intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoảng tham chiếu các chỉ số huyết học ở người khỏe mạnh tại Bệnh viện Đa khoa Hoàn Mỹ Minh Hải, năm 2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

21
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Khoảng tham chiếu các chỉ số huyết học ở người khỏe mạnh tại Bệnh viện Đa khoa Hoàn Mỹ Minh Hải, năm 2018 trình bày khảo sát đặc điểm của các thông số tế bào máu ngoại vi và các yếu tố ảnh hưởng như tuổi, giới tính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoảng tham chiếu các chỉ số huyết học ở người khỏe mạnh tại Bệnh viện Đa khoa Hoàn Mỹ Minh Hải, năm 2018

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 KHOẢNG THAM CHIẾU CÁC CHỈ SỐ HUYẾT HỌC Ở NGƯỜI KHỎE MẠNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HOÀN MỸ MINH HẢI, NĂM 2018 Nguyễn Hồng Hạt1, Nguyễn Thị Hạnh Tiên2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Hầu hết các bệnh viện sử dụng khoảng tham chiếu (KTC) các chỉ số Tổng phân tích tế bào máu (CBC) từ nhà sản xuất. Các KTC này được xây dựng trên quần thể người châu Âu; do các chỉ số CBC thay đổi theo thời gian, giới tính, chủng tộc, lối sống và thói quen ăn uống, chúng tôi nghiên cứu KTC các chỉ số Tổng phân tích tế bào máu cho người khỏe mạnh, khám sức khỏe tại BVĐK HMMH, năm 2018. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang, trên đối tượng người khỏe mạnh, khám sức khỏe tại Bệnh viện từ 09/01/2018 đến 30/09/2018. Sử dụng phần mềm PASW 18 để phân tích thống kê. Máy CellDyn Ruby (Abbott) dùng để phân tích xét nghiệm CBC. Kết quả: Kết quả CBC từ 1118 người được sử dụng để phân tích. Chúng tôi đã thiết lập khoảng tham chiếu cho 22 chỉ số CBC khác nhau cho nam và nữ khỏe mạnh: RBC (nam: 4,47 – 6,49; nữ: 3,95 – 5,63 x 106/µL); HGB (nam: 12,31 – 16,5; nữ: 10,2 - 14 g/dL); HCT (nam: 41,41 – 52,7; nữ: 35,54 – 45,7 %); WBC (nam và nữ: 4,89 – 12,5 x 103/µL); PLT (nam: 146 – 340; nữ: 177 – 365 103/µL). Kết luận: KTC của chúng tôi không giống với của nhà sản xuất. Chúng tôi đề xuất 1 nghiên cứu lớn hơn cho người Việt ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. Từ khóa: khoảng tham chiếu, tổng phân tích tế bào máu ABSTRACT REFERENCE RANGES OF HEMATOLOGICAL INDICES FOR HEALTHY ADULTS AT HOAN MY MINH HAI HOSPITAL IN 2018 Nguyen Hong Hat, Nguyen Thi Hanh Tien * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 24 - No. 3 - 2020: 253 - 259 Background: Most hospitals are using the reference intervals of complete blood count (CBC) indices suggested by the manufacturers, which were built on European populations; As CBC indices can vary, depending on time, gender, race, lifestyle and eating habits, we studied their reference ranges for healthy adults, participating in health examination at HMMH hospital in 2018. Methods: We use retrospective, cross-sectional study on healthy people, participating in health examination at HMMH hospital. PASW 18 software is used for statistical analysis. CellDyn Ruby (Abbott) were used for CBC analysis. Results: 1118 CBC results was analyzed. We set up different reference ranges of 22 CBC indices for healthy males and females: RBC (Male: 4.47 – 6.49; Female: 3.95 – 5.63 x 106/µL); HGB (Male: 12.31 – 16.5; Female: 10.2 - 14 g/dL); HCT (Male: 41.41 – 52.7; Female: 35.54 – 45.7 %); WBC (Both Male and Female: 4.89 – 12.5 x 103/µL); PLT (Male: 146 – 340; Female: 177 – 365 103/µL). Conclusion: Our reference ranges for CBC are different with manufacturer’s. We suggest a larger study for Vietnamese in Mekong Delta. Key words: reference intervals/ranges, CBC indices Khoa Xét nghiệm, bệnh viện Đa Khoa Hoàn Mỹ Minh Hải 1 2Tập đoàn Y khoa Hoàn Mỹ Tác giả liên lạc: CN. Nguyễn Hồng Hạt ĐT: 0949643673 Email: hat.nguyen1@hoanmy.com Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 253
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Y học ĐẶT VẤN ĐỀ BVĐK Hòan Mỹ, từ ngày 09/01/2018 đến 30/09/2018, được phân loại I và II theo Quyết Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi (CBC) là định 1613/BYT-QĐ. một xét nghiệm quan trọng cung cấp thông tin về loại, số lượng và hình thái các tế bào trong Tiêu chuẩn loại trừ máu, gồm bạch cầu, hồng cầu và tiểu cầu. Đây là Người đến khám được phân loại III và IV xét nghiệm hàng đầu được sử dụng trong chẩn theo Quyêt định 1613/BYT-QĐ(6). đoán và theo dõi điều trị bệnh. Hiện nay bệnh Phương pháp nghiên cứu viện Đa khoa (BVĐK) Hoàn Mỹ Minh Hải nói Thiết kế nghiên cứu riêng và các bệnh viện khác trên địa bàn tỉnh Cà Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu. Mau nói chung đang sử dụng Khoảng tham chiếu (KTC) các chỉ số huyết học được đề xuất từ Phương pháp lấy mẫu nhà sản xuất. Người đến khám sức khỏe tại BVĐK Hoàn Các chỉ số huyết học có thể thay đổi, phụ Mỹ Minh Hải, có chỉ định xét nghiệm công thức thuộc vào thời gian, giới tính, chủng tộc, lối sống máu, được lấy 2 mL máu toàn phần, cho vào ống và thói quen ăn uống. Tại Việt Nam, một số có chất chống đông EDTA, và được tiến hành nghiên cứu đã được tiến hành để xác định KTC thực hiện xét nghiệm trên máy CellDyn Ruby cho các thông số huyết học cho người quần thể (Abbott) trong vòng 1 giờ sau khi lấy mẫu. Máy người Việt Nam(1-4). Tuy nhiên, chưa có nghiên được thực hiện nội kiểm hàng ngày và tham gia cứu với số lượng mẫu lớn trên đối tượng người chương trình ngoại kiểm định kỳ hàng tháng với Việt Nam ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Trung tâm Kiểm chuẩn Xét Nghiệm TP. HCM Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này để Cách thu thập số liệu xác định KTC cho 22 chỉ số huyết học quan Tất cả thông tin cá nhân đều được mã hóa. trọng. Chúng tôi lọc ra những người được phân loại Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo khám sức khỏe loại I và II, có kết quả xét nghiệm cho các nghiên cứu khác. Đồng thời, có thể áp CBC và đặc điểm của đối tượng nghiên cứu; dụng hỗ trợ nâng cao công tác chẩn đoán và theo Các chỉ số được nghiên cứu dõi điều trị các rối loạn huyết học lâm sàng cho Số lượng tế bào hồng cầu (RBC) và các chỉ số người bệnh. tế bào hồng cầu như lượng huyết sắc tố (HGB); Mục tiêu thể tích khối hồng cầu (HCT), thể tích trung bình Khảo sát đặc điểm của các thông số tế bào hồng cầu (MCV), lượng huyết sắc tố trung bình máu ngoại vi và các yếu tố ảnh hưởng như tuổi, hồng cầu (MCH), nồng độ huyết sắc tố trung giới tính. Xây dựng KTC (theo các yếu tố ảnh bình hồng cầu (MCHC), độ phân bố kích thước hưởng) cho 22 thông số này. hồng cầu (RDW); ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU Số lượng tế bào bạch cầu (WBC), số lượng và Đối tượng nghiên cứu thành phần các loại tế bào bạch cầu khác nhau như Bạch cầu đoạn trung tính (NEU, NEU%); Kết quả xét nghiệm Tổng phân tích tế bào Bạch cầu Lympho (LYM, LYM%); Bạch cầu đơn máu của người khỏe mạnh, khám sức khỏe định nhân (MONO, MONO%); Bạch cầu đoạn ưa axit kỳ tại BVĐK Hoàn Mỹ Minh Hải từ 09/01/2018 (EOS, EOS%); Bạch cầu đoạn ưa kiềm (BASO, đến 30/09/2018. BASO%); Tiêu chuẩn chọn mẫu Số lượng tế bào tiểu cầu (PLT), và các chỉ số Xét nghiệm tổng phần tích tế bào máu của tế bào tiểu cầu như thể tích trung bình tiểu cầu người bình thường đến khám sức khỏe tại (MPV), thể tích khối tiểu cầu (PCT), độ phân bố 254 Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 kích thước tiểu cầu (PDW). trung vị là 31 tuổi, khoảng tứ phân vị từ 27 – 37 Phương pháp phân tích thống kê tuổi. Nam trong nghiên cứu có tuổi lớn hơn nữ Phần mềm PASW 18 được sử dụng cho các (31 (27 – 39) ở nam so với 30 (27 – 35) ở nữ; phân tích thống kê. Trung vị (Median) và p
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Y học Bảng 2. Tóm tắt Số lượng tế bào bạch cầu (WBC) và các thành phần (n=1118) So sánh giữa Trung vị (khoảng tứ phân vị) STT Thông số Đơn vị Nam và Nữ Tất cả Nữ Nam Giá trị p N 1118 392 726 3 1 WBC 10 /µL 7,49 (6,4 - 8,88) 7,19 (6,21 - 8,72) 7,59 (6,6 - 8,93) 0,08 3 2 NEU 10 /µL 3,8 (3,07 - 4,81) 3,7 (2,94 - 4,93) 3,84 (3,13 - 4,77) 0,30 3 NEU % % 51,6 (46,1 - 57,3) 52,8 (47 - 59,1) 50,9 (45,7 - 56,7)
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Không thấy có mối tương quan có ý nghĩa với 14,6 (14,4 – 14,7) và 14,3 (14,1 – 14,4) g/dL; thống kê giữa các chỉ số CBC và tuổi (tất cả p = 0,001) và HCT (47,2 (46,7 – 47,6) so với 46,7 p >0,05). Để phân tích kỹ hơn, chúng tôi chia (46,2 – 47,0) và 46,5 (46,1 – 46,8) %; p = 0,06) tuổi của quần thể nghiên cứu thành 3 nhóm cao hơn 2 nhóm còn lại (Hình 1). tuổi: Nhóm
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Y học BÀN LUẬN Truyền máu – Huyết học trên người hiến máu Qua nghiên cứu các chỉ số tổng phân tích tế tình nguyện năm 2017 (1,7% ở nam giới và 15,7% bào máu trên 1118 người khỏe mạnh, chúng tôi ở nữ giới, áp dụng quy luật tương tự)(4). Việt nhận thấy tất cả các yếu tố liên quan đến hồng Nam cũng là nước nằm trong khu vực Đông cầu đều cao hơn ở nam so với ở nữ (Bảng 1; tất Nam Á, nơi có tỉ lệ mang gen Thalassemia cao. cả p
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 với ở nữ (Bảng 3). Kết quả này phù hợp với các Chúng tôi đề xuất khoảng tham chiếu của 22 chỉ nghiên cứu khác về PLT(1). Trong nghiên cứu số CBC cho người khỏe mạnh, phân biệt giữa này, Nguyễn Thị Hiền Hạnh cũng chỉ ra, MPV nam và nữ. Kết quả cho thấy có sự khác biệt với cao hơn ở nam và PDW cao hơn ở nữ; PCT khoảng tham chiếu do nhà sản xuất đề xuất. Tuy không khác nhau giữa 2 giới tính(1). Các nghiên nhiên, do sự hạn chế của nghiên cứu hiện tại, cứu khác cũng cho các KTC các chỉ số tiểu cầu chúng tôi đề xuất một nghiên cứu tiến cứu về rất khác nhau(10). Bảng các KTC từ Abbott cũng các chỉ số CBC, với cỡ mẫu lớn hơn, quần thể không đề cập tới KTC cho PCT và PDW. nghiên cứu đại diện hơn cho cộng đồng để giúp Có một số hạn chế trong nghiên cứu của hiểu rõ hơn các chỉ số này trong cộng đồng, thiết chúng tôi: đây là nghiên cứu hồi cứu trên hồ sơ lập khoảng tham chiếu riêng biệt cho quần thể khám sức khỏe, vì vậy một số dữ liệu chúng tôi người Việt ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, từ đó không có và không thể lấy thêm để khảo sát, ví hỗ trợ cho việc chẩn đoán và điều trị tốt hơn. dụ như tỉ lệ người thiếu máu hay mang gen TÀI LIỆU THAM KHẢO thalassemia trong cộng đồng. Đối tượng nghiên 1. Nguyễn Thị Hiền Hạnh, Nguyễn Trung Kiên, Hồ Xuân Trường, cứu tuy đa dạng, nhưng chủ yếu là nhân viên Tạ Việt Hương (2018). Một số chỉ số huyết học tế bào và KTC trên người bình thường khỏe mạnh. Y học Quân sự, 1:36-42. văn phòng, người Kinh, sống ở vùng thành thị, 2. Phạm Hải Yến, Nguyễn Ngọc Dũng, Vũ Thị Hồng Phúc, Trần không bao gồm đối tượng nông dân là thành Thái Hùng, Nguyễn Thị Mai, Bùi Thị Thu (2019). Nghiên cứu phần chủ yếu trong cộng đồng và các dân tộc một số chỉ số tế bào máu ngoại vi của người hiến máu tình nguyện tại Viện Huyết Học – Truyền máu Trung Ương. Y học thiểu số khác trong vùng như Khmer, Chăm, .... Thành phố Hồ Chí Minh, 23(6):467. Quần thể nghiên cứu cũng không bao gồm trẻ 3. Trần Thị Ánh Loan, Trần Thành Vinh, Hồ Trọng Toàn, et al (2019). Nghiên cứu các thông số của hồng cầu và hồng cầu lưới em và người lớn tuồi. Các chỉ số tổng phân tích trên bệnh nhân thiếu máu do thiếu sắt và Thalassemia. Y học tế bào máu thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố Thành phố Hồ Chí Minh, 23(6):434. như thói quen ăn uống, chế độ dinh dưỡng, hút 4. Trương Thị Kim Dung, Châu Trần Minh Nghĩa, et al (2019). Khảo sát các chỉ số huyết học của người hiến máu tình nguyện thuốc, chủng tộc, di truyền (thalassemia) tuy tại Bệnh viện Truyền Máu Huyết Học năm 2017. Y học Thành nhiên trong điều kiện của chúng tôi chưa thể phố Hồ Chí Minh, 23(6):449 nghiên cứu các yếu tố hưởng này do không có 5. Wu X, Zhao M, Pan B, Zhang J, Peng M, Wang L, et al (2015) Complete Blood Count Reference Intervals for Healthy Han dữ liệu. Mặt khác, mặc dù đối tượng nghiên cứu Chinese Adults. PLoS ONE, 10(3): e0119669. của chúng tôi là những người khỏe mạnh, sinh 6. Quyết định số 1613/BYT-QĐ ngày 15 tháng 08 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành tiêu chí phân loại sức khỏe để hoạt và làm việc bình thường theo phân loại sức khám tuyển, khám định kỳ cho người lao động. khỏe của Bộ Y tế; tuy nhiên, bao gồm cả những 7. Taherdoost H (2017). Determining Sample Size; How to đối tượng mang gen Thalassemia, thiếu máu calculate Survey Sample Size. International Journal of Economics and Management Systems, 2:237 – 239. tiềm ẩn. 8. Tran Minh Hieu, Tran Van Be, Tran Van Binh, et al (2002). KẾT LUẬN Molecular Analysis of Beta-thalassemia in South Vietnam. American Journal of Hematology, 71:85. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát các chỉ số 9. Budak YU, Polat M, Huysal K (2016). The use of platelet indices, Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi đối với plateletcrit, mean platelet volume and platelet distribution width in emergency non-traumatic abdominal surgery: a người khỏe mạnh, tham gia khám sức khỏe tại systematic review. Bichemia Medica, 26(2):178. BVĐK Hoàn Mỹ Minh Hải trong thời gian từ 10. Wiwanitkit V (2004). Plateletcrit, Mean Platelet Volume, Platelet Distribution Width: Its expected Values and Correltion with 09/01/2018 đến 30/09/2018. Kết quả cho thấy RBC Parallel Red Blood Cell Parameters. Clin Appl cao hơn ở nam (5,2 (4,94 - 5,46) x 106/µL) so với ở Thrombosis/Hemostasis, 10(2):175. nữ (4,62 (4,36 - 4,84) x 106/µL); WBC không có sự khác nhau giữa 2 giới tính (7,49 (6,4 - 8,88) x Ngày nhận bài báo: 20/03/2020 103/µL); PLT cao hơn ở nữ (260 (224 - 290) x Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 17/07/2020 103/µL) so với ở nam (240 (209 - 271) x 103/µL). Ngày bài báo được đăng: 30/08/2020 Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 259
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2