intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH điện tử- tin học Đông Á

Chia sẻ: Thanhduy Duy | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:157

230
lượt xem
70
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận tốt nghiệp: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH điện tử- tin học Đông Á trình bày nội dung với kết cấu 3 chương: Cơ sở khoa học và tổng quan tài liệu về kế toán bán hàng và xác định kết quả doanh nghiệp; thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH điện tử- tin học Đông Á; thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH điện tử- tin học Đông Á,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH điện tử- tin học Đông Á

  1. Phần 1. MỞ ĐẦU 1.1.Lý do chọn đề tài Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế  thị  trường thì  chất lượng thông tin kế toán chiếm vị trí vô cùng quan trọng trong công tác quản lý  với chức năng theo dõi, phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh và tổ  chức công tác  tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa theo doanh nghiệp. Bên cạnh đó kế toán còn nhiệm vụ  quan trọng nữa là xác định kết quả kinh doanh. Thông tin về kết quả kinh doanh là rất quan trọng vì căn cứ vào đó các nhà quản  lí biết được quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt được hiệu quả như  thế nào và từ đó đưa ra các chiến lược  định hướng phát triển trong tương lai. Trong đơn vị kinh doanh thương mại, bán hàng hóa là khâu cuối cùng và là khâu  quan trọng nhất trong quá trình luân chuyển hàng hóa. Kết quả  của quá trình bán   hàng phản ánh toàn bộ công sức và nỗ lực của tập thể cán bộ  công nhân viên trong   kỳ  kế  toán. Có bán được hàng hóa thì mới đảm bảo được sự  tồn tại lâu dài của  doanh nghiệp, thu vốn đã bỏ ra và tăng tích lũy nhanh. Trong tình hình kinh tế  năng động như  hiện nay, kết quả  tiêu thụ  hàng hóa  không đơn thuần là việc thực hiện các giao dịch bán hàng mà đó còn là kết quả của   việc phản ánh và ghi chép một cách khoa học, hệ thống toàn bộ các nghiêp vụ kinh   tế phát sinh nhằm quản lý chặt chẽ quá trình bán hàng. Điều này đã nói lên vai trò vô   cùng quan trọng của kế toán trong việc tổ  chức quản lý hoạt động bán hàng.   Với  chức năng cung cấp thông tin, kiểm tra các hoạt động kinh tế  trong doanh nghiệp   nên công tác kế  toán xác định kết quả  kinh doanh  ảnh hưởng trực tiếp đến chất   lượng và hiệu quả  của việc quản lí  ở  doanh nghiệp. Nhằm hiểu được tầm quan  trọng của hệ  thống kế  toán nói chung và kế  toán xác định kết quả  kinh doanh nói  riêng, em đã chọn đề  tài : “Kế toán bán hàng và xác định kết quả  kinh doanh tại   công ty TNHH điện tử­ tin học Đông Á ” để  làm khoá luận tốt nghiệp của mình  với mong muốn hiểu sâu về phần kế toán này, nắm được thực tế công tác kế  toán  1
  2. trong doanh nghiệp từ  đó tìm ra nguyên nhân để  đề  xuất các giải pháp nhằm hoàn  thiện và thúc đẩy quá trình tiêu thụ thành phẩm tại doanh nghiệp được tốt hơn. Qua  đó nhằm củng cố thêm kiến thức đã học và hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập của  mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu ­ Tổng hợp, hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung liên quan đến kế toán bán  hàng và xác định kết quả kinh doanh. ­ Nghiên cứu thực trạng công tác kế  toán bán hàng và xác định kết quả  kinh  doanh tại công ty TNHH điện tử­ tin học Đông Á. ­ Đánh giá những ưu điểm, nhược điểm về công tác kế toán bán hàng và xác định   KQKD của Công ty TNHH điện tử­ tin học Đông Á . ­ Đề  xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế  toán nói chung và công tác kế  toán bán hàng và xác định KQKD tại Công ty TNHH điện tử­ tin học Đông Á. 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu:   kế toán bán hàng và kế toán xác định kết quả kinh doanh tại  công ty TNHH điện  tử­ tin học Đông Á. 3.2 Phạm vi nghiên cứu:  ­ Về  không gian: đề  tài tập trung nghiên cứu kế  toán bán hàng và xác định kết  quả kinh doanh mặt hàng tại công ty TNHH điện tử­ tin học Đông Á ­   Thời   gian   nghiên   cứu:   thời   gian   thực   tập     từ   ngày   26/01/2015   đến   ngày  05/4/2015. ­ Nguồn số liệu: Các số liệu được lấy vào thời gian tháng 12 năm 2014 (từ ngày   01 tháng 12 năm 2014 đến ngày 31 tháng 12 năm 2014). 2
  3. 4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 4.1. Nội dung nghiên cứu       ­ Cơ sở khoa học và tổng quan tài liệu về kế toán bán hàng và xác định kết quả  doanh nghiệp.       ­ Thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty  TNHH điện tử­ tin học Đông Á.       ­ Giải pháp hoàn thiện về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại   công ty TNHH điện tử­ tin học Đông Á. 4.2. Phương pháp nghiên cứu ­ Phương pháp thu thâp số liệu từ các bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết   quả hoạt động kinh doanh. ­ Phương pháp quan sát, trò chuyện. ­ Phương pháp thống kê   ­ Phương pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Ý nghĩa khoa học: Xây dựng hệ thống lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết  quả kinh doanh tại doanh nghiệp. Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài nêu được ưu và nhược điểm của công tác kế toán bán hàng  tại công ty, tìm ra nguyên nhân từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ  thống bán hàng, giúp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác đinh kết quả kinh doanh. Ngoài ra, thông qua đề tài nghiên cứu giúp cho bản thân người nghiên cứu nắm bắt  và cũng cố những kiến thức cơ bản đã học được, tìm hiểu sâu hơn về công tác kế  toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, so sánh giữa lý luận và thực tế từ đó  rút ra những kinh nghiệm giúp ích cho công việc sau này. 6. Cấu trúc của đề tài: Đề tài gồm có 3 chương: 3
  4. Chương 1: Cơ sở khoa học và tổng quan tài liệu về kế toán bán hàng và xác định  kết quả doanh nghiệp. Chương 2:  Thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả  kinh doanh tại  Công ty TNHH điện tử­ tin học Đông Á. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện về  kế  toán bán hàng và xác định kết quả  kinh   doanh tại công ty TNHH điện tử­ tin học Đông Á. Phần 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ  KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ KẾ TOÁN  BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH  NGHIỆP 1.1. Cơ sở khoa học về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh  1.1.1. Những vấn đề chung về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 1.1.1.1. Khái niệm  bán hàng Bán hàng  là quy trình bên bán chuyển giao quyền sở hữu về hàng bán cho bên   mua để  từ  đó thu được tiền hoặc quyền thu tiền  ở bên mua. Bán hàng là giai đoạn   cuối cùng của hoạt động thương mại, khi quá trình bán hàng diễn ra tiền vốn của  doanh nghiệp chuyển từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ, doanh nghiệp mất  đi quyền sở  hữu hàng hóa nhưng nhận được quyền sở  hữu về  tiền tệ, quyền thu   tiền hay quyền sở hữu một loại hàng hóa khác. 1.1.1.2. Vai trò của bán hàng Đối với nền kinh tế sản xuất hàng hoá, tiêu thụ sản phẩm hay bán hàng có vai   trò hết sức quan trọng, nó được nhìn nhận trên hai bình diện: bình diện vĩ mô (tức là   đối với tổng thể nền kinh tế) và bình diện vi mô (đối với doanh nghiệp). 4
  5. Đối với doanh nghiệp, bán hàng đóng vai trò cực kỳ  quan trọng quyết định sự  tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Khi sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu  thụ tức là khi đó được người tiêu dùng chấp nhận, khi đó người tiêu dùng sẵn sàng  trả cho sự lựa chọn của mình. Sức tiêu thụ của sản phẩm thể hiện uy tín của doanh  nghiệp, chất lượng sự thích ứng nhu cầu, sự hoàn thiện của các dịch vụ, là cơ sở để  đánh giá trình độ tổ chức quản lý hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, bán hàng có một vai trò đặc biệt, vừa là điều  kiện để  tiến hành tái sản xuất xã hội vừa là cầu nối giữa nhà sản xuất với người   tiêu dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu về  hàng hoá, qua đó định hướng  cho sản xuất, tiêu dùng. 1.1.1.3. Khái niệm kết quả kinh doanh Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của  hoạt động sản xuất kinh doanh thông  thường và kết quả kinh doanh các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời  kì nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. 1.1.1.4. Ý nghĩa và nhiệm vụ công tác hạch toán quá trình bán hàng và xác định kết  quả kinh doanh a. Ý nghĩa Kế toán nói chung, kế toán doanh thu bán hàng nói riêng là một công cụ quản   lý không thể  thiếu. Nó cung cấp thông tin cần thiết cho các nhà quản trị  doanh   nghiệp, các đối tượng có lợi ích kinh tế  trực tiếp, gián tiếp với doanh nghiệp, giúp  họ  biết được tình hình tiêu thụ  và kết quả  bán hàng của doanh nghiệp, kiểm tra,   giám sát và ra quyết định kịp thời phục vụ cho mục tiêu của mình. Kế toán doanh thu  bán hàng và xác định kết quả bán hàng không chỉ cung cấp thông tin về các chỉ tiêu   tổng quát mà qua đó các đối tượng sử dụng thông tin còn nhận biết thông tin chi tiết,  cụ thể về doanh thu, giá vốn, kết quả từng loại hàng bán. Các cơ quan nhà nước, cơ  quan thuế  biết được tình hình thực hiện chỉ  tiêu, nghĩa vụ  với nhà nước. Kế  toán   5
  6. bán hàng và xác định kết quả kinh doanh giúp doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm, hiệu  quả  hơn các khoản chi phí, tăng doanh thu tiêu thụ  nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi   nhuận.  b. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác đinh kết quả kinh doanh Kế  toán bán hàng và xác định kết quả  kinh doanh có vai trò rất quan trọng  trong việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động bán hàng kết quả bán   hàng của doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động đó. Để thực hiện  được vai trò đó, kế toán bán hàng và xác đinh kết quả kinh doanh phải thực hiện các   nhiệm vụ sau:         + Theo dõi, phản ánh và giám sát chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép đầy đủ  các khoản doanh thu bán hàng, chi phí bán hàng, các khoản giảm trừ  doanh thu bán  hàng... + Theo dõi quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán công nợ của khách hàng, đôn  đốc đảm bảo thu đủ  tiền bán hàng. Xác định chính xác kết quả bán hàng, phản ánh  và đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ của nhà nước. + Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận có liên quan, định   kì tiến hành phân tích kinh tế đối với bộ phận bán hàng và kết quả kinh doanh. + Phản ánh và tính toán chính xác kết quả  của từng hoạt động, giám sát các   tình hình thực hiện nghĩa vụ  với nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt   động. + Cung cấp các thông tin kế  toán phục vụ  cho việc lập báo cáo tài chính và  định kỳ phân tích hoạt động kinh tế  liên quan đến quá trình bán hàng, xác định kết  quả kinh doanh. 1.1.1.5.  Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Bán hàng là khâu cuối cùng của trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp  còn xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định tiêu thụ  hàng hoá nữa hay không. Do đó có thể  nói giữa bán hàng và xác định kết quả  kinh   6
  7. doanh có mối quan hệ  mật thiết. Kết quả  kinh doanh là mục đích cuối cùng của  doanh nghiệp, còn bán hàng là “ phương tiện” trực tiếp để đạt được mục đích đó. 1.1.2 Nội dung kế toán bán hàng 1.1.2.1 Các hình thức bán hàng a. Phương thức bán buôn ­ Bán buôn hàng qua kho: thành phẩm được sản xuất, hàng hóa được mua và dự  trữ trong kho sau đó xuất ra bán. Có 2 cách giao hàng:  + Bên bán giao hàng tại kho bên bán: người đại diện bên mua nhận hàng tại  kho bên bán, ký vào hóa đơn bán hàng và nhận hàng cùng với hóa đơn dành cho   bên  mua. Khi giao hàng xong kế toán bên bán ghi nhận doanh thu bán hàng, trách nhiệm   hàng hóa, chi phí thuộc về bên mua. + Bên bán giao hàng tại địa điểm do bên mua quy định đã thỏa thuận trên hợp  đồng:  bên  bán  xuất  hàng đi  bán  gọi  là  hàng  gởi  đi  bán  chưa  ghi  vào  doanh  thu.  Hàng đang  đi  trên  đường  trách  nhiệm hàng  hóa  và  chí  phí  thuộc  về  bên  bán,  kế  toán ghi nhận doanh số bán hàng tại thời điểm giao hàng cho bên mua theo số thực  tế giao, bên mua chấp nhận mua và ký tên vào hóa đơn bán hàng. ­ Bán buôn vận chuyển thẳng: Đây là trường hợp tiêu thụ  hàng hoá bán cho  khách hàng không qua nhập kho của doanh nghiệp. Doanh nghiệp mua hàng hoá của  bên cung cấp để bán thẳng cho người mua. b. Phương thức bán lẻ ­ Bán hàng thu tiền tập trung: Đây là hình thức bán hàng mà trong đó, tách rời  nghiệp vụ  thu tiền của người mua và nghiệp vụ  giao hàng cho người mua. Mỗi   quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách; viết các hoá  đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở  quầy hàng do nhân viên bán  hàng giao. Hết ca bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ  vào hoá đơn và tích kê giao  hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán  7
  8. trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp  tiền bán hàng cho thủ quỹ.  ­ Bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo phương thức này, nhân viên bán hàng hoàn  toàn chịu trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận để bán ở quầy hàng, trực tiếp thu  tiền và hàng cho khách hàng mua và chép vào thẻ  quầy hàng. Nghiệp vụ  bán hàng   hoàn thành trực diện với người mua và thường không lập chứng từ cho từng nghiệp  vụ bán hàng. ­ Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý bán lẻ của từng quầy hàng, cuối ca, cuối ngày  hoặc định kỳ  ngắn, nhân viên bán hàng kiểm kê lượng hàng hoá hiện còn  ở  quầy   hàng và dựa vào quan hệ cân đối hàng luân chuyển trong ca, trong ngày để xác định   số lượng hàng bán ra của từng mặt hàng, lập báo cáo bán hàng trong ca, trong ngày.  Tiền bán hàng hàng ngày nhân viên bán hàng kê vào giấy nộp tiền để  nộp cho thủ  quỹ của DN. ­ Bán hàng theo phương thức gửi hàng đại lý,  ký gửi  Đây là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở  đại lý, ký gửi để  cho cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý ký gửi sẽ  trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số  hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc về doanh nghiệp cho đến  khi doanh nghiệp được cơ  sở  đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh   toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu   số hàng này. ­ Bán hàng theo phương thức trả góp Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh toán lần đầu  ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp   theo và chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Theo phương thức bán này, về mặt kế toán  khi giao hàng cho khách được xem là đã bán nhưng thực chất thì doanh nghiệp mới   chỉ mất quyền sở hữu về số hàng đó. 8
  9. ­ Phương thức hàng đổi hàng: Là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp đem sản  phẩm vật tư, hàng hoá để  đổi lấy vật tư, hàng hoá khác không tương tự. Giá trao  đổi là giá hiện hành của vật tư, hàng hoá tương ứng trên thị trường. 1.1.2.2. Thuế bán hàng  a. Thuế giá trị gia tăng Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được tính trên khoản giá trị  tăng thêm  của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ  phát sinh trong quá trình từ  sản xuất, lưu thông   đến tiêu dùng. Trong khâu tiêu thụ, thuế GTGT biểu hiện phần doanh nghiệp thu hộ  Nhà nước từ người tiêu dùng khi bán hàng.  Thuế  suất thuế  GTGT: Theo chế  độ  hiện hành, mức thuế  suất thuế  GTGT  hiện nay được áp dụng là 0%, 5% và 10% tuỳ theo từng loại hàng hoá, dịch vụ. - Phương pháp khấu trừ + Ghi nhận thuế đầu ra khi ghi nhận doanh thu bán hàng + Doanh thu không bao gồm thuế GTGT Thuế GTGT đầu vào được xác định như sau:      Thuế GTGT                Giá tính thuế của hàng hoá                Thuế suất thuế GTGT = x đầu ra             dịch vụ bán ra chịu thuế                   của hàng hoá, dịch vụ * Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế được xác định như sau: Đối với hàng hóa, dịch vụ  do cơ  sở  sản xuất kinh doanh bán ra: Giá bán chưa có   GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ  có thuế  TTĐB: Giá bán có thuế  TTĐB, chưa có thuế  GTGT. Đối với hàng xuất khẩu: Giá xuất khẩu tại cửa khẩu ( FOB) + Thuế XK (nếu có) +   Thuế TTĐB ( nếu có). - Phương pháp trực tiếp + Ghi nhận thuế phải nộp vào cuối kì và được trừ vào doanh thu bán hàng 9
  10. + Doanh thu bán hàng bao gồm cả thuế Thuế GTGT Giá trị gia tăng  Thuế suất thuế  = x Đầu ra ( Giá bán – Giá vốn) GTGT b. Thuế tiêu thụ đặc biệt Thuế  tiêu thụ  đặc biệt là một loại thuế  gián thu được tính trên giá bán của  một số  mặt hàng đặc biệt mà Nhà nước không khuyến khích tiêu dùng như: bia,  rượu, thuốc lá, bài lá, vàng mã,…Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tất cả các  tổ  chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hoá và kinh doanh dịch vụ  thuộc đối   tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế tiêu thụ đặc  Giá tính thuế tiêu thụ đặc  Thuế suất thuế tiêu  = x biệt phải nộp biệt thụ đặc biệt Giá tính thuế TTĐB được xác định như sau: + Đối với hàng xuất khẩu trong nước: Giá bán chưa có thuếgiá trị gia tăng Giá tính thuế tiêu  = thụ đặc biệt 1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt c. Thuế xuất  khẩu Thuế xuất khẩu là loại thuế tính trên giá trị  hàng hoá, dịch vụ  bán cho khách  hàng nước ngoài khi thông quan.  Đối tượng chịu thuế xuất khẩu là sản phẩm, hàng  hoá dịch vụ  được phép xuất khẩu qua cửa khẩu, biên giới, kể  cả  hàng hoá từ  thị  trường trong nước tiêu thụ   ở  các khu chế  xuất. Căn cứ  tính thuế  xuất khẩu là giá  tính thuế và thuế suất thuế xuất khẩu Thuế xuất Số lượng hàng Giá tính Thuế  Khẩu phải  = chịu thuế ghi x thuế xuất x suất nộp trên tờ khai khẩu thuế xuất khẩu Theo quy định, giá tính thuế  xuất khẩu là giá bán cho khách hàng tại cửa khẩu  (FOB), không bao gồm phí vận tải, phí bảo hiểm theo hợp đồng bán hàng. 10
  11. 1.1.3. Kế toán doanh thu bán hàng 1.1.3.1. Khái niệm doanh thu Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ  kế toán, phát sinh từ  hoạt động cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ  cho khách  hàng, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. 1.1.3.2. Đo lường doanh thu bán hàng ­ Doanh thu được đo lường trên cơ sở giá gốc. Doanh thu được xác định theo   giá trị  hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu. Trong thực tế, đó là giá trị  đã thõa   thuận giữa doanh nghiệp với người mua dưới hình thức giá bán sản phẩm hàng hóa,  dịch vụ  được thể  hiện trên hóa đơn. Tại thời điểm ghi nhận, doanh thu được xác  định theo công thức sau: Doanh thu    =    Số lượng sản phẩm đã tiêu thụ   x     Đơn giá bán trên hóa đơn Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ  thuộc đối tượng chịu thuế  GTGT   và doanh nghiệp tính thuế  GTGT theo phương pháp khấu trừ  thì đơn giá bán trên   công thức trên là đơn giá bán chưa có thuế GTGT. Các khoản giảm trừ  ngoài hóa đơn như  Chiết khấu thương mại, giảm giá  hàng bán và hàng bán bị trả lại được loại trừ khi đo lường doanh thu. Các loại thuế  phát sinh khi tiêu thụ  như: thuế  GTGT (trường hợp tính thuế  GTGT theo phương   pháp trực tiếp), thuế  xuất khẩu, thuế tiêu thụ  đặc biệt không được tính vào doanh  thu. Giá trị lợi ích kinh tế cuối cùng doanh nghiệp thu được từ giao dịch bán hàng   và cung cấp dịch vụ gọi là doanh thu thuần và được xác địn như sau: Doanh thu thuần   =    Doanh thu    –    Các khoản giảm trừ doanh thu 1.1.3.3. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu ­ Cơ sở dồn tích: Doanh thu được ghi nhận vào thời điểm phát sinh. 11
  12. ­ Phù hợp: Việc ghi nhân doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận   một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương  ứng có liên quan   đến việc tạo ra doanh thu đó . ­ Thận trọng: Doanh thu và thu nhập chỉ  được ghi nhận khi có bằng chứng chắc   chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế. 1.1.3.4. Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng  a. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện   sau: ­ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền   sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. ­ Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lý hàng hóa như  người sở  hữu   hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. ­ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. ­ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. ­ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. b. Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi đồng thời thỏa mãn   các điều kiện sau: ­ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp  đồng quy định   người mua được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ  thể, doanh  nghiệp chỉ  được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ  thể  đó không còn tồn   tại và người mua không được quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp; ­ Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch   vụ đó; ­ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo; ­ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để  hoàn thành giao  dịch cung cấp dịch vụ đó. 12
  13. 1.1.3.5. Tài khoản sử dụng TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Kết cấu và nội dung của tài   khoản này như sau:                               TK511 ­  Các  khoản  thuế  gián  thu  phải  nộp  Doanh  thu  bán  sản  phẩm,  (GTGT, TTĐB, XK); hàng  hoá,  bất  động  sản  đầu  tư  ­  Doanh  thu  hàng  bán  bị  trả  lại  kết  và  cung  cấp  dịch  vụ  của  doanh  chuyển cuối kỳ; nghiệp  thực  hiện  trong  kỳ  kế  ­  Khoản  giảm  giá  hàng  bán  kết  toán. chuyển cuối kỳ; ­ Khoản chi ết khấu th ương m ại k ết  chuyển cuối kỳ; ­ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài  khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh". 1.1.3.6. Chứng từ sử dụng ­ Hóa đơn thuế GTGT, PXK. ­ Phiếu thu, giấy báo Có ­ Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch  vụ ­ Sổ kế toán: Sổ Cái, Sổ Chi Tiết TK 333 TK 511 TK 111, 112 Các khoản thuế tính vào  Doanh thu thu bằng tiền DT (thuế TTĐB, thuế xuất  TK 3331 khẩu)     TK 911 ng pháp kế toán 1.1.3.7. Ph ươ  a ,Bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp TK 331, 341 K/C doanh thu thuần DT được chuyển thẳng để trả  nợ 13     TK 131 DT chưa thu tiền
  14. Sơ đồ 1.1: Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp b , Bán hàng theo phương thức gửi hàng đại lý TK 155 TK 157 TK 632 TK 511 TK 131 Xuất hàng gửi  Ghi nhận giá vốn  DT bán hàng đại lý đại lý khi hàng được  tiêu thụ TK 3331 TK 641 Thuế GTGT Hoa h ồng cho đại lý Sơ đồ 1.2: Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức gửi hàng đại lý 14
  15. c,  Bán hàng theo phương thức trả góp TK 511 111,  111111     DT tính theo  Khoản thu ngay 2 giá trả tiền ngay bằng tiền  mặt TK 515 TK 3387 DT tiền lãi bán hàng CL giữa giá bán  trả góp từng kỳ trả góp và giá  bán trả tiền ngay  TK 131 Khoản tiền khách TK 3331 hàng chưa Thuế GTGT  thanh toán Sơ đồ 1.3: Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức trả góp d , Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng TK 511 TK 131 TK 152 DT xuất hàng đi trao  Giá trị hàng nhận đổi  đổi về TK 3331 TK 133 Thuế GTGT  Thuế GTGT hàng  hàng  xuất trao đổi nhận đổi về TK 111, 112 TK 111, 112 Số CL trả thêm Số CL được trả thêm Sơ đồ 1.4: Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng 15
  16. e , Phương thức bán hàng nội bộ TK 111, 112, 131 TK 333 TK 511  Thuế phải nộp Doanh thu bán hàng TK 521 K/C các khoản làm   giảm trừ DT TK 911 K/C doanh thu thuần Sơ đồ 1.5 : Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ f,  Phương thức bán hàng nước ngoài (xuất khẩu trực tiếp) TK 511 TK 131 TK 1112, 1122 TK 111, 112 TK 3333 Nộp thuế  Thuế XK     Doanh thu         Khách trả tiền  XK cho hải  phải nộp     Tgg           Tgtt quan         Tgtt            TK 515 TK 635     Lãi (Lỗ) tỉ giá Sơ đồ 1.6: Kế toán doanh thu bán hàng nước ngoài 1.1.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 1.1.4.1. Chiết khấu thương mại a. Nội dung Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh   toán cho người mua hàng do người mua hàng đã mua hàng hóa với khối lượng lớn   16
  17. theo thõa thuận về  chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế  mua bán  hoặc các cam kết mua bán hàng. b. Tài khoản sử dụng TK 5211 – Chiết khấu bán hàng. Kết cấu và nội dung của tài khoản này như sau: TK 5211 Các khoản chiết khấu bán hàng  Kết  chuyển  toàn  bộ  số  chiết  đã chấp nhận cho người mua hàng. khấu  bán  hàng  tính  vào  doanh  thu  trong kỳ.                               Tài khoản 5211 không có số dư cuối kỳ. c, Chứng từ sử dụng ­ Hóa đơn GTGT ­ Phiếu thu ­ Giấy báo có ngân hàng 1.1.4.2. Giảm giá hàng bán a. Nội dung Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm trừ được chấp nhận trên giá  đã thõa thuận vì lí do kém phẩm chất hay hông đúng quy cách trên hợp đồng. b. Tài khoản sử dụng Tài khoản 5213 – Giảm giá hàng bán. Kết cấu và nội dung của tài khoản này như  sau: TK 5213 Các  khoản  giảm  giá  hàng  bán  Kết  chuyển  toàn  bộ  số  giảm  giá  đã chấp nhận cho người mua hàng. hàng  bán  tính  vào  doanh  thu  trong  kỳ. 17
  18. Tài khoản 5213 không có số dư cuối kì. c. Chứng từ sử dụng ­ Hóa đơn GTGT ­ Phiếu thu ­ Giấy báo có ngân hàng 1.1.4.3. Hàng bán bị trả lại a. Nội dung  Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định là tiêu  thụ, nhưng bị  khách hàng trả  lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp   đồng kinh tế như: Hàng kém chất lượng, sai quy cách, chủng loại…  b. Tài khoản sử dụng Tài khoản 5212 – Hàng bán bị trả  lại. Kết cấu và nội dung của tài khoản này như  sau:   TK 5212 Trị giá của hàng hóa đã bán bị khách  Kết  chuyển  toàn  bộ  giá  trị  của  hàng  hàng trả lại. hóa  bị  trả  lại  tính  vào  doanh  thu  bán  hàng trong kỳ. Tài khoản 5212  không có số dư cuối kỳ. c. Chứng từ sử dụng ­ Hóa đơn GTGT ( nếu trả lại toàn bộ) ­ Bản sao hóa đơn ( nếu trả lại một phần) ­ Chứng từ nhập kho 18
  19. 1.1.4.4 Phương pháp kế toán cho các khoản giảm trừ doanh thu TK 111, 112, 131    TK 5211,5212, 5213 TK 511 Số giảm trừ doanh thu           Kết chuyển làm giảm DT thực tế phát sinh  TK 3331 Thuế GTGT  đầu ra (nếu có)  Sơ đồ 1.7:  Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu  1.1.5. Kế toán giá vốn hàng bán                                                                1.1.5.1. Các phương pháp tính giá xuất kho Để tính giá thực tế thành phẩm, hàng hóa xuất kho có thể áp dụng một trong   các phương pháp sau: a. Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho  hàng hoá thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó   để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho. b. Phương pháp bình quân gia quyền        Kế toán phải tính đơn giá bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc  ở  thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng vật tư xuất kho nhân với đơn giá bình quân   đã tính.        Để  xác định được giá vốn hàng bán đối với các doanh nghiệp thương mại thì  phải xác định được giá thực tế hàng hóa xuất kho để bán và chi phí thu mua phân bổ  cho hàng tiêu thụ. Giá thực tế hàng hóa xuất kho được tính theo công thức: Giá thực tế của  Số lượng hàng hoá  Giá đơn vị của  = x hàng hóa xuất kho xuất kho  hàng xuất kho +  Theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: Theo phương pháp này, trước hết  phải tính giá đơn vị bình quân của từng sản phẩm, hàng hóa. 19
  20. Giá trị thực tế hàng  Trị giá thực tế hàng  + Giá đơn vị bình  tồn đầu kỳ nhập trong kỳ quân cả kỳ dự  trữ = Số lượng hàng nhập  Số lượng hàng tồn  + trong kỳ đầu kỳ + Theo phương pháp bình quân thời điểm ( bình quân sau mỗi lần nhập):Sau mỗi  lần nhập kho kế toán phải xác định giá bình quân của từng loại vật tư, hàng hóa.  Căn cứ vào đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập và số lượng hàng bán ra kế toán xác  định được giá thực tế của hàng xuất kho. Giá bình quân  Giá thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập sau mỗi lần  = nhập Số lượng hàng tồn kho sau mỗi lần nhập c.    Phương pháp nhập trước, xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên giả  định là hàng hoá được mua trước thì được xuất trước, và lấy đơn giá xuất bằng đơn   giá nhập. Trị  giá của hàng tồn kho cuối kỳ  được tính theo đơn giá của những lần   nhập sau cùng. 1.1.5.2 Tài khoản sử dụng ­ Giá vốn sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ    ­ Kết chuyển giá vốn của sản  Tài kho trong k ỳ.ản 632 – Giá vốn hàng bán. Tài khoản này dùng để phhàng  phẩm,  ản ánh tr hóa, ị giá v dịch ốvn c ụ  ủđã  a  sản phẩm, hàng hoá, d ­ Chi phí nguyên v ật liịệch v ụ đã tiêu thụ trong kượ u, chi phí nhân công v ỳ. K t  ết cấu và n bán  trong ội dung TK 632:  kỳ  sang  Tài    khoản  trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố  911  “Xác  định  kết  quả  kinh  TK 632 định  không  phân  bổ  không  được  tính  vào  giá  trị  doanh” HTK mà phải tính vào GVHB của kỳ kế toán. ­  Khoản  hoàn  nhập  dự  phòng  ­ Các khoản hao hụt, mất mát của HTK sau khi trừ  giảm  giá  hàng  tồn  kho  cuối  đi phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra. năm tài chính (Chênh lệch giữa  ­  Chi  phí  xây  dựng,  tự  chế  TSCĐ  vượt  trên  mức  số dự phòng phải lập năm nay  bình  thường  không  được  tính  vào  nguyên  giá  nhỏ hơn số đã lập năm trước). TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành. ­  Trị  giá  hàng  bán  bị  trả  lại  20 ­Số  chệnh  lệch  giữa  số  DP  giảm  giá  HTK  phải  nhập kho. lập năm nay lớn hơn khoản đã lập  DP năm trước 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2