intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Liên quan hình ảnh học của xuất huyết đồi thị do tăng huyết áp với tỷ lệ tử vong sau hai tuần

Chia sẻ: ViBandar2711 ViBandar2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

32
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc tìm mối liên quan giữa đặc điểm hình ảnh xuất huyết đồi thị trên chụp CT-scan với tỷ lệ tử vong sau hai tuần ở bệnh nhân tăng huyết áp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Liên quan hình ảnh học của xuất huyết đồi thị do tăng huyết áp với tỷ lệ tử vong sau hai tuần

  1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LIÊN QUAN HÌNH ẢNH HỌC CỦA XUẤT HUYẾT ĐỒI THỊ DO TĂNG HUYẾT ÁP VỚI TỶ LỆ TỬ VONG SAU HAI TUẦN Nguyễn Văn Chương1 Nguyễn Văn Tân2, Võ Duy Ân3 Tóm tắt Mục tiêu: Tìm mối liên quan giữa đặc điểm hình ảnh xuất huyết đồi thị trên chụp CT-scan với tỷ lệ tử vong sau hai tuần ở bệnh nhân tăng huyết áp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu hồi cứu. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu mối liên quan giữa đặc điểm hình ảnh xuất huyết đồi thị trên CT-scan với tỷ lệ tử vong sau hai tuần ở bệnh nhân tăng huyết áp trên 56 trường hợp xuất huyết đồi thị được chụp CT-scan não. Xuất huyết đồi thị được chia thành năm vùng: trước, sau trong, sau bên, lưng và lan tỏa nhiều vùng. Kết quả: Xuất huyết đồi thị nhóm lưng chiếm tỷ lệ cao nhất 37,5%; nhóm lan tỏa 19,6%; nhóm trong 17,9%; nhóm sau bên 16,1%; nhóm trước 8,9%. Tỷ lệ tử vong 17,9%. Tỷ lệ tử vong cao nhất ở nhóm lan tỏa 72,7%. Thể tích ổ xuất huyết ≥30 cm3, độ lệch đường giữa ≥ 5 mm, điểm Glasgow ≤8 điểm là biến độc lập tiên lượng tử vong ở bệnh nhân xuất huyết đồi thị, p
  2. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 Abstract THE RELATIONSHIP BETWEEN IMAGING CHARACTERISTICS OF THALAMIC HEMORRHAGE WITH MORTALITY AFTER TWO WEEKS Objectives: To find the relationship between imaging characteristics of thalamic hemorrhage on CT-scan with mortality after two weeks in hypertensive patients. Methodology: The retrospective study. We studied in 56 patients with thalamic hemorrhage taken CT-scan of the brain and mortality after two weeks in hypertensive patients. The thalamic hemorrhage were divided into five groups: anterior, posteromedial, posterolateral, dorsal and global. Results: The incidences of thalamic hemorrhage at anterior, posteromedial, posterolateral, dorsal and global areas were 8.9%, 17.9%, 16.1%, 37.5% and 19.6%, respectively. The overall mortality rate was 17.9%. The highest mortality rate in the group global was 72.7%. The volume of the thalamus hemorrhage ≥ 30 cm3, deviation median lines ≥ 5 mm and Glasgow score ≥ 8 point is that independent variable mortality prognosis in hypertensive patients with thalamic hemorrhage, p
  3. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP lệ sống còn sau hai tuần (14 ngày) kể NGHIÊN CỨU từ khi bệnh khởi phát. Trên CT Scan, vị trí xuất huyết 1. Đối tượng nghiên cứu trong đồi thị được chia theo 5 nhóm: Nghiên cứu được thực hiện trên 56 trước, trong, sau bên, lưng và lan tỏa đối tượng được chẩn đoán xuất huyết nhiều vùng (Hình 1); Hướng lan của đồi thị do tăng huyết áp nhập viện điều xuất huyết được chia: đồi thị đơn thuần trị tại Bệnh viện Nguyễn Trãi TP. Hồ hay lan vào nhân bèo, nhân đuôi, bao Chí Minh, từ 12/2013 đến 12/2014. trong, hạ đồi, trung não và não thất; - Tiêu chuẩn lựa chọn: Các bệnh Thể tích xuất huyết được tính theo công nhân được chẩn đoán xuất huyết đồi thức V= a.b.n/2 (với a và b là đường thị bằng lâm sàng và CT-scan não được kính lớn nhất của ổ XHN trên một lát thăm khám trong vòng 72 giờ kể từ khi cắt, n là số lát cắt dày 10mm) [6]; Mức khởi phát bệnh, theo dõi tỷ lệ sống còn độ đẩy lệch đường giữa được đo (mm); sau hai tuần kể từ khi khởi phát, bệnh Mức độ dãn não thất được đánh giá nhân hoặc thân nhân đồng ý tham gia bằng thang điểm Diringer [5], và mức nghiên cứu. độ xuất huyết vào trong não thất được - Tiêu chuẩn loại trừ: Xuất huyết đánh giá bằng thang điểm Graeb [8]. đồi thị do chấn thương, u não, các bệnh Tất cả bệnh nhân được theo dõi điều trị lý về máu, vỡ dị dạng mạch máu não, và đánh giá sau hai tuần dưới hai dạng đang dùng thuốc kháng đông, xuất sống hoặc tử vong. huyết ở hơn một vị trí, bệnh nhân có rối loạn nhịp tim hoặc nhồi máu cơ tim trong thời gian nằm viện, hoặc có tiền sử tiểu đường, mổ sọ não cũ, bệnh nhân hoặc thân nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. Hình 1. Các vị trí xuất huyết đồi thị 2. Phương Pháp Nghiên Cứu Số liệu thu được xử lý theo các Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt thuật toán thường dùng trong thống kê ngang. y sinh học. Phân tích dữ liệu sử dụng phần mềm SPSS 22.0. Tỉ lệ phần trăm Các dữ liệu được thu thập ngay lúc dùng mô tả cho các biến định tính, bệnh nhân nhập viện, bao gồm: các dữ trung bình và độ lệch chuẩn dùng cho liệu từ lâm sàng và các dữ liệu từ CT các biến định lượng. Scan não. Bệnh nhân được theo dõi tỷ 7
  4. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 3. Kết quả nghiên cứu Nam giới chiếm tỷ lệ 64,3%; Nữ giới Nghiên cứu trên 56 trường hợp. chiếm 35,7%. Xuất huyết đồi thị phải 53,6%, đồi thị trái 46,4%. Bảng 1. Các vị trí xuất huyết đồi thị ở đối tượng nghiên cứu Vị trí (n=56) n % Trước 5 8,93 Trong 10 17,86 Sau bên 9 16,07 Lưng 21 37,50 Lan tỏa 11 19,64 Cộng 56 100 Nhận xét: Xuất huyết vùng lưng đồi thị chiếm tỷ lệ cao nhất 37,5%. Bảng 2. Liên quang tỷ lệ tử vong sau hai tuần với vị trí xuất huyết Tỷ lệ tử vong Vị trí (n=56) n % Trước (n=5) 0 0 Trong (n=10) 0 0 Sau bên (n=9) 1 11,1 Lưng (n=21) 1 4,8 Lan tỏa (n=11) 8 72,7% Chung (n=56) 10 17,9 Nhận xét: Xuất huyết lan tỏa có tỷ lệ tử vong cao nhất với 72,7%. 8
  5. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3. So sánh thể tích ổ xuất huyết đồi thị, độ lệch đường giữa nhóm tử vong và không tử vong Không Tử Tiêu chí (n=56) Chung Tử vong p vong Thể tích ổ xuất huyết 27,59 ±
  6. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 BÀN LUẬN Tác giả Cao Phi Phong và Nguyễn Tuấn Anh (2013) nghiên cứu trên 55 Trong nghiên cứu này chúng tôi bệnh nhân bị xuất huyết não nhận thấy đánh giá xuất huyết đồi thị trên hình tỷ lệ xuất huyết não đồi thị chiếm tỷ ảnh chụp cắt lớp điện toán sọ não dựa lệ cao nhất 60% tiếp đó là nhân đậu trên vị trí của chúng theo vùng mạch 27,3%, và nhân đuôi là 12,7% [1]. máu cung cấp vào đồi thị. Nghiên cứu của chúng tôi đánh giá xuất huyết đồi Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thị chia làm 5 nhóm đó là: trước; trong; cho thấy vị trí xuất huyết lan tỏa chiếm sau bên; lưng và lan tỏa nhiều vùng. Có tỷ lệ tử vong cao nhất với 72,7% (10/11 thể thấy rằng cùng một thể tích nhưng trường hợp). Tỷ lệ tử vong chung của nếu vị trí khác nhau thì mức độ nặng và đối tượng nghiên cứu là 17,9%. Trần khả năng hồi phục chức năng sẽ khác Công Thắng (2010), tỷ lệ tử vong do nhau. xuất huyết đồi thị trong giai đoạn hai tuần đầu là 34,2% [2]. Tác giả Cao Phi Tổng hợp phân tích các vị trí tổn Phong và Nguyễn Tuấn Anh (2013), thương theo mạch máu nuôi dưỡng cho kết quả tỷ lệ tử vong do xuất huyết chúng tôi thu được như sau: trước đồi thị với tỷ lệ là 3% [1]. Nghiên cứu 8,9%; trong 17,9%; sau bên 16,1%; của Chung CS và cộng sự thì tỷ lệ tử lưng 37,5%; lan tỏa nhiều vùng 19,6%. vong là 37% [4]. Một nghiên cứu khác Như vậy xuất huyết vùng lưng đồi thị của Inagawa thì tỷ lệ tử vong sau hai chiếm tỷ lệ cao nhất 37,5%. Kết quả tuần do xuất huyết đồi thị chỉ có 13%. nghiên cứu của chúng tôi cũng tương Trong khi đó nghiên cứu của Kumral tự như kết quả nghiên cứu của một số thì lại cho kết quả tử vong do xuất tác giả trong và ngoài nước. huyết đồi thị là 25% [7]. Như vậy tỷ lệ Tác giả Trần Công Thắng (2010), tử vong sau hai tuần do xuất huyết đồi nghiên cứu trên 193 bệnh nhân bị xuất thị trong nghiên cứu của chúng tôi có huyết đồi thị do tăng huyết áp cho thấy thể nói là bằng hoặc cao hơn các nghiên vị trí xuất huyết ở đồi thị là: trước cứu trên. Điều này cũng thật khó đưa ra 6,7%; trong 24,9%; sau bên 29%; lưng một sự lý giải chính xác, tuy nhiên theo 28,1% và lan tỏa nhiều vùng 17,6% [2]. chúng tôi một phần là do tổn thương Nghiên cứu của Chung CS và cộng sự các vùng chức năng khác nhau và có (1996), trên 175 bệnh nhân xuất huyết thể là do cỡ mẫu và đối tượng nghiên đồi thị cũng cho kết quả tương tự: trước cứu của mỗi nghiên cứu khác nhau, vì 6,3%; trong 13,7%; sau bên 44,0%; thế tỷ lệ này cần phải có nhiều nghiên lưng 18,3% và lan tỏa 17,7%[4]. 10
  7. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC cứu đa trung tâm với cỡ mẫu lớn hơn. trung bình là 0,63 ± 2,33. Chỉ số Evan Cao Phi Phong và Nguyễn Tuấn trung bình của nhóm nghiên cứu là Anh (2013), nghiên cứu ý nghĩa tiên 0,24 ± 0,06. Sự khác nhau giữa phân lượng của thể tích và vị trí xuất huyết nhóm tử vong và không tử vong có ý trên bệnh nhân xuất huyết não – não nghĩa thống kê, p
  8. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 phù não nhiều. Vì thế, tỷ lệ tử vong chiếm tỷ lệ cao nhất 37,5%; nhóm lan càng cao nếu di lệch đường giữa càng tỏa 19,6%; nhóm trong 17,9%; nhóm nhiều. Kết quả nghiên cứu của chúng sau bên 16,1%; nhóm trước 8,9%. tôi cũng cho nhận xét tương tự: mức - Tỷ lệ tử vong chung 17,9%. Tỷ lệ độ di lệch đường giữa có liên quan chặt tử vong cao nhất ở nhóm lan tỏa 72,7%. chẽ (p5mm Glasgow ≤8 điểm là biến độc lập tiên là một yếu tố độc lập đến tiên lượng tử lượng tử vong ở bệnh nhân xuất huyết vong của bệnh nhân xuất huyết đồi thị, đồi thị, p
  9. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC of Poor Outcome From Supratentorial 8. Graeb DA, Robertson Intracerebral Hemorrhage. WD, Lapointe JS, et al (1982). Stroke;29;1352-1357. Computed Tomographic Diagnosis 6. Kothari RU, Brott T, Broderick of Intraventricular Hemorrhage. JP, et al (1996). The ABCs of Measuring Radiology;143:91-96. Intracerebral Hemorrhage Volumes. 9. Gebel JM, Sila CA, Sloan Stroke.;27:1304-1305. MA, et al (1998), “Comparison of 7. Kumral E, Kocaer T, Ertubey the ABC/2 estimation technique to N.O, et al (1995), “Thalamic computer assisted volumetric analysis Hemorrhage: A Prospective Study of of intraparenchymal and subdural 100 Patients”, Stroke, 26: 964-970 hematomas complicating the GUSTO-1 trial”, Stroke 29, pp. 1799-1801. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2