intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần nuôi trồng thủy sản Thuận Thiện Phát

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

31
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bố cục của đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung đề tài được chia thành 3 chương: Chương 1 - Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền trong các doanh nghiệp. Chương 2 - Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần nuôi trồng thủy sản Thuận Thiện Phát. Chương 3 - Hoàn thiện công tác kế toán vố bằng tiền tại Công ty CP nuôi trồng Thủy Sản Thuận Thiện Phát. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần nuôi trồng thủy sản Thuận Thiện Phát

  1. Khóa luận tốt nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG -------------------------------------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Trần Xuân Ngân Mã SV: 1513401023 Lớp: QTL902K Ngành:Kế toán – Kiểm toán Đề tài: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN THUẬN THIỆN PHÁT Sinh viên: Trần Xuân Ngân- Lớp QTL 902K Page 1
  2. Khóa luận tốt nghiệp Lời mở đầu Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho mét doanh nghiệp hình thành và tồn tại, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng như thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Trong điều kiện hiện nay phạm vi hoạt động của doang nghiệp không còn bị giới hạn ở trong nước mà đã được mở rộng, tăng cường hợp tác với nhiều nước trên thế giới. Do đó, quy mô và kết cấu của vốn bằng tiền rất lớn và phức tạp, việc sử dụng và quản lý chúng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, kế toán là công cụ để điều hành quản lý các hoạt động tính toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ tài sản, sử dụng tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong công tác kế toán của doanh nghiệp chia ra làm nhiều khâu, nhiều phần hành nhưng giữa chỳng cú mối quan hệ hữu cơ gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý thực sự có hiệu quả cao. Thông tin kế toán là những thông tin về tính hai mặt của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình : Vốn và nguồn, tăng và giảm ... Mỗi thông tin thu được là kết quả của quá trình có tính hai năm: thông tin và kiểm tra. Do đó, việc tổ chức hạch toán vốn bằng tiền là nhằm đưa ra những thông tin đầy đủ nhất, chính xác nhất về thực trạng và cơ cấu của vốn bằng tiền, về các nguồn thu và sự chi tiêu của chúng trong quá trình kinh doanh để nhà quảnlý có thể nắm bắt được những thông tin kinh tế cần thiết, đưa ra những quyết định tối ưu nhất về đầu tư, chi tiêu trong tương lai như thế nào. Bên cạnh nhiệm vụ kiểm tra các chứng từ, sổ sách về tình hình lưu chuyển tiền tệ, qua đó chúng ta biết đươc hiệu quả kinh tế của đơn vị mình. Sinh viên: Trần Xuân Ngân- Lớp QTL 902K Page 2
  3. Khóa luận tốt nghiệp Thực tế ở nước ta trong thời gian qua cho thấy ở các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nói chung và vốn bằng tiền nói riêng còn rất thấp , chưa khai thác hết hiệu quả và tiềm năng sử dụng chóng trong nền kinh tế thị trường để phục vụ sản xuất kinh doanh, công tác hạch toán bị buông lỏng kéo dài. Xuất phát từ những vần đề trên và thông qua một thời gian thực tập em xin chọn đề tài sau để đi sâu vào nghiên cứu và viết báo cáo:“Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần nuôi trồng thủy sản Thuận Thiện Phát” Báo cáo gồm ba phần:  Chương 1 : Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền trong các doanh nghiệp.  Chương 2:Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần nuôi trồng thủy sản Thuận Thiện Phát  Chương 3 : Hoàn thiện công tác kế toán vố bằng tiền tại Công ty CP nuôi trồng Thủy Sản Thuận Thiện Phát Sinh viên: Trần Xuân Ngân- Lớp QTL 902K Page 3
  4. Khóa luận tốt nghiệp Chƣơng 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP. 1.1 Tổng quan về vốn bằng tiền. 1.1.1. Khái niệm,đặc điểm và phân loại vồn bằng tiền. a. Khái niệm vốn bằng tiền. Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động trong doanh nghiệp tồn tại dưới hình thái tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất, bao gồm tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp, tiền gửi ở các ngân hàng, Kho bạc Nhà nước và các khoản tiền đang chuyển. Với tính lưu hoạt cao – vốn bằng tiền được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp, thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí. b. Đặc điểm. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm các loại vật tư hàng hóa phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đồng thời vốn bằng tiền cũng là kết quả của việc mua bán và thu hồi các khoản nợ. Chính vì vậy, quy mô vốn bằng tiền đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lí hết sức chặt chẽ do vốn bằng tiền có tính thanh khoản cao, nên nó là đối tượng của gian lận và sai sót. Vì vậy việc sử dụng vốn bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc, chế độ quản lí thống nhất của Nhà nước. c. Phân loại vốn bằng tiền. Theo hình thức tồn tại, vốn bằng tiền được phân chia thành:  Tiền Việt Nam: là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc và đồng xu do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành và được sử dụng làm phương tiện giao dịch chính thức với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  Ngoại tệ: là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc không phải do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành trên thị Sinh viên: Trần Xuân Ngân- Lớp QTL 902K Page 4
  5. Khóa luận tốt nghiệp trường Việt Nam như: đồng Đô la Mỹ( USD), đồng tiền chung Châu Âu( EURO), đồng yên Nhật(JPY)…  Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: là loại tiền thực chất, tuy nhiên loại tiền này không có khả năng thanh khoản cao. Nó được sử dụng chủ yếu vì mục đích cất trữ. Mục tiêu đảm bảo một lượng dự trữ an toàn trong nền kinh tế hơn là vì mục đích thanh toán trong kinh doanh. – Theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm các khoản sau:  Vốn bằng tiền được bảo quản tại quỹ của doanh nghiệp gọi là tiền mặt.  Tiền gửi tại các ngân hàng, cá tổ chức tài chính, kho bạc nhà nước gọi chung là tiền gửi ngân hàng.  Tiền đang chuyển: là tiền trong quá trình trao đổi mua bán với khác hàng và nhà cung cấp. 1.1.2. Nguyên tắc hach toán vốn bằng tiền. Hạch toán vốn bằng tiền sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt nam, ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là “VND”. Trường hợp mua ngoại tệ về nhập quỹ tiền mặt, gửi vào Ngân hàng hoặc thanh toán công nợ ngoại tệ bằng đồng Việt Nam thì được quy đổi ra đồng Việt Nam theo giá mua hoặc tỷ giá thanh toán. Bên có các TK 1112, TK 1122 được quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá trên sổ sách TK1112, hoặc TK 1122 theo một trong các phương pháp: bình quân gia quyền, nhập trướcc xuất trước, nhập sau xuất trước, thực tế đích danh. Nhóm tài khoản có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam, đồng thời phải hạch toán chi tiết ngoại tệ theo nguyên tệ. Nếu có chênh lệch tỷ giá hối đoái thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể sẽ được xử lý chênh lệch như sau:  Nếu chênh lệch phát sinh trong giai đoạn sản xuất kinh doanh (kể cả doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản) thì số lãi do tỷ giá được phản ánh vào TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính và lỗ do tỷ giá được phản ánh vào TK 635 - Chi phí tài chính. Sinh viên: Trần Xuân Ngân- Lớp QTL 902K Page 5
  6. Khóa luận tốt nghiệp  Nếu chênh lệch tỷ giá phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản (là giai đoạn trước hoạt động) thì số chênh lệch được phản ánh vào TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái. Trường hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh là ngoại tệ phải đồng thời theo dõi chi tiết theo nguyên tệ (trên Tài khoản 007 “Ngoại tệ các loại”) và quy đổi ra Đồng Việt nam theo tỷ giá giao dịch. Doanh nghiệp có thể sử dụng ngoại tệ để ghi sổ (phải xin phép) nhưng khi lập báo cáo tài chính sử dụng ở Việt nam phải quy đổi ra Đồng Việt nam theo tỷ giá giao dịch. Cuối niên độ kế toán, số dư cuối kỳ của các tài khoản vốn bằng tiền có gốc ngoại tệ phải được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Đối với vàng, bạc, đá quý phản ánh ở nhóm tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho các đơn vị không đăng ký kinh doanh vàng, bạc, kim khí quý, đá quý. Khi tính giá xuất của vàng, bạc, đá quý có thể áp dụng một trong những phương pháp tính giá hàng xuất kho như: Giá thực tế đích danh, Giá bình quân gia quyền; Giá nhập trước xuất trước; Giá nhập sau xuất trước. 1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền Phản ánh kịp thời các khoản thu, chi bằng tiền tại doanh nghiệp; khóa sỏ kế toán tiền mặt cuối mỗi ngày để có số liệu đối chiếu với thủ quỹ Tổ chức thực hiện đẩy đủ, thống nhất các quy định về chứng từ, thủ tục hạch toán vốn bằng tiền nhằm thực hiện chức năng kiểm soát và phát hiện kịp thời các trường hợp chi tiêu lãng phí,… So sánh, đối chiếu kịp thời, thường xuyên số liệu giữa sổ quỹ tiền mặt. 1.2 Tổ chức kế toán tiền mặt tại quỹ trong doanh nghiệp. 1.2.1 Khái niệm tiền mặt tại quỹ. Tiền mặt là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ hoặt két của doanhnghiệp bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý 1.2.2 Nguyên tắc hạch toán tiền mặt tại quỹ. Mỗi doanh nghiệp đều có một lượng tiền mặt tại quỹ để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh. Thông thường tiền giữ tại Sinh viên: Trần Xuân Ngân- Lớp QTL 902K Page 6
  7. Khóa luận tốt nghiệp doanh nghiệp bao gồm : giấy bạc ngân hàng Việt Nam, các loại ngoại tệ , ngân phiếu, vàng bạc, kim loại quý đá quý ... Để hạch toán chính xác tiền mặt, tiền mặt của doanh nghiệp được tập trung tại quỹ. Mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi tiền mặt, quản lý và bảo quản tiền mặt đều so thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. Pháp lệnh kế toán, thống kê nghiêm cấm thủ quỹ không được trực tiếp mua, bán hàng hoá, vật tư, kiêm nhiệm công việc tiếp liệu hoặc tiếp nhiệm công việc kế toán. Kế toán tiền mặt phải theo dõi, kiểm tra thường xuyên liên tục số hiện có, tình hình biến động tiền mặt. Khi thu chi tiền mặt phải đóng dấu đã thu, đã chi vào chứng từ thu chi. Cuối ngày, thủ quỹ phải căn cứ vào chứng từ thu chi vào sổ quỹ lập báo cáo quỹ, gửi sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ cùng chứng từ gốc cho kế toán vốn bằng tiền, phải kiểm kê số tồn quỹ thực tế, đối chiếu với sổ sách kế toán, nếu có sai lệch phải cùng kế toán tìm nguyên nhân. 1.2.3. Chứng từ kế toán sử dụng. -Phiếu thu (Mẫu số 01 - TT) Phiếu thu do kế toán lập thành 3 liên, ghi đầy đủ các nội dung trên phiếu và ký vào phiếu thu, sau đó chuyển cho kế toán trưởng kiểm tra và giám đốc ký duyệt,chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi đã nhận đủ số tiền, thủ quỹ ghi số tiền thực tế nhập quỹ (bằng chữ) vào phiếu thu trước khi ký và ghi rõ họ tên. Thủ quỹ giữ lại 1 liên để ghi sổ quỹ, 1 liên giao cho người nộp tiền, 1 liên lưu nơi lập phiếu. Cuối ngày toàn bộ phiếu thu kèm theo chứng từ gốc chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán. - Phiếu chi (Mẫu số 02 - TT) Phiếu chi đuợc lập thành 3 liên và chỉ sau khi có đủ chữ ký (Ký theo từng liên) của người lập phiếu, kế toán trưởng, giám đốc, thủ quỹ mới được xuất quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền ngƣời nhận tiền phải ghi số tiền đã nhận bằng chữ, ký tên và ghi rõ họ, tên vào phiếu chi. Liên 1 lưu ở nơi lập phiếu. Sinh viên: Trần Xuân Ngân- Lớp QTL 902K Page 7
  8. Khóa luận tốt nghiệp Liên 2 thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ và chuyển cho kế toán cùng với chứng từ gốc để vào sổ kế toán. Liên 3 giao cho người nhận tiền. Việc thu chi tiền mặt tại quỹ phải có lệnh thu chi. Lệnh thu, chi này phải có chữ ký của giám đốc (hoặc người có uỷ quyền) và kế toán trưởng. Trên cơ sở các lệnh thu chi kế toán tiến hành lập các phiếu thu - chi. Thủ quỹ sau khi nhận được phiếu thu - chi sẽ tiến hành thu hoặc chi theo những chứng từ đó. Sau khi đã thực hiện xong việc thu - chi thủ quỹ ký tên đóng dấu “Đã thu tiền” hoặc “ Đã chi tiền” trên các phiếu đó, đồng thời sử dụng phiếu thu và phiếu chi đó để ghi vào sổ quỹ tiền mặt kiêm báo caó quỹ. Cuối ngày thủ quỹ kiểm tra lại tiền tại quỹ, đối chiếuvới báo cáo quỹ rồi nộp báo cáo quỹ và các chứng từ cho kế toán. Ngoài phiếu chi, phiếu thu là căn cứ chính để hạch toán vào tài khoản 111 còn cần các chứng từ gốc có liên quan khác kèm vào phiếu thu hoặc phiếu chi như : -Giấy đề nghị tạm ứng -Giấy đề nghị thanh toán -Hoá đơn bán hàng -Biên lai thu tiền … 1.2.4 Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản: Để hạch toán tiền mặt tại quỹ,kế toán sử dụng TK 111 “Tiền mặt”. Tài khoản 111 dùng để phản ánh tình hình thu , chi tồn quỹ tiền mặt gồm tiền Việt Nam (kể cả ngân phiếu) , ngoại tệ , vàng bạc , kim khí, đá quý của doanh nghiệp. Nợ 111 Có Số dƣ đầu kỳ + Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, tiền, + Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, xuất nhập quỹ. quỹ + Số tiền mặt,ngoại tệ thừa ở quỹ phát + Số tiền mặt, ngoại tệ, thiếu hụt ở quỹ hiện khi kiểm kê. phát hiện khi kiểm kê. + Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do + Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ( đối với giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ. tiền mặt ngoại tệ. Tổng PS tăng Tổng PS giảm Sinh viên: Trần Xuân Ngân- Lớp QTL 902K Page 8
  9. Khóa luận tốt nghiệp Số dƣ cuối kỳ -Tài khoản 1111-Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu chi,tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt. -Tài khoản 1112-Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu chi,tăng giảm giá và tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi đồng Việt Nam. -Tài khoản 1113-Vàng,bạc,kim khí quý,đá quý: Phản ánh giá trị vàng ,bạc,kim khí quý,đá quý nhập,xuất,tồn quỹ Sinh viên: Trần Xuân Ngân- Lớp QTL 902K Page 9
  10. Khóa luận tốt nghiệp 1.2.5 Sơ đồ kế toán vốn tiền mặt. 1121 1111 1121 Rút tiền gửi ngân hàng Gửi tiền mặt nhập quỹ tiền mặt vào ngân hàng 131,138 141,244 Thu hội các khoản nợ Chi tạm ứng,kí cược phải thu kí quỹ bằng tiền mặt 121,221 152,153,156... Thu hồi các khoản đầu tư Mua vật tư,hàng hóa,cc ... TSCĐ bằng tiền mặt 341,338,344 133 Vay ngắn hạn,vay dài hạn, Thuế GTGT được KT nhận kí quỹ ngắn hạn,dài hạn 411,441 154,642 Nhận vốn góp,vốn cấp Chi phí phát sinh bằng tiền mặt bằng tiền mặt 511,515,711 315,331 Doanh thu HĐSXKD và HĐ Thanh toán nợ bằng tiền mặt bằng tiền mặt 3331 Thuế GTGT phải nộp Sinh viên: Trần Xuân Ngân- Lớp QTL 902K Page 10
  11. Khóa luận tốt nghiệp + Hạch toán tiền mặt ngoại tê. Đối với các đơn vị sản xuất, kinh doanh, khi phát sinh các nghiệp vụ về thu, chi ngoại tệ, kế toán phải thực hiện ghi sổ kế toán phải thực hiện ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán bằng đơn vị tiền tệ thống nhất là “đồng” Việt Nam. Sơ đồ hạch toán tiền mặt bằng ngoại tệ 131,138 111(1112) 331,338… Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán bằng ngoại tệ Tỷ giá Tỷ giá thực tế Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá ghi sổ ghi sổ hoặc bình quân của ngoại tệ khi nhận nợ khi nhận nợ liên ngân hàng xuất dùng 515 635 515 635 Lãi Lỗ Lãi Lỗ 511,515,711 152,153,156 Doanh thu,TN tài chính,thu Mua vật tư,hàng hóa,công cụ nhập khác bằng ngoại tệ TSCĐ..bằng ngoại tệ (Tỷ giá thực tế hoặc BQLNH Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế tại thời điểm PS nghiệp vụ) của ngoại tệ tại thời điểm xuất dùng Ps nghiệp vụ 515 635 Lãi Lỗ 413 413 Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh Chênh lệch tỷ giảm do đánh giá số dư ngoại tệ cuối năm giá lại số dư ngoại tệ cuối năm Sinh viên: Trần Xuân Ngân- Lớp QTL 902K Page 11
  12. Khóa luận tốt nghiệp Hạch toán tiền mặt là vàng,bạc,kim khí,đá quý. Sơ đồ hạch toán tiền mặt tại quỹ là vàng,bac,đá quý. 131,138… 1113 152,153,211 Thu nợ phải thu bằng vàng, bạc.. Mua vật tư hàng hóa,TSCĐ Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế bằng vàng,bạc. BQLNH Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế BQLNH 515 635 515 635 Lãi tỷ giá Lỗ tỷ giá Lãi tỷ giá Lỗ tỳ giá 515,711… 341,331 Doanht hu,thu nhập khác bằng Thanh toán nợ bằng vàng bạc vàng bạc(tỷ giá thực tế BQLNH) Tỷ giá xuất quỹ Tỷ giá ghi sổ 515 635 Lãi tỷ giá Lỗ tỷ giá 413 413. Lãi tỷ gí do đánh giá lại vàng bạc Lỗ do đánh giá lại vàng bạc cuối kì kế toán cuối kì kế toán. Sinh viên: Trần Xuân Ngân- Lớp QTL 902K Page 12
  13. Khóa luận tốt nghiệp 1.3 Kế toán tiền gửi ngân hàng. 1.3.1. Nguyên tắc hạch toán tiền gửi ngân hàng. Kế toán tiền gửi ngân hàng là một trong những công việc rất quan trọng. Thông thường phần lớn tiền của doanh nghiệp thường được gửi ở ngân hàng, kho bạc hoặc các công ty tài chính để thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt. Trong kế toán tiền gửi ngân hàng khi nhận được chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì kế toán tiền gửi ngân hàng của đơn vị phải thông báo ngay cho ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Khi nhận được các chứng từ do ngân hàng gửi đến kế toán phải kiểm tra đối chiếu với các chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của doanh nghiệp , số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu xác minh và xử lý kịp thời. Nếu đến cuối kỳ vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo giấy báo hay bản sao kê của Ngân hàng. Số chênh lệch được ghi vào các Tài khoản chờ xử lý. (TK 138.3- tài sản thiếu chờ xử lý, TK 338.1- Tài sản thừa chờ xử lý). Sang kỳ sau phải tiếp tục kiểm tra đối chiếu tìm nguyên nhân chênh lệch để điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ. Trường hợp doanh nghiệp mở TK TGNH ở nhiều ngân hàng thì kế toán phải tổ chức hạch toán chi tiết theo từng ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu. Tại những đơn vị có bộ phận phụ thuộc cần mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi phù hợp để thuận tiện cho công tác giao dịch, thanh toán, kế toán phải mở sổ chi tiết để giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng từng loại tiền gửi nói trên. Trường hợp gửi tiền vào ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc giao dịch bình quân trên thị trường tiền tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát Sinh viên: Trần Xuân Ngân- Lớp QTL 902K Page 13
  14. Khóa luận tốt nghiệp sinh. Trường hợp mua ngoại tệ gửi vào ngân hàng được phản ánh theo tỷ giá mua thực tế phải trả. Trường hợp rút tiền gửi từ ngân hàng bằng ngoại tệ thì được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán TK 1122 theo một trong các phương pháp: bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, thực tế đích danh. 1.3.2.Chứng từ sử dụng - Giấy báo nợ, giấy báo có, bản sao kê của ngân hàng. - Séc chuyển khoản, séc định mức, séc bảo chi, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi. Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ “Báo Nợ”, “Báo Có” của ngân hàng ghi vào các sổ kế toán tổng hợp. Kế toán tiền gửi ngân hàng sử dụng các sổ kế toán tổng hợp tuỳ thuộc vào hình thức kế toán đơn vị áp dụng. 1.3.3.Kết cấu và tài khoản kế toán sử dụng a. Tài khỏan sử dụng Tài khoản để hạch toán tiền gửi Ngân hàng là: TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng, có 3 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 1121 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam. - Tài khoản 1122 - Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra đồng Việt Nam - Tài khoản 1123 - Vàng, bạc, kim loại quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng,bạc,kim loại,đá quý Sinh viên: Trần Xuân Ngân- Lớp QTL 902K Page 14
  15. Khóa luận tốt nghiệp b. Kết cấu Nợ 112 Có Số dƣ đầu kỳ Các khoản tiền Việt Nam,ngoại tệ,vàng Các khoản tiền Việt Nam,ngoại tệ,vàng bạc,kim khí quý,đá quỹ gửi vào ngân hàng.bạc,kim khí quý,đá quý ra từ ngân hàng Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do Số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ. đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ. Tổng PS Tăng Tổng PS giảm Số dƣ cuối kỳ. c, Chứng từ sử dụng - Giấy báo có - Giấy báo nợ - Bản sao kê của Ngân hàng Các chứng từ khác như séc chuyển khoản, séc định mức, séc bảo chi, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu… Căn cứ để hạch toán tiền gửi ngân hàng là giấy báo có, giấy báo nợ hoặc bảng kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (ủy nhiệm thu, chi) Khi nhận các chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì đơn vị phải thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu xác minh và xử lý kịp thời . Nếu cuối tháng vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân của chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu trong giấy báo hay bảng sao kê của ngân hàng. Sang tháng sau phải tiếp tục kiểm tra, đối chiếu và tìm ra nguyên nhân chênh lệch để điều chỉnh số liệu ghi sổ. Sinh viên: Trần Xuân Ngân- Lớp QTL 902K Page 15
  16. Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ kế toán tiền gửi ngân hàng bằng tiền Việt Nam. 111 1121 111 Gửi tiền mặt vào ngân hàng Rút tiền gửi ngân hàng về quỹ 121,221 121,221 Thu hồi các khoản đầu tư bằng Đầu tư ngắn hạn,dài hạn bằng tiền gửi ngân hàng tiền gửi ngân hàng 131,138 141,244 Thu hồi các khoản nợ phải thu Chi tạm ứng,kí quỹ.kí cược bằng tiền gửi ngân hàng bằng tiền gửi ngân hàng 141,244 152,153,156 Thu hồi các khoản tạm ứng, Mua vật tư,hàng hóa,công cụ kí cược,kí quỹ bằng TGNH TSCĐ bằng TGNH. 341 133 Vay ngắn hạn,vay dài hạn Thuế GTGT đầu vào bằng tiền gửi ngân hàng 411,441 154 ,642 Nhận vốn góp,vốn cấp Chi phí phát sinh bằng tiền gửi bằng tiền gửi ngân hàng ngân hàng 511,515,711 315,331 Doanh thu HĐSXKD,HĐ Thanh toán nợ bằng tiền gửi khác bằng tiền gửi ngân hàng ngân hàng 3331 Thuế GTGT đầu ra Sinh viên: Trần Xuân Ngân- Lớp QTL 902K Page 16
  17. Khóa luận tốt nghiệp +Hạch toán tiền gửi bằng ngoại tệ 131,138 112(1122) 331,338 Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ Tỷ giá Tỷ giá thực tế Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá ghi sổ ghi sổ hoặc bình quân của ngoại tệ khi nhận nợ khi nhận nợ liên ngân hàng xuất dùng 515 635 515 635 Lãi Lỗ Lãi Lỗ 511,515,711 152,153,156,133.. Doanh thu,TN tài chính,thu nhập Mua vật tư,hàng hóa,công cụ, khác bằng ngoại tệ. TSCĐ…bằng ngoại tệ. (Tỷ giá thực tế hoặc BQLNH Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế Tại thời điểm PS nghiệp vụ) của ngoại tệ tại thời điểm xuất dùng PS nghiệp vụ 515 635 Lãi Lỗ 413 413 Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm giá lại số dư ngoại tệ cuối năm Sinh viên: Trần Xuân Ngân- Lớp QTL 902K Page 17
  18. Khóa luận tốt nghiệp + Hạch toán tiền đang chuyển. 111 113 112 Xuất tiền mặt gửi vào NH Nhận được giấy báo có chưa nhận được giấy báo có của NH về số tiền đã gửi 131,138 331,333,338 Thu nợ nộp thẳng vào NH nhưng Nhận được giấy báo có chưa nhận được giấy báo có của NH về số tiền đã trả nợ 511,515,711 Thu tiền bán hàng nộp vào NH chưa nhận được giấy báo có 3331 Thuế GTGT phải nộp 413 413 Chênh lệch tỷ giá do đánh giá Chênh lệch tỷ giá do đánh lại số dư ngoại tệ cuối năm giá lại số dư ngoại tệ cuối năm 1.4.Tổ chức luân chuyển chứng từ,sổ sách trong tổ chức kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp. Hiện nay theo chế độ quy định có 5 hình thức ghi sổ kế toán:  Hình thức chứng từ ghi sổ  Hình thức nhật kí-sổ cái.  Hình thức nhật kí chứng từ.  Hình thức nhật kí chung  Hình thức kế toán máy. Sinh viên: Trần Xuân Ngân- Lớp QTL 902K Page 18
  19. Khóa luận tốt nghiệp Tùy theo đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy mô của doanh nghiệp và mỗi doanh nghiệp lựa chon hình thức ghi sổ khác nhau. 1.4.1. Chứng từ ghi sổ. a,Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: + Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. + Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. b,Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau: - Chứng từ ghi sổ; - Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ; - Sổ Cái; - Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết. Sinh viên: Trần Xuân Ngân- Lớp QTL 902K Page 19
  20. Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ:Trình tự ghi sổ kế toán vốn bằng tiền theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc(PT,PC,UNT,UNC) Sổ quỹ Bảng tổng hợp kế Sổ,thẻ kế toán toán chứng từ chi tiết 112 cùng loại Sổ đăng kí Chứng từ ghi sổ chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết tTK 112 Sổ cái TK 111,112 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Chú thích : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu,kiểm tra Sinh viên: Trần Xuân Ngân- Lớp QTL 902K Page 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2