intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Lãnh đạo trong bối cảnh khủng hoảng toàn cầu: Kinh nghiệm trên thế giới và bài học đối với Việt Nam

Chia sẻ: Gdfb Gdfb | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

122
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Lãnh đạo trong bối cảnh khủng hoảng toàn cầu: Kinh nghiệm trên thế giới và bài học đối với Việt Nam nhằm trình bày về lý luận chung về lãnh đạo, khủng hoảng toàn cầu, lãnh đạo trong bối cảnh toàn cầu. Thực trạng, bài học kinh nghiệm đối với lãnh đạo trong bối cảnh khủng hoảng toàn cầu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Lãnh đạo trong bối cảnh khủng hoảng toàn cầu: Kinh nghiệm trên thế giới và bài học đối với Việt Nam

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ -------***------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: Lãnh đạo trong bối cảnh khủng hoảng toàn cầu: Kinh nghiệm trên thế giới và bài học đối với Việt Nam Họ và tên sinh viên : Hà Hải Vân Lớp : Anh 5 Khóa : 44 Giáo viên hướng dẫn : ThS Đặng Thị Lan Hà Nội - 11/2009
  2. Khoá luận tốt nghiệp MỤC LỤC DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 1 CHƢƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ LÃNH ĐẠO TRONG BỐI CẢNH KHỦNG HOẢNG TOÀN CẦU ................................................................... 4 I. Lý luận chung về lãnh đạo........................................................................ 4 1. Khái niệm về lãnh đạo ............................................................................... 4 2. Đặc điểm của lãnh đạo .............................................................................. 6 3. Sự khác nhau giữa quản lý và lãnh đạo ................................................... 8 II. Lý luận về khủng hoảng toàn cầu ......................................................... 11 1. Khái niệm và chu kì khủng hoảng .......................................................... 11 1.1. Khái niệm .............................................................................................. 11 1.2. Chu kì khủng hoảng ............................................................................... 11 2. Một số loại khủng hoảng về mặt kinh tế ................................................. 12 2.1. Khủng hoảng tài chính .......................................................................... 12 2.2. Khủng hoảng kinh tế .............................................................................. 14 3. Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện nay ........................................ 17 3.1. Nguyên nhân.......................................................................................... 17 3.2. Diễn biến ............................................................................................... 20 3.3. Hậu quả................................................................................................. 21 III. Lý luận về lãnh đạo trong bối cảnh khủng hoảng toàn cầu ............... 21 1. Vai trò của lãnh đạo trong bối cảnh khủng hoảng toàn cầu .................. 21 2. Nhiệm vụ của lãnh đạo trong bối cảnh khủng hoảng toàn cầu.............. 22 2.1. Đảm bảo hiệu suất trên phương diện sử dụng vốn ................................. 23 2.2. Đảm bảo hiệu suất trên phương diện các quyết định về nhân sự ........... 25 2.3. Đảm bảo quản lý các quyết định theo mục tiêu ...................................... 26 Hà Hải Vân - Anh 5 - Quản trị Kinh doanh B- K44
  3. Khoá luận tốt nghiệp CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG LÃNH ĐẠO TRONG BỐI CẢNH KHỦNG HOẢNG TOÀN CẦU ................................................................. 29 I. Thực trạng lãnh đạo của các công ty trên thế giới trong bối cảnh khủng hoảng toàn cầu ............................................................................................ 29 1. Những vấn đề đặt ra đối với lãnh đạo trong bối cảnh khủng hoảng toàn cầu ............................................................................................................... 29 1.1. Thiếu hụt năng lực lãnh đạo trên toàn cầu ............................................ 29 1.2. Khả năng lãnh đạo thích ứng với xu thế toàn cầu trong khủng hoảng ... 30 2. Tác động của khủng hoảng toàn cầu đối với hoạt động lãnh đạo của các công ty trên thế giới .................................................................................... 33 2.1. Hiệu suất trên phương diện sử dụng vốn ............................................... 33 2.2. Hiệu suất trên phương diện các quyết định về nhân sự .......................... 36 3. Tìm hiểu các kinh nghiệm lãnh đạo thành công trong khủng hoảng của các tập đoàn trên thế giới ............................................................................ 38 3.1. Kinh nghiệm lãnh đạo trong khủng hoảng của tập đoàn Wal-Mart ....... 38 3.2. Kinh nghiệm lãnh đạo trong khủng hoảng của tập đoàn IBM ................ 43 II. Thực trạng lãnh đạo của các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh khủng hoảng toàn cầu ................................................................................ 49 1. Đặc điểm lãnh đạo trong các doanh nghiệp Việt Nam ........................... 49 1.1. Đặc điểm doanh nghiệp Việt Nam ......................................................... 49 1.2. Thực trạng lãnh đạo trong các doanh nghiệp Việt Nam......................... 53 2. Tác động của khủng hoảng toàn cầu đối với hoạt động lãnh đạo trong các doanh nghiệp Việt Nam ........................................................................ 58 2.1. Hiệu suất trên phương diện sử dụng vốn ............................................... 59 2.2. Hiệu suất trên phương diện các quyết định về nhân sự .......................... 62 2.3. Quản lý theo mục tiêu ............................................................................ 63 CHƢƠNG III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ LÃNH ĐẠO TRONG BỐI CẢNH KHỦNG HOẢNG TOÀN CẦU ............................................ 64 Hà Hải Vân - Anh 5 - Quản trị Kinh doanh B- K44
  4. Khoá luận tốt nghiệp I. Bài học cho chính phủ Việt Nam ............................................................ 64 1. Hoàn thiện các chính sách về pháp luật, cải tổ bộ máy nhà nước ......... 64 2. Đánh giá sớm và chính xác các tác động của cuộc khủng hoảng .......... 65 3. Tập trung giải quyết các yếu điểm của nền kinh tế trong bối cảnh khủng hoảng ........................................................................................................... 67 4. Tăng cường biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các tập đoàn ............................................................................................................. 69 II. Bài học cho các nhà lãnh đạo ................................................................ 71 1. Tăng cường công tác dự báo ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế ....... 71 2. Tổ chức và điều hành doanh nghiệp hợp lý và linh hoạt ........................ 72 3. Đưa ra các chính sách mới tương thích với tình hình kinh tế chung ..... 74 3.1. Xây dựng chiến lược thương hiệu và hệ thống phân phối mạnh để giành được thị phần .............................................................................................. 75 3.2. Xem xét lại toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp, ưu tiên cho các công việc phù hợp với tình hình thực tế ....................................................... 76 3.3. Tiếp tục đầu tư vào thế mạnh của doanh nghiệp .................................... 78 3.4. Cân nhắc với thị trường ngoại và các hoạt động Mua lại và Sát nhập (M&A) .......................................................................................................... 79 4. Phát triển tốt các mối quan hệ tăng cường hợp tác của các bộ phận và mỗi người trong doanh nghiệp .................................................................... 80 4.1. Củng cố tinh thần nhân viên .................................................................. 80 4.2. Xây dựng mối quan hệ với khách hàng và nhà cung cấp........................ 82 4.3. Lắng nghe ý kiến của các chuyên gia..................................................... 83 KẾT LUẬN ................................................................................................. 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 86 Hà Hải Vân - Anh 5 - Quản trị Kinh doanh B- K44
  5. Khoá luận tốt nghiệp DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT CKKTSXTBCN : Chu kì kinh tế sản xuất tư bản chủ nghĩa KHTC : Khủng hoảng tài chính KHKT : Khủng hoảng kinh tế CNTT : Công nghệ thông tin R&D : Nghiên cứu và phát triển M&A : Mua bán và sáp nhập DN : Doanh nghiệp DNVN : Doanh nghiệp Việt Nam DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa DNTN : Doanh nghiệp tư nhân DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước TQM : Quản lý chất lượng toàn diện KCS : Kiểm tra chất lượng sản phẩm TNHH : Trách nhiệm hữu hạn BHTG : Bảo hiểm tiền gửi Hà Hải Vân - Anh 5 - Quản trị Kinh doanh B- K44
  6. Khoá luận tốt nghiệp DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. So sánh sự khác nhau giữa quản lý và lãnh đạo ............................. 9 Bảng 1.2. So sánh sự khác nhau giữa quản lý truyền thống .......................... 10 và lãnh đạo hiện đại ..................................................................................... 10 Bảng 2.1. So sánh đặc điểm DNVN và doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường .......................................................................................................... 50 Bảng 2.2. Kết quả khảo sát mức độ hài lòng với môi trường làm việc của lãnh đạo và nhân viên trong tổ chức .................................................................... 57 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1. Chu kì khủng hoảng kinh tế ...................................................... 11 Biểu đồ 2.1. Tính thanh khoản của các công ty ở Mỹ sụt giảm kỉ lục năm 2008 ..................................................................................................................... 34 Biểu đồ 2.2. Số lượng doanh nghiệp Mỹ phá sản tính từ tháng 1/2006 đến tháng 11/2008 .............................................................................................. 35 Biểu đồ 2.3. Lãnh đạo công ty Mỹ đối phó với khủng hoảng dựa trên các quyết định về nhân sự ................................................................................... 36 Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ thất nghiệp ở Anh, Pháp, Đức và Tây Ban Nha tăng lên trong khủng hoảng ....................................................................................... 37 Biểu đồ 2.5. Biểu đồ thể hiện doanh số của các công ty bán lẻ ..................... 40 trong tháng 2 ................................................................................................ 40 Biểu đồ 2.6. Điều tra tâm lý tiêu dùng của khách hàng ................................ 41 trong năm 2008 ............................................................................................ 41 Biểu đồ 2.7. Trình độ học vấn của lãnh đạo trong các doanh nghiệp ........... 54 Biểu đồ 2.8. Đánh giá mức độ nghiêm trọng của mỗi thách thức đối với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam ................................. 59 Biểu đồ 2.9. Biểu đồ thể hiện tình trạng DNNVV ở Việt Nam trong 2008 .... 61 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Mô hình chức năng của doanh nghiệp Việt Nam ........................... 51 Hình 2.2. Mô hình chức năng của doanh nghiệp hiện đại trong nền kinh tế kinh tế thị trường .......................................................................................... 51 Hà Hải Vân - Anh 5 - Quản trị Kinh doanh B- K44
  7. Khoá luận tốt nghiệp LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trên khắp thế giới, không ai còn xa lạ trước những thống kê về số lao động mất việc, số hợp đồng bị hủy, số công ty đóng cửa hàng ngày. Khi mà ngay cả những người khổng lồ ở phố Wall cũng phải gục ngã, thì việc hiệu ứng toàn cầu đánh tan cái “chủ nghĩa kinh nghiệm” vốn rất phổ biến trong suốt chặng đường kinh doanh của người Việt cũng không mấy bất ngờ. Chúng ta cũng có thể tự nhận ra rằng các năng lực lãnh đạo hiện nay của doanh nhân là chưa đáp ứng kịp nhu cầu của thời cuộc. Chính vì thế, “lột xác” để đi lên chính là việc sống còn. Những nhà lãnh đạo, doanh nghiệp Việt Nam không chỉ phải tìm cách vượt qua khủng hoảng kinh tế - tài chính hiện nay, mà còn phải biết cách vượt qua khủng hoảng về năng lực kinh doanh của chính mình. Đó cũng là hành trình bước vào một “thế giới kinh doanh” và một “thời đại kinh doanh” hoàn toàn đổi khác. Cuộc khủng hoảng kinh tế, không chỉ gây ra những tổn thất, mà còn mang đến một giá trị vô hình rất lớn cho cộng đồng doanh nhân Việt Nam. Cái “được” vô hình này lớn không kém gì so với những cái “mất” hết sức hữu hình mà mọi người đều nhận ra. Đó chính là sự thức tỉnh ở nhiều doanh nhân Việt Nam, rằng: một kỷ nguyên mới trong kinh doanh đã bắt đầu, kỷ nguyên mới đòi hỏi phải có những con người với khát vọng mới, năng lực mới và văn hóa mới. Xã hội đang chờ đợi sự “trở mình” của những doanh nhân muốn khẳng định mình trong cuộc đua tranh toàn cầu. Xã hội đang sẵn sàng tôn vinh những người con người dấn thân vào sự nghiệp kinh thương, để tạo dựng những giá trị vững chắc và trường tồn cho chính mình, cho dân tộc mình và mang nhiều giá trị cho thế giới. Khủng hoảng - cũng là tiếng chuông báo hiệu thời đại mới đã vang lên. Cách tốt nhất để vượt qua khó khăn là nhìn thấy cơ hội, và cách hay nhất để thoát khỏi bế tắc là nhận ra con đường dài phía trước. Một nền kinh doanh mới đang chờ đợi chúng ta. Việt Nam đang thực sự cần những nhà lãnh đạo dẫn dắt Hà Hải Vân - Lớp Anh 5 - QTKDB - K44 1
  8. Khoá luận tốt nghiệp những doanh nghiệp trong hành trình chinh phục kinh tế. Với lý do như vậy, người viết lựa chọn đề tài khóa luận là : “Lãnh đạo trong bối cảnh khủng hoảng toàn cầu: Kinh nghiệm trên thế giới và bài học đối với Việt Nam” 2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu Thứ nhất, tìm hiểu những lý thuyết, quan điểm liên quan đến lãnh đạo và lãnh đạo trong bối cảnh khủng hoảng toàn cầu để có cái nhìn vĩ mô mang tính lý thuyết về đề tài. Thứ hai, nghiên cứu thực tiễn lãnh đạo trong các tập đoàn đang bươn chải trong khủng hoảng lấy ví dụ ở hai tập đoàn hàng đầu thế giới là tập đoàn bán lẻ Wal-Mart và tập đoàn Công nghệ thông tin IBM để sàng lọc và đánh giá những kinh nghiệm lãnh đạo trong khủng hoảng đối chiếu với tình hình kinh tế Việt Nam hiện tại ứng phó với cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu. Thứ ba, nghiên cứu thực tiễn lãnh đạo trong các doanh nghiệp Việt Nam đánh giá về chất lượng, năng lực và các phong cách lãnh đạo thường được các doanh nghiệp Việt Nam áp dụng là gì? Đã mang lại hiệu quả cho hoạt động của doanh nghiệp hay chưa? Và đã có những biện pháp lãnh đạo gì để đối phó với khủng hoảng toàn cầu? Cuối cùng, người viết thực sự mong muốn qua thời gian nghiên cứu, tìm tòi thực hiện khóa luận sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm có giá trị cho bản thân đồng thời đưa ra một số đề xuất giúp các doanh nhân nâng cao nhận thức và năng lực lãnh đạo để mang lại hiệu quả cao nhất trong môi trường kinh doanh đầy biến động. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là quan điểm về lãnh đạo trong thời kì khủng hoảng, bản thân các nhà lãnh đạo trên thế giới, các nhà lãnh đạo Việt Nam, các tập đoàn trên thế giới và các doanh nghiệp Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu sẽ dừng lại ở các quan điểm mang tính chung và phổ biến nhất về lãnh đạo trong khủng hoảng kinh tế hiện nay, những hoạt động lãnh đạo ứng phó với khủng hoảng trên thế giới lấy dẫn chứng ở hai tập Hà Hải Vân - Lớp Anh 5 - QTKDB - K44 2
  9. Khoá luận tốt nghiệp đoàn đương đầu khá thành công trong khủng hoảng và hoạt động lãnh đạo tại các doanh nghiệp Việt Nam thuộc hai mảng nhà nước, tư nhân và những biện pháp mang tính đối phó với cuộc khủng hoảng tại các doanh nghiệp này nói chung. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu được lựa chọn để thực hiện khóa luận này là phương pháp nghiên cứu tình huống. Việc nghiên cứu tại bàn sẽ được tiến hành trên cơ sở thu thập nhiều nguồn tài liệu: sách, báo, tạp chí và mạng Internet. Bước này sẽ giúp người viết có cái nhìn toàn diện về thực trạng lãnh đạo trong bối cảnh khủng hoảng trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Phương pháp xử lý thông tin là tổng hợp phân tích và đánh giá. 5. Kết cấu khóa luận Chương 1: Lý luận chung về lãnh đạo trong bối cảnh k hủng hoảng toàn cầu Chương 2: Thực trạng về lãnh đạo trong bối cảnh khủng hoảng toàn cầu Chương 3: Bài học kinh nghiệm về lãnh đạo trong khủng hoảng đối với Việt Nam Đây là một đề tài còn rất mới đồng thời vẫn còn những tồn tại mà thế giới phải đối phó trong bối cảnh khủng hoảng do đó khóa luận không thể tránh khỏi sai sót và hạn chế về mặt cập nhật thông tin. Em hy vọng sẽ nhận được sự góp ý từ các thầy cô, các nhà lãnh đạo và bạn đọc quan tâm để đề tài được hoàn thiện và mang giá trị thực tiễn cao hơn. Cuối cùng, em xin cảm ơn trường ĐH Ngoại Thương , khoa Quản trị kinh doanh đa tao điêu kiên cho em viêt khoa luân nay , đặc biệt cảm ơn Thạc ̃ ̣ ̀ ̣ ́ ́ ̣ ̀ sỹ Đặng Thị Lan, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận. Bên cạnh đó, em cũng muốn gửi lời cảm ơn đến tác giả các tài liệu em tham khảo và hi vọng khóa luận của em sẽ góp phần là tiền đề cho các công trình nghiên cứu sau này. Hà Hải Vân - Lớp Anh 5 - QTKDB - K44 3
  10. Khoá luận tốt nghiệp CHƢƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ LÃNH ĐẠO TRONG BỐI CẢNH KHỦNG HOẢNG TOÀN CẦU I. Lý luận chung về lãnh đạo 1. Khái niệm về lãnh đạo Có rất nhiều định nghĩa về thuật ngữ “lãnh đạo”, và chúng ta hay đồng nhất khái niệm lãnh đạo với quyền lực và cách quản lý nhân viên cấp dưới. Thuật ngữ “lãnh đạo” có nghĩa khác nhau tùy theo từng lĩnh vực và thời đại. - Trong thời kỳ phong kiến: “Lãnh đạo” nhằm nói về những người dẫn đầu trong các nhóm, lực lượng quân đội hay nắm giữ những quyền lực chính trị lớn như hoàng đế, tướng lĩnh, quan hay người dẫn đầu một cuộc khởi nghĩa. - Trong kinh tế: Thuật ngữ này thường được sử dụng để nói đến những người nắm giữ vai trò và quyền lực quan trọng trong tổ chức, với tư cách là người đại diện, dẫn đầu, quyết định cho các hoạt động nội bộ, duy trì kỷ luật và đề xướng hướng đi cho mọi người cũng như khả năng ảnh hưởng đến tính hiệu quả tài chính, cách phát sinh tiền lời cho đơn vị, nâng cao năng suất và hiệu quả lao động, sự hài lòng của nhân viên và khách hàng cũng như khả năng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của tổ chức. Dù nhìn nhận theo cách nào, lãnh đạo cũng phải đảm bảo được 3 yếu tố: khả năng tạo tầm nhìn, khả năng truyền cảm hứng và khả năng gây ảnh hưởng. Tùy theo từng khía cạnh nghiên cứu mà các nhà nghiên cứu có các định nghĩa khác nhau về lãnh đạo. Theo Stogdill: “Lãnh đạo phải luôn được định nghĩa cùng với sự ràng buộc của tính cách, cách ứng xử, ảnh hưởng của một cá nhân đối với người khác, các chuỗi hoạt động tương tác, quan hệ, vị trí quản lý, và nhìn nhận của người khác về tính hợp pháp của quyền lực và sự tạo dựng ảnh hưởng”. 1 1 Stogill, R. M. (1974), Handbook of leadership: A survey of theory, and research - The Free Press, 81, New York. Hà Hải Vân - Lớp Anh 5 - QTKDB - K44 4
  11. Khoá luận tốt nghiệp Robert House định nghĩa rằng: “Lãnh đạo là khả năng gây ảnh hưởng, kích thích và khuyến khích người khác đóng góp vào các hoạt động có hiệu quả và thành công của tổ chức họ trực thuộc”. 2 Maxwell định nghĩa: “Lãnh đạo là khả năng gây ảnh hưởng đến người khác”.3 Trong bất cứ tình huống nào, một nhóm từ hai người trở lên luôn luôn có một người có ảnh hưởng nổi bật, người đó là lãnh đạo. Vì vậy mỗi chúng ta đều gây ảnh hưởng và bị ảnh hưởng từ người khác. Điều này có nghĩa là: tất cả chúng ta lãnh đạo người khác trong một vài lĩnh vực; ngược lại ở một số lĩnh vực khác chúng ta được người khác dẫn dắt. Không ai nằm ngoài quy luật này: hoặc là nhà lãnh đạo hoặc là người bị lãnh đạo. Nhà lãnh đạo có thể xuất hiện ở mọi vị trí từ những người có chức vụ quan trọng đến những người có vị trí bình thường như chủ tịch nước, tổng thống, vua, các bộ trưởng, chủ tịch các tập đoàn đa quốc gia, giám đốc, kế toán trưởng, trưởng phòng, nhân viên, thuyền trưởng, cha xứ, giáo chủ một giáo phái, hay thậm chí là đội trưởng đội bóng, cha mẹ trong gia đình, trưởng nhóm trong một nhóm bạn học... Có thể thấy lãnh đạo luôn xuất hiện trong các nhóm hoặc tổ chức với tư cách là người đại diện, dẫn đầu, có khả năng đề xướng hướng đi cho mọi người, và quyết định cho các hoạt động nội bộ. Chúng ta nên chú ý tới hai cụm từ: “lãnh đạo” và “nhà lãnh đạo”. Lãnh đạo là động từ, chỉ hoạt động, còn nhà lãnh đạo là danh từ chỉ chủ thể thực hiện hành động. Nhưng lãnh đạo và nhà lãnh đạo không phải bao giờ cũng gắn với nhau. Đôi khi người được mệnh danh là nhà lãnh đạo thì không thực hiện được công việc lãnh đạo. Vì vậy, trong thực tế, thường có hai kiểu nhà lãnh đạo: nhà lãnh đạo chức vị và nhà lãnh đạo thật sự. Nhà lãnh đạo chức vị có quyền hành do vị trí, nghi thức, truyền thống và các cơ cấu tổ chức đem lại. Nhà lãnh đạo này sử dụng chức vụ để gây ảnh 2 Robert J. House (2004), Culture, Leadership and Organizations - The GLOBE Study of 62 Societies, Sage Publications Inc., 35, Thousand Oasks. 3 John C. Maxwell, The 21 Irrefutable Laws of Leadership, 17, New York Tímes. Hà Hải Vân - Lớp Anh 5 - QTKDB - K44 5
  12. Khoá luận tốt nghiệp hưởng lên người khác khi mất chức rồi thì không còn gây ảnh hưởng lên người khác được nữa. Mọi người sẽ không phục tùng nhà lãnh đạo này nếu sự việc nằm ngoài thẩm quyền của ông ta. Nhà lãnh đạo thật sự là nhà lãnh đạo dùng tài năng, phẩm chất của mình để gây ảnh hưởng tới mọi người, lôi cuối mọi người đi theo con đường của họ. Đây mới là những nhà lãnh đạo có giá trị bền vững, sức mạnh của họ đến tự nhiên xuất phát từ con người họ chứ không phải từ cái gì bên ngoài họ. Kể từ thập niên cuối cùng của thế kỷ 20, các kiểu lãnh đạo - quản lý đã đi theo hướng tập trung vào việc hoàn thành công việc, nhấn mạnh vào giá trị, lòng tin cá nhân và sự hỗ trợ trong công tác nhằm đảm bảo các thành viên đang đi theo đúng hướng đã quy định dưới tác động của hệ thống mở do ảnh hưởng của các yếu tố chính trị - xã hội bên ngoài. Bên trong một tổ chức là một hệ thống các văn hóa cá nhân và văn hóa nhóm cùng tồn tại cộng sinh và tác động mạnh mẽ lên văn hóa tổ chức và khả năng hoàn thành công tác mà trong đó lãnh đạo đóng vai trò là người điều khiển và hướng dẫn các hoạt động của nhóm bằng cách sử dụng quyền lực chính trị ở cấp vi mô (và vĩ mô) của mình. Điều quan trọng trong khái niệm “lãnh đạo” là người được lãnh đạo thông thường sẽ thừa nhận quyền lực hợp pháp và khả năng thực thi quyền lực này của lãnh đạo. Lãnh đạo sẽ không thể là lãnh đạo nếu không thể gây ảnh hưởng lên người khác và quyền lực này sẽ được thể hiện qua nhiều hình thức như tiền thưởng, địa vị, phạt tiền, cảnh cáo, đuổi việc,... để khiến người khác phải làm điều mà lãnh đạo muốn làm. 2. Đặc điểm của lãnh đạo Qua các định nghĩa trên, ta có thể thấy “lãnh đạo” nhìn chung có các đặc điểm sau:  Thứ nhất, lãnh đạo là một tiến trình hay một chuỗi các tiến trình gây ảnh hưởng đến người khác trong các hoạt động có tổ chức để đạt được Hà Hải Vân - Lớp Anh 5 - QTKDB - K44 6
  13. Khoá luận tốt nghiệp mục tiêu nhất định. Như vậy, để có lãnh đạo, nhất thiết phải có người được (hoặc bị) lãnh đạo và nhóm phải có mục tiêu hoạt động cụ thể nào đó.  Thứ hai, người lãnh đạo phải có năng lực dẫn đầu và hướng dẫn cả nhóm những việc nên và không nên làm thông qua việc giao tiếp bằng ngôn ngữ để trao đổi thông tin. Nói cách khác, người lãnh đạo được giả định rằng phải làm điều đúng (do the right things) bởi vì những áp lực về trách nhiệm, hơn là làm đúng như những gì đã được yêu cầu (do things right) như là các nhà quản lý.  Thứ ba, các hoạt động của lãnh đạo luôn gắn liền với các yếu tố cấu thành như quyền lực, ảnh hưởng, địa vị và các kỹ năng lãnh đạo. Trong đó, người lãnh đạo sẽ có được quyền và quyền lực từ địa vị đó để gây ảnh hưởng người cấp dưới bên cạnh việc chịu trách nhiệm trước cấp cao hơn hoặc tập thể. Chính vì thế, nhà lãnh đạo phải đáp ứng một số tiêu chí đặc biệt nổi trội hơn thành viên còn lại trong nhóm để có thể đóng vai trò dẫn đầu trong công việc, thậm chí thâm niên công tác và bằng cấp cho dù chuyên môn của họ có thể không liên quan gì đến lãnh đạo.  Thứ tư, do lãnh đạo thường bị ảnh hưởng bởi hoàn cảnh xã hội, chính trị, kinh tế và văn hóa, và nó cũng tác động ngược lại các yếu tố ngoại cảnh này, làm cộng đồng dịch chuyển về hướng mới nên bản thân người lãnh đạo phải có tầm nhìn xa và chính xác để có thể dẫn đầu cả nhóm trong việc tìm ra hướng đi mới. Đây là khả năng cá nhân trong việc phát huy việc tồn tại và phát triển của một tổ chức. Khóa luận này đi sâu nghiên cứu về vấn đề lãnh đạo gắn liền với quản trị trong doanh nghiệp. Chính vì thế, khóa luận sẽ tập trung phân tích hoạt động lãnh đạo gắn với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh mà mục đích chủ yếu là lợi nhuận và làm thế nào để những người trong doanh nghiệp đi theo mình, đặt ra mục tiêu, định hướng hoạt động, và hướng mọi người cùng đạt tới mục tiêu đó. Hà Hải Vân - Lớp Anh 5 - QTKDB - K44 7
  14. Khoá luận tốt nghiệp Trong doanh nghiệp, hoạt động của nhà lãnh đạo được xác định từ vị trí, nhiệm vụ và hoạt động của họ đối với doanh nghiệp. Nhà lãnh đạo có thể xuất hiện ở mọi cấp trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, như lãnh đạo toàn bộ doanh nghiệp có tổng giám đốc, giám đốc, lãnh đạo phòng có trưởng phòng, lãnh đạo nhóm làm việc có trưởng nhóm. Càng ở vị trí cao, nhà lãnh đạo càng có quyền lực chức vị và trách nhiệm công việc càng lớn. Lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp là tổng giám đốc hoặc giám đốc. Họ là người đại diện cho doanh nghiệp trước pháp lý, trước lợi ích chung của doanh nghiệp và kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp đạt được đồng thời duy trì và phát triển doanh nghiệp trong môi trường kinh tế cạnh tranh, ảnh hưởng đến tính hiệu quả của tài chính, cách phát sinh tiền lời cho đơn vị, nâng cao năng suất và hiệu quả lao động, sự hài lòng của nhân viên và khách hàng. Khi lãnh đạo một doanh nghiệp cụ thể, nhà lãnh đạo doanh nghiêp thường thực hiện những hoạt động sau:  Xác định tầm nhìn rõ ràng, chính xác cho doanh nghiệp và lịch trình để đạt được mục tiêu đó.  Huy động và thúc đẩy cấp dưới thực hiện mục tiêu, tập trung vào yếu tố con người đồng thời kêu gọi, lôi kéo những người dưới quyền đi theo mình hướng tới thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp.  Liên kết giữa các bộ phận trong doanh nghiệp và giữa doanh nghiệp với hệ thống bên ngoài.  Thực hiện công việc của một nhà quản lý cấp cao thông qua xây dựng, thực thi chiến lược, lập kế hoạch, phân bổ nguồn lực của công ty, kiểm tra và đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. 3. Sự khác nhau giữa quản lý và lãnh đạo Lãnh đạo và quản lý là hai khái niệm khác nhau, tuy nhiên đã có nhiều quan điểm đồng nhất giữa hai khái niệm này. Peter Ferdinand Drucker, cha đẻ của quản trị kinh doanh hiện đại cho rằng: Quản lý là làm việc đúng cách, còn Hà Hải Vân - Lớp Anh 5 - QTKDB - K44 8
  15. Khoá luận tốt nghiệp lãnh đạo là làm đúng việc. Drucker muốn nhấn mạnh rằng ở vị trí đứng đầu luôn có hai khái niệm: lãnh đạo và quản lý. “Nhà quản lý có thể đóng vai trò của nhà lãnh đạo nhưng nhà lãnh đạo thì không phải lúc nào cũng là nhà quản lý. Quản lý là quá trình đảm bảo cho chương trình và mục tiêu hành động của tổ chức được thực hiện trong khi lãnh đạo xây dựng tầm nhìn và tạo động lực cho mọi người”.4 (Bảng 1.1.). Bảng 1.1. So sánh sự khác nhau giữa quản lý và lãnh đạo Quản lý Lãnh đạo  Lập ra trật tự rõ rang cho doanh  Đưa ra phương hướng đi lên cho nghiệp doanh nghiệp  Nâng cao hiệu quả của nhân viên  Nâng cao độ hài lòng của nhân viên  Đảm bảo cho doanh nghiệp ổn định  Thúc đấy cho doanh nghiệp thay đổi để phát triển  Lấy công việc làm gốc, sắp xếp các  Lấy con người làm gốc, động nguồn tài nguyên một cách thỏa đáng viên, khuyến khích và liên kết với nhân viên tạo thành một tập thể đồng thuận và tích cực. (Nguồn: Bài giảng của TS. Nguyễn Quốc Phồn) Trước đây, trong quản lý người ta coi giám sát và đánh giá là trọng tâm của quản lý truyền thống. Còn lãnh đạo chỉ xem là thứ yếu trong quản lý truyền thống. Hiện nay và sau này, lãnh đạo trở nên có vai trò nổi trội; nó không tách ra khỏi quản lý truyền thống, mà trở thành một chức năng quan trọng mới trong quản lý doanh nghiệp hiện đại. Sự kết hợp giữa khái niệm mới về lãnh đạo hiện đại với lý luận quản lý truyền thống, sẽ hình thành nên một lý luận mới, phương pháp mới về quản lý hiện đại. (Bảng 1.2.) 4 Peter F.Drucker, Quản lý trong thời đại bão táp, Nguyễn Minh Tú dịch, NXB Chính trị Quốc Gia, 1993 Hà Hải Vân - Lớp Anh 5 - QTKDB - K44 9
  16. Khoá luận tốt nghiệp Bảng 1.2. So sánh sự khác nhau giữa quản lý truyền thống và lãnh đạo hiện đại Quản lý truyền thống Lãnh đạo hiện đại  Chú trọng vào việc giám sát, đánh giá  Coi trọng vào việc động viên, khích lệ  Chú trọng vào việc duy trì trật tự  Coi trọng vào việc đổi mới, đột phá  Chú trọng vào chế độ và tổ chức  Chú trọng vào con người  Chú trọng vào việc làm tốt những  Coi trọng vào việc quyết đinh và thực công việc đã được quyết định hiện chính xác công việc  Dựa vào nguồn lực và quy tắc  Chủ yếu dựa vào tác dụng của sự ảnh  Coi người quản lý là chủ thể, nhân hưởng phi quyền lực, dựa vào nghệ thuật viên cấp dưới là khách thể của quản lý lãnh đạo (người quản lý có trách nhiệm vạch ra  Coi cả người lãnh đạo và nhân viên quyết định, nhân viên cấp dưới có trách cấp dưới là chủ thể của hoạt động thực nhiệm chấp hành và thực hiện quyết hiện và hoạt động quyết sách. Giới hạn sách, hai đối tượng này không thể vượt giữa hai đối tượng này không rõ ràng qua giới hạn và xâm phạm các lĩnh vực  Quan tấm đến sự sinh tồn và phát của nhau) triển của doanh nghiệp  Chú trọng đến các quyết sách và  Quan tâm đến mục đích đằng sau quy sách lược kinh doanh của doanh nghiệp hoạch sách lược, có nghĩa là quan tâm  Quan tâm đến những vấn đề hiện tại đến lý do vì sao phải đưa ra quyết định  Quan tâm đến việc mình là trọng tài, này, vì sao phải vạch ra sách lược kia chỉ quen nói mà không làm Người lãnh đạo hiện đại học cách làm  Lấy sự việc, công việc, hiệu suất và người huấn luyện, người phụ trách, người thị trường làm gốc. giáo viên, ngoài ra còn: + Tạo môi trường làm việc thuận lợi cho nhân viên cấp dưới. + Cung cấp sự phục vụ mà nhân viên cấp dưới cần  Lấy con người, nhân viên, khách hàng, hiệu quả và giá trị làm gốc. Hà Hải Vân - Lớp Anh 5 - QTKDB - K44 10
  17. Khoá luận tốt nghiệp ( Nguồn: Bài giảng của Giáo sư Nguyễn Hữu Phồn) Quản lý hiện đại: thực ra chính là quản lý theo loại hình lãnh đạo Phương pháp quản lý hiện đại = Cách quản lý truyền thống + Lãnh đạo hiện đại II. Lý luận về khủng hoảng toàn cầu 1. Khái niệm và chu kì khủng hoảng 1.1. Khái niệm Khủng hoảng được hiểu như là một giai đoạn hay một trạng thái không ổn định đặc biệt là khi có những thay đổi nghiêm trọng ngoài mong đợi hay những tình huống đã đến giai đoạn nguy kịch do những mâu thuẫn chưa giải quyết được. Đôi khi khủng hoảng diễn ra theo chu kì, trong khoảng thời gian ngắn. Nếu không được hỗ trợ, hoặc không có chiến lược ứng phó phù hợp, khủng hoảng có thể quay trở lại. 5 1.2. Chu kì khủng hoảng Chu kì khủng hoảng không cố định mà phụ thuộc vào từng thời kỳ, đặc điểm của khoảng thời gian, nền kinh tế, chính trị… Biểu đồ 1.1. Chu kì khủng hoảng kinh tế (Nguồn: Wikipedia) 5 http://dictionary.bachkhoatoanthu.gov.vn/ Hà Hải Vân - Lớp Anh 5 - QTKDB - K44 11
  18. Khoá luận tốt nghiệp - Chu kì khủng hoảng là biểu hiện của sự vận động được lặp lại thường xuyên của sản xuất tư bản chủ nghĩa từ cuộc khủng hoảng kinh tế này đến cuộc khủng hoảng kinh tế khác. Khủng hoảng là giai đoạn cơ bản của chu kì kinh tế tư bản chủ nghĩa (CKKTSXTBCN) diễn ra có tính chất chu kì, trải qua những giai đoạn có liên quan kế tiếp nhau: khủng hoảng - tiêu điều - phục hồi - hưng thịnh. Quá trình phát triển của mỗi giai đoạn đã nảy sinh những điều kiện làm cho việc chuyển sang giai đoạn tiếp theo được hình thành (Biểu đồ 1.1.). - Cơ sở vật chất của sự phát triển có tính chu kì của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa và các cuộc khủng hoảng sản xuất thừa nảy sinh định kì là sự đổi mới hàng loạt tư bản cố định. - Độ dài của CKKTSXTBCN khoảng 8 - 10 năm. Bắt đầu từ những năm 70 thế kỉ 19, CKKTSXTBCN được rút ngắn lại khoảng 7 - 8 năm. Trong điều kiện của chủ nghĩa tư bản hiện đại, CKKTSXTBCN có tính chất lạm phát - suy thoái. Những biện pháp điều tiết của nhà nước đối với nền kinh tế tư bản chủ nghĩa tuy có ảnh hưởng nhất định, nhưng không thủ tiêu được hiện tượng khủng hoảng kinh tế.6 2. Một số loại khủng hoảng về mặt kinh tế 2.1. Khủng hoảng tài chính 2.1.1. Khái niệm Khủng hoảng tài chính (KHTC) là sự thất bại của một hay một số nhân tố của nền kinh tế trong việc đáp ứng đầy đủ nghĩa vụ, bổn phận tài chính của mình gây ra trạng thái chấn động của hệ thống tài chính, từ hệ thống lưu thông tiền tệ, tín dụng, đến tài chính nhà nước. 2.1.2. Nguyên nhân - KHTC bắt nguồn từ sự thiếu hụt ngân sách do đề phòng và chuẩn bị chiến tranh, tăng cường lực lượng quân sự, hoặc do chi tiêu vào phúc lợi xã 6 http://vi.wikipedia.org/wiki/Chu_kỳ_khủng_hoảng Hà Hải Vân - Lớp Anh 5 - QTKDB - K44 12
  19. Khoá luận tốt nghiệp hội quá sức chịu đựng của nền kinh tế, hoặc đầu tư nhiều mà không có hiệu quả, tất cả đều có thể dẫn đến KHTC. - KHTC xảy ra khi những món nợ đến hạn không thu hồi được, do việc cấp phát vốn, cấp tín dụng không kiểm tra, kiểm soát, không xem xét khả năng hoàn vốn của những đơn vị vay hoặc do giá chứng khoán có phần đột nhiên giảm sút. 2.1.3. Biểu hiện Nền kinh tế mất cân đối giữa thu và chi, thiếu hụt nghiêm trọng và kéo dài các nguồn vốn ngân sách nhà nước và tín dụng của ngân hàng, kéo theo lạm phát, đồng tiền mất giá nghiêm trọng.7 2.1.4. Khủng hoảng tài chính châu Á (1997 – 1999) a. Nguyên nhân - Thứ nhất là do chính sách kinh tế vĩ mô. Chính sách kinh tế vĩ mô của nhiều nước bị khủng hoảng cho phép các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư ồ ạt và đầu cơ tích trữ là không phù hợp. Trong khi đó, giá trị của đồng nội tệ lại thấp hơn so với đồng USD. - Thứ hai là do hệ thống ngân hàng yếu, không quản lý nổi để các dòng vốn đầu tư vào một cách ồ ạt và thường xuyên có các khoản nợ khó đòi. - Thứ ba là do khả năng giám sát yếu của các cơ quản điều hành pháp lý ngân hàng, bản thân ngân hàng thiếu chuyên gia trong việc theo dõi và giám sát hành vi của đối tương vay, những khoản lỗ do nợ xấu bắt đầu tăng lên, tác động tiêu cực đến cả nguồn vốn thực của ngân hàng. Nguồn lực bị bào mòn, ngân hàng không còn đủ khả năng cho vay, khi hoạt động cho vay không còn được tiếp tục, các hoạt động của nền kinh tế bị thu hẹp. 7 http://dictionary.bachkhoatoanthu.gov.vn/ Hà Hải Vân - Lớp Anh 5 - QTKDB - K44 13
  20. Khoá luận tốt nghiệp b. Diễn biến Cuộc khủng hoảng châu Á mang mầu sắc của một cuộc khủng hoảng có nguồn gốc tài chính. Ði ngược với những mô hình khác, quá trình kinh tế bùng lên ở châu Á trong những năm 80 không dựa vào các thị trường tài chính để đánh giá các đề án đầu tư. Đầu tư của các doanh nghiệp đã được tài trợ bằng cách vay vốn ngân hàng. Khi những quốc gia, đặc biệt ở khu vực Đông Á, bắt đầu nới lỏng các quy định với thị trường tài chính vào đầu những năm 1990, một làn sóng vay dâng lên rất cao, trong đó, hoạt động cho vay tín dụng với các khu vực kinh doanh phi tài chính tư nhân đặc biệt tăng nhanh. Nhân một cuộc khủng hoảng về bất động sản ở Thái Lan, các ngân hàng, do thiếu hụt vốn đồng thời phải gánh nhiều nợ nần khả nghi, đã mất khả năng thanh toán. Một đợt đầu cơ phá giá đồng bath Thái lập tức diễn ra, kéo theo việc phá giá các đồng tiền khác trong vùng. Nền kinh tế Nhật Bản đã phải chịu hậu quả nặng nề vì các nước trên thuộc về vùng kinh tế của Nhật không còn sức mua để nhập hàng. Với một mức lãi suất gần bằng không và những chương trình khởi động lại kinh tế qua ngân sách nhà nước, Nhật Bản đã tìm cách gia tăng cầu trên thị trường bên trong song không bù đắp được giảm sút về cầu trên thị trường bên ngoài ở Đông Nam Á. 2.2. Khủng hoảng kinh tế 2.2.1. Khái niệm Khủng hoảng kinh tế (KHKT) là sự suy giảm các hoạt động kinh tế kéo dài và trầm trọng hơn cả suy thoái trong chu kỳ kinh tế. Trong đó, suy thoái kinh tế được định nghĩa trong Kinh tế học vĩ mô là sự suy giảm của Tổng sản phẩm quốc nội thực trong thời gian hai hoặc hơn hai quý liên tiếp trong năm. Suy thoái kinh tế có thể liên quan tới sự suy giảm đồng thời của các chỉ số kinh tế của toàn bộ hoạt động kinh tế như việc làm, đầu tư, và lợi nhuận doanh nghiệp. Các thời kỳ suy thoái có thể đi liền với hạ giá cả (giảm phát), hoặc ngược lại tăng nhanh giá cả (lạm phát) trong thời kì đình lạm. Hà Hải Vân - Lớp Anh 5 - QTKDB - K44 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2