằng mảnh vỏ trong chồi. Tràng hoa với 5 cánh hoa thuôn dài, có lông tơ, lợp khi ở trong chồi. Các hoa đực mọc thành ngù ngắn giống như chùm hoa, dài 8 - 10 cm, các hoa cái mọc thành chùm dài 25 - 30 cm. Nhị hoa 10, với 5 nhị dài và 5 nhị ngắn, bao phấn màu vàng cam, hướng trong. Bầu nhụy thượng, không cuống, có lông tơ, co lại thành vòi nhụy ngắn với 2 thùy đầu nhụy. Các lá noãn mọc thành 2 hàng. Quả dạng quả đậu, dài 15 - 25 cm, rộng 3 - 5 cm, hơi cong, mép dầy, màu nâu ánh đỏ sẫm,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2