intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tạp chí Y Dược thực hành 175: Số 8/2016

Chia sẻ: ViBandar2711 ViBandar2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:120

37
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tạp chí Y Dược thực hành 175: Số 8/2016 trình bày các nội dung chính sau: Liên quan hình ảnh học của xuất huyết đồi thị do tăng huyết áp với tỷ lệ tử vong sau hai tuần, đánh giá hiệu quả hỗn hợp lidocaine và levobupivacaine trong gây tê ngay dưới xương đòn, nghiên cứu hình thái chức năng xoang động mạch cảnh bằng siêu âm ở bệnh nhân nhồi máu não,... Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tạp chí Y Dược thực hành 175: Số 8/2016

  1. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - Số 8 - 12/2016 MỤC LỤC 1 Liên quan hình ảnh học của xuất huyết đồi thị do tăng huyết áp với tỷ 5 lệ tử vong sau hai tuần Nguyễn Văn Chương Nguyễn Văn Tân, Võ Duy Ân 2 Đánh giá hiệu quả hỗn hợp lidocaine và levobupivacaine trong gây tê 14 ngay dưới xương đòn Trần Viết Vinh, Trần Quốc Việt Nguyễn Xuân Tiến, Nguyễn Minh Thuật 3 Khảo sát tình hình thu nhận máu và kết quả sàng lọc virus viêm gan B 22 trên đối tượng hiến máu tình nguyện tại Bệnh viện quân y 175 từ 2011 – 2014 Lê Thị Năm, Hoàng Như Mai, Dương Quốc Khánh Phan Thế Anh, Nguyễn Văn Quen 4 Nghiên cứu hình thái, chức năng xoang động mạch cảnh bằng siêu âm 31 ở bệnh nhân nhồi máu não Võ Duy Ân, Nguyễn Văn Chương 5 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 bị 38 biến chứng bàn chân Bùi Văn Thìn, Lý Thanh Lãm 6 Đánh giá kết quả điều trị liệt dây thần kinh VII ngoại VI tại bệnh viện 47 quân y 4 Nguyễn Trung Kiên 7 Nhận xét kết quả siêu âm hệ niệu qua kiểm tra sức khỏe tại bệnh xá đảo TS 56 Nguyễn Nhựt Linh Hồ Ngọc Điệp, Võ Phương Anh 8 Đánh giá kết quả điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi bằng nẹp khóa 63 tại Bệnh viện quân y 103 Đoàn Mạnh Linh, Nguyễn Thông Phán Nguyễn Đức Thọ, Nguyễn Anh Dương, Nguyễn Văn Tân
  2. 9 Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị trượt đốt sống thắt lưng tại Bệnh 74 viện Quân y 175 Trần Đức Linh, Phạm Thanh Hải, Đặng Hoài Minh 10 Lạc nội mạc tử cung tại vết mổ thành bụng nhân 2 trường hợp được 84 điều trị tại Bệnh viện Quân y 175 Trịnh Hồng Hạnh, Đặng Thị Ngọc Hạnh Nguyễn Sơn Hải, Nguyễn Thị Huyền Trang 11 Nhân 1 trường hợp: u tủy thượng thận 2 bên 91 Nguyễn Việt Cường,, Hoàng Trung Nghĩa 12 Điều trị dự phòng sự tái hoạt động của virus viêm gan B xảy ra trên 97 bệnh nhân ung thư trong quá trình hóa trị liệu Phạm Phú Sơn , Nguyễn Văn Tân 13 Vai trò của hóa xạ trị đồng thời trước mổ ung thư trực tràng giai đoạn 104 II, III theo các nghiên cứu thực hành lâm sàng kinh điển và hướng dẫn của NCCN version 2-2017 Phạm Thành Luân, Nguyễn Minh Tính, Nguyễn Đăng Huy, Nguyễn Thị Kim Oanh, Cao Văn Khánh 14 Tập dịch cân kinh hỗ trợ điều trị viêm quanh khớp vai 113 Trần Quang Khang, Vũ Đăng Quyền Nguyễn Ngọc Phương Trang, Phan Thế Anh 15 Một vài nhận xét về bệnh Pemphigus do thuốc 117 Nguyễn Đình Tổng, Nguyễn Thị Bích Huê Dương Minh Chiến
  3. JOURNAL OF 175 PRACTICAL MEDICINE AND PHARMACY SỐ 8 - 12/2016 CONTENTS 1 The relationship between imaging characteristics of thalamic 5 hemorrhage with mortalityafter two weeks Nguyen Van Chuong Nguyen Van Tan, Vo Duy An 2 Evaluation of efficacy of vertical infraclavicular blocks with 14 combination of lidocaine and levobupivacaine Tran Viet Vinh, Tran Quoc Viet Nguyen Xuan Tien, Nguyen Minh Thuat 3 Survey blood collection and the result of HBV screening in voluntary 22 blood donors at Military Hospital 175 from 2011 to 2014 Le Thi Nam, Hoang Nhu Mai, Duong Quoc Khanh Phan The Anh, Nguyen Van Quen 4 Evaluate the morphology and function of the carotid sinus by dopler 31 ultrasound in patients with cerebral infarction Vo Duy An, Nguyen Van Chuong 5 Clinical characteristics and subclinical in type 2 diabetic patients with 38 foot complications Bui Van Thin, Ly Thanh Lam 6 Assess treatment outcomes VII nerve paralysis peripheral at the Military 47 Hospital 4 Nguyen Trung Kien 7 Remars renal ultrasound results throung health checks at spratly clinic 56 Nguyen Nhut Linh, Ho Ngoc Diep, Vo Phuong Anh 8 Evaluating the results of the treatment intertrochanteric fracture by 63 locking - plate at the Military Hospital 103 Doan Manh Linh, Nguyen Thong Phan Nguyen Duc Tho, Nguyen Anh Duong, Nguyen Van Tan
  4. 9 The outcome of surgical treatment for lumbar spondylolisthesis patients 74 in military hospital 175 Tran Duc Linh, Pham Thanh Hai, Dang Hoai Minh 10 Endometriosis at abdominal wall: 2 cases treated at Military Hospital 175 84 Trinh Hong Hanh, Dang Thi Ngoc Hanh Nguyen Son Hai, Nguyen Thi Huyen Trang 11 Bilateral pheochromocytoma 91 Nguyen Viet Cuong,, Hoang Trung Nghia 12 Preventive treatment for hepatitis B virus recurrence occurs in cancer 97 patients during chemotherapy Pham Phu Son , Nguyen Van Tan 13 Pre-operartive concurrent chemoradiation for stage II-III rectal cancer 104 according classic clinical research and lastest NCCN guidelines updates Pham Thanh Luan, Nguyen Minh Tinh, Nguyen Dang Huy, Nguyen Thi Kim Oanh, Cao Van Khanh 14 Yijin Jing exercises in Periarthritis humeroscapularis treatment 113 Tran Quang Khang, Vu Dang Quyen Nguyen Ngoc Phuong Trang, Phan The Anh 15 Pemphigus medicine 117 Nguyen Dinh Tong, Nguyen Thi Bich Hue Duong Minh Chien
  5. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LIÊN QUAN HÌNH ẢNH HỌC CỦA XUẤT HUYẾT ĐỒI THỊ DO TĂNG HUYẾT ÁP VỚI TỶ LỆ TỬ VONG SAU HAI TUẦN Nguyễn Văn Chương1 Nguyễn Văn Tân2, Võ Duy Ân3 Tóm tắt Mục tiêu: Tìm mối liên quan giữa đặc điểm hình ảnh xuất huyết đồi thị trên chụp CT-scan với tỷ lệ tử vong sau hai tuần ở bệnh nhân tăng huyết áp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu hồi cứu. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu mối liên quan giữa đặc điểm hình ảnh xuất huyết đồi thị trên CT-scan với tỷ lệ tử vong sau hai tuần ở bệnh nhân tăng huyết áp trên 56 trường hợp xuất huyết đồi thị được chụp CT-scan não. Xuất huyết đồi thị được chia thành năm vùng: trước, sau trong, sau bên, lưng và lan tỏa nhiều vùng. Kết quả: Xuất huyết đồi thị nhóm lưng chiếm tỷ lệ cao nhất 37,5%; nhóm lan tỏa 19,6%; nhóm trong 17,9%; nhóm sau bên 16,1%; nhóm trước 8,9%. Tỷ lệ tử vong 17,9%. Tỷ lệ tử vong cao nhất ở nhóm lan tỏa 72,7%. Thể tích ổ xuất huyết ≥30 cm3, độ lệch đường giữa ≥ 5 mm, điểm Glasgow ≤8 điểm là biến độc lập tiên lượng tử vong ở bệnh nhân xuất huyết đồi thị, p
  6. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 Abstract THE RELATIONSHIP BETWEEN IMAGING CHARACTERISTICS OF THALAMIC HEMORRHAGE WITH MORTALITY AFTER TWO WEEKS Objectives: To find the relationship between imaging characteristics of thalamic hemorrhage on CT-scan with mortality after two weeks in hypertensive patients. Methodology: The retrospective study. We studied in 56 patients with thalamic hemorrhage taken CT-scan of the brain and mortality after two weeks in hypertensive patients. The thalamic hemorrhage were divided into five groups: anterior, posteromedial, posterolateral, dorsal and global. Results: The incidences of thalamic hemorrhage at anterior, posteromedial, posterolateral, dorsal and global areas were 8.9%, 17.9%, 16.1%, 37.5% and 19.6%, respectively. The overall mortality rate was 17.9%. The highest mortality rate in the group global was 72.7%. The volume of the thalamus hemorrhage ≥ 30 cm3, deviation median lines ≥ 5 mm and Glasgow score ≥ 8 point is that independent variable mortality prognosis in hypertensive patients with thalamic hemorrhage, p
  7. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP lệ sống còn sau hai tuần (14 ngày) kể NGHIÊN CỨU từ khi bệnh khởi phát. Trên CT Scan, vị trí xuất huyết 1. Đối tượng nghiên cứu trong đồi thị được chia theo 5 nhóm: Nghiên cứu được thực hiện trên 56 trước, trong, sau bên, lưng và lan tỏa đối tượng được chẩn đoán xuất huyết nhiều vùng (Hình 1); Hướng lan của đồi thị do tăng huyết áp nhập viện điều xuất huyết được chia: đồi thị đơn thuần trị tại Bệnh viện Nguyễn Trãi TP. Hồ hay lan vào nhân bèo, nhân đuôi, bao Chí Minh, từ 12/2013 đến 12/2014. trong, hạ đồi, trung não và não thất; - Tiêu chuẩn lựa chọn: Các bệnh Thể tích xuất huyết được tính theo công nhân được chẩn đoán xuất huyết đồi thức V= a.b.n/2 (với a và b là đường thị bằng lâm sàng và CT-scan não được kính lớn nhất của ổ XHN trên một lát thăm khám trong vòng 72 giờ kể từ khi cắt, n là số lát cắt dày 10mm) [6]; Mức khởi phát bệnh, theo dõi tỷ lệ sống còn độ đẩy lệch đường giữa được đo (mm); sau hai tuần kể từ khi khởi phát, bệnh Mức độ dãn não thất được đánh giá nhân hoặc thân nhân đồng ý tham gia bằng thang điểm Diringer [5], và mức nghiên cứu. độ xuất huyết vào trong não thất được - Tiêu chuẩn loại trừ: Xuất huyết đánh giá bằng thang điểm Graeb [8]. đồi thị do chấn thương, u não, các bệnh Tất cả bệnh nhân được theo dõi điều trị lý về máu, vỡ dị dạng mạch máu não, và đánh giá sau hai tuần dưới hai dạng đang dùng thuốc kháng đông, xuất sống hoặc tử vong. huyết ở hơn một vị trí, bệnh nhân có rối loạn nhịp tim hoặc nhồi máu cơ tim trong thời gian nằm viện, hoặc có tiền sử tiểu đường, mổ sọ não cũ, bệnh nhân hoặc thân nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. Hình 1. Các vị trí xuất huyết đồi thị 2. Phương Pháp Nghiên Cứu Số liệu thu được xử lý theo các Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt thuật toán thường dùng trong thống kê ngang. y sinh học. Phân tích dữ liệu sử dụng phần mềm SPSS 22.0. Tỉ lệ phần trăm Các dữ liệu được thu thập ngay lúc dùng mô tả cho các biến định tính, bệnh nhân nhập viện, bao gồm: các dữ trung bình và độ lệch chuẩn dùng cho liệu từ lâm sàng và các dữ liệu từ CT các biến định lượng. Scan não. Bệnh nhân được theo dõi tỷ 7
  8. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 3. Kết quả nghiên cứu Nam giới chiếm tỷ lệ 64,3%; Nữ giới Nghiên cứu trên 56 trường hợp. chiếm 35,7%. Xuất huyết đồi thị phải 53,6%, đồi thị trái 46,4%. Bảng 1. Các vị trí xuất huyết đồi thị ở đối tượng nghiên cứu Vị trí (n=56) n % Trước 5 8,93 Trong 10 17,86 Sau bên 9 16,07 Lưng 21 37,50 Lan tỏa 11 19,64 Cộng 56 100 Nhận xét: Xuất huyết vùng lưng đồi thị chiếm tỷ lệ cao nhất 37,5%. Bảng 2. Liên quang tỷ lệ tử vong sau hai tuần với vị trí xuất huyết Tỷ lệ tử vong Vị trí (n=56) n % Trước (n=5) 0 0 Trong (n=10) 0 0 Sau bên (n=9) 1 11,1 Lưng (n=21) 1 4,8 Lan tỏa (n=11) 8 72,7% Chung (n=56) 10 17,9 Nhận xét: Xuất huyết lan tỏa có tỷ lệ tử vong cao nhất với 72,7%. 8
  9. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3. So sánh thể tích ổ xuất huyết đồi thị, độ lệch đường giữa nhóm tử vong và không tử vong Không Tử Tiêu chí (n=56) Chung Tử vong p vong Thể tích ổ xuất huyết 27,59 ±
  10. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 BÀN LUẬN Tác giả Cao Phi Phong và Nguyễn Tuấn Anh (2013) nghiên cứu trên 55 Trong nghiên cứu này chúng tôi bệnh nhân bị xuất huyết não nhận thấy đánh giá xuất huyết đồi thị trên hình tỷ lệ xuất huyết não đồi thị chiếm tỷ ảnh chụp cắt lớp điện toán sọ não dựa lệ cao nhất 60% tiếp đó là nhân đậu trên vị trí của chúng theo vùng mạch 27,3%, và nhân đuôi là 12,7% [1]. máu cung cấp vào đồi thị. Nghiên cứu của chúng tôi đánh giá xuất huyết đồi Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thị chia làm 5 nhóm đó là: trước; trong; cho thấy vị trí xuất huyết lan tỏa chiếm sau bên; lưng và lan tỏa nhiều vùng. Có tỷ lệ tử vong cao nhất với 72,7% (10/11 thể thấy rằng cùng một thể tích nhưng trường hợp). Tỷ lệ tử vong chung của nếu vị trí khác nhau thì mức độ nặng và đối tượng nghiên cứu là 17,9%. Trần khả năng hồi phục chức năng sẽ khác Công Thắng (2010), tỷ lệ tử vong do nhau. xuất huyết đồi thị trong giai đoạn hai tuần đầu là 34,2% [2]. Tác giả Cao Phi Tổng hợp phân tích các vị trí tổn Phong và Nguyễn Tuấn Anh (2013), thương theo mạch máu nuôi dưỡng cho kết quả tỷ lệ tử vong do xuất huyết chúng tôi thu được như sau: trước đồi thị với tỷ lệ là 3% [1]. Nghiên cứu 8,9%; trong 17,9%; sau bên 16,1%; của Chung CS và cộng sự thì tỷ lệ tử lưng 37,5%; lan tỏa nhiều vùng 19,6%. vong là 37% [4]. Một nghiên cứu khác Như vậy xuất huyết vùng lưng đồi thị của Inagawa thì tỷ lệ tử vong sau hai chiếm tỷ lệ cao nhất 37,5%. Kết quả tuần do xuất huyết đồi thị chỉ có 13%. nghiên cứu của chúng tôi cũng tương Trong khi đó nghiên cứu của Kumral tự như kết quả nghiên cứu của một số thì lại cho kết quả tử vong do xuất tác giả trong và ngoài nước. huyết đồi thị là 25% [7]. Như vậy tỷ lệ Tác giả Trần Công Thắng (2010), tử vong sau hai tuần do xuất huyết đồi nghiên cứu trên 193 bệnh nhân bị xuất thị trong nghiên cứu của chúng tôi có huyết đồi thị do tăng huyết áp cho thấy thể nói là bằng hoặc cao hơn các nghiên vị trí xuất huyết ở đồi thị là: trước cứu trên. Điều này cũng thật khó đưa ra 6,7%; trong 24,9%; sau bên 29%; lưng một sự lý giải chính xác, tuy nhiên theo 28,1% và lan tỏa nhiều vùng 17,6% [2]. chúng tôi một phần là do tổn thương Nghiên cứu của Chung CS và cộng sự các vùng chức năng khác nhau và có (1996), trên 175 bệnh nhân xuất huyết thể là do cỡ mẫu và đối tượng nghiên đồi thị cũng cho kết quả tương tự: trước cứu của mỗi nghiên cứu khác nhau, vì 6,3%; trong 13,7%; sau bên 44,0%; thế tỷ lệ này cần phải có nhiều nghiên lưng 18,3% và lan tỏa 17,7%[4]. 10
  11. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC cứu đa trung tâm với cỡ mẫu lớn hơn. trung bình là 0,63 ± 2,33. Chỉ số Evan Cao Phi Phong và Nguyễn Tuấn trung bình của nhóm nghiên cứu là Anh (2013), nghiên cứu ý nghĩa tiên 0,24 ± 0,06. Sự khác nhau giữa phân lượng của thể tích và vị trí xuất huyết nhóm tử vong và không tử vong có ý trên bệnh nhân xuất huyết não – não nghĩa thống kê, p
  12. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 phù não nhiều. Vì thế, tỷ lệ tử vong chiếm tỷ lệ cao nhất 37,5%; nhóm lan càng cao nếu di lệch đường giữa càng tỏa 19,6%; nhóm trong 17,9%; nhóm nhiều. Kết quả nghiên cứu của chúng sau bên 16,1%; nhóm trước 8,9%. tôi cũng cho nhận xét tương tự: mức - Tỷ lệ tử vong chung 17,9%. Tỷ lệ độ di lệch đường giữa có liên quan chặt tử vong cao nhất ở nhóm lan tỏa 72,7%. chẽ (p5mm Glasgow ≤8 điểm là biến độc lập tiên là một yếu tố độc lập đến tiên lượng tử lượng tử vong ở bệnh nhân xuất huyết vong của bệnh nhân xuất huyết đồi thị, đồi thị, p
  13. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC of Poor Outcome From Supratentorial 8. Graeb DA, Robertson Intracerebral Hemorrhage. WD, Lapointe JS, et al (1982). Stroke;29;1352-1357. Computed Tomographic Diagnosis 6. Kothari RU, Brott T, Broderick of Intraventricular Hemorrhage. JP, et al (1996). The ABCs of Measuring Radiology;143:91-96. Intracerebral Hemorrhage Volumes. 9. Gebel JM, Sila CA, Sloan Stroke.;27:1304-1305. MA, et al (1998), “Comparison of 7. Kumral E, Kocaer T, Ertubey the ABC/2 estimation technique to N.O, et al (1995), “Thalamic computer assisted volumetric analysis Hemorrhage: A Prospective Study of of intraparenchymal and subdural 100 Patients”, Stroke, 26: 964-970 hematomas complicating the GUSTO-1 trial”, Stroke 29, pp. 1799-1801. 13
  14. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HỖN HỢP LIDOCAINE VÀ LEVOBUPIVACAINE TRONG GÂY TÊ NGAY DƯỚI XƯƠNG ĐÒN Trần Viết Vinh1, Trần Quốc Việt1 Nguyễn Xuân Tiến1, Nguyễn Minh Thuật1 Tóm tắt Mở đầu: Gây tê dưới xương đòn được Bazy thực hiện lần đầu tiên năm 1914. Nhưng trong một thời gian dài kỹ thuật này không được chú ý. Từ năm 1995, sau công trình nghiên cứu của Kilka (1995)[6] và Wilson(1998)[9], gây tê dưới xương đòn được quan tâm trở lại. Năm 2007 chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu gây tê ngay dưới xương đòn bằng Lidocaine với máy kích thích thần kinh. Kết quả cho thấy gây tê an toàn, chất lượng tê cao nhưng thời gian tác dụng ngắn (225,2 ± 21,3 phút) nên ít có ý nghĩa giảm đau sau mổ[1]. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả hỗn hợp thuốc tê Lidocaine và Levobupivacaine. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả. 80 bệnh nhân được gây tê ngay dưới xương đòn (GTNDXĐ) bằng hỗn hợp Lidocaine 1% và Levobupivacaine 0,25% có pha Adrenaline 1/200.000, dụng cụ hỗ trợ là máy kích thích thần kinh. Kết quả: Tỉ lệ thành công là 100%. Thời gian thực hiện kỹ thuật: 7,6 ± 4,1 phút, Thời gian tiềm tàng:8,7 ± 2,2 phút. Thời gian tác dụng tối đa: 295,3 ± 37,4 phút. Thời gian tác dụng: 457,5 ± 81,2 phút. Tỉ lệ chọc kim vào mạch máu: 1,25%. Kết luận: Hỗn hợp Lidocaine và Levobupivacaine an toàn và hiệu quả khi gây tê ngay dưới xương đòn. (1) Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Trần Viết Vinh (vietvinh65@yahoo.com) Ngày nhận bài: 18/12/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 25/12/2016. Ngày bài báo được đăng: 30/12/2016 14
  15. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Astract: EVALUATION OF EFFICACY OF VERTICAL INFRACLAVICULAR BLOCKS WITH COMBINATION OF LIDOCAINE AND LEVOBUPIVACAINE Background: The infraclavicular block was first performed by Bazy in 1914. But it has not been interested for a long duration. Since 1995, infraclavicular block has become a technique of increasing interest after the studies of Kilka(1995) [6], Wilson(1998)[9] et al. In 2007 we performed the vertical infraclavicular block with Lidocaine. The block was successful but the duration of anesthetic action was short (225.2 ± 21.3minutes), so it was not significative for analgesia in postoperative time. Objectives: To evaluate the efficacy of the combination of Lidocaine and Levobupivacaine in the vertical infraclavicular block. Methods: Prospective, descriptive study; 80 patients underwent surgery from the middle third of the humerus to the hand; Nerve stimulator and the combination of Lidocaine and Levobupivacaine with Epinephrine 1/200.000 were used. Results: The successful rate was 100%. Time to perform the block was 7.6 ± 4.1 minutes, onset time was 8.7 ± 2.2 minutes, total anesthetic duration was 295.3 ± 37.4 minutes, duratin of anesthetic action was 457.5 ± 81.2 minutes. Arterial punture was 1 patient(1.25%). Conclusion: Combination of Lidocaine and Levobupivacaine was safe and effective in vertical infraclavicular block. ĐẶT VẤN ĐỀ thuật: 1. Gây tê ngay dưới xương đòn- vertical infraclavicular block (hay Gây tê đám rối thần kinh cánh tay gây tê dưới xương đòn trong- medial dưới xương đòn là một trong bốn kỹ infraclavicular block) gồm những kỹ thuật chính của gây tê đám rối thần thuật có điểm chọc kim gây tê nằm kinh cánh tay (gây tê gian cơ bậc gần điểm giữa xương đòn; 2. Gây tê thang, gây tê trên xương đòn, gây tê cạnh mỏm quạ-coracoid block (hay dưới xương đòn, gây tê nách). Hiện gây tê dưới xương đòn ngoài-lateral nay, khi sử dụng máy kích thích thần infraclavicular block) gồm những kỹ kinh (MKTTK) người ta chia gây tê thuật có điểm chọc kim gây tê nằm dưới xương đòn thành ba nhóm kỹ gần mỏm quạ; 3. Gây tê dưới xương 15
  16. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 đòn trung gian (sagittal infraclavicular xếp loại ASA I, II, không chống chỉ block) gồm những kỹ thuật có điểm định gây tê, có chỉ định phẫu thuật từ chọc kim nằm khoảng giữa hai nhóm 1/3 giữa cánh tay đến bàn tay. kỹ thuật nêu trên. Năm 2007, chúng 2. Phương pháp nghiên cứu: tôi đã thực hiện nghiên cứu so sánh hiệu quả gây tê dưới xương đòn trong 2.1. Thiết kế nghiên cứu: và gây tê dưới xương đòn ngoài bằng Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt Lidocaine 1,5% với dụng cụ hỗ trợ là ngang. MKTTK (nerve stimulator). Kết quả 2.2. Phương tiện, dụng cụ, thuốc: cho thấy gây tê dưới xương đòn trong * Dự phòng cấp cứu, gây mê, hỗ có chất lượng tê cao hơn, kỹ thuật dễ trợ trong mổ: tương tự như gây tê đám thực hiện hơn, ít tai biến hơn so với gây rối thần kinh cánh tay ở vị trí khác. tê dưới xương đòn ngoài. Tuy nhiên, * Gây tê: gây tê bằng Lidocaine thời gian tê ngắn - Máy kích thích thần kinh nên hiệu quả giảm đau sau mổ hạn chế. Stimuplex DIG RC, kim gây tê chuyên Để khắc phục những nhược điểm dụng dài 05 cmvà 10 cm. nêu trên, chúng tôi cho rằng cần phải - Thuốc tê: hỗn hợp lidocain 1,0% sử dụng thuốc tê có tác dụng dài hơn và levobupivacain 0,25 % (lấy 1 ống Lidocaine trên nguyên tắc sử dụng 10ml lidocain 2% pha với 1 ống 10ml thuốc với liều lượng, nồng độ tối levobupivacain - biệt dược chirocaine - thiểu mà vẫn hiệu quả, an toàn. Chúng 0,5%, liều lượng lidocaine là 2,5-3 mg/ tôi triển khai đề tài “Đánh giá hiệu kg cân nặng, levobupivacaine là 0,8- quả hỗn hợp thuốc tê Lidocaine và 1,0mg/kg) pha adrenaline 1/200.000. Levobupivacaine trong gây tê ngay dưới xương đòn” nhằm mục tiêu sau: 2.3. Kỹ thuật gây tê: Đánh giá chất lượng, thời gian vô * Xác định vị trí chọc kim: cảm và tai biến, biến chứng của hỗn hợp + Kẻ đường ngang đi qua sụn nhẫn, thuốc tê lidocain và levobupivacain. cắt bờ sau cơ ức đòn chũm (điểm 1). + Xác định điểm giữa xương đòn ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP (điểm 2). NGHIÊN CỨU + Nối 2 điểm với nhau và kéo dài 1. Đối tượng: xuống phía dưới xương đòn 0,5 cm là 80 bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên, vị trí gây tê. 16
  17. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC * Thực hiện kỹ thuật: 2.4. Phương pháp đánh giá: - Kỹ thuật được lựa chọn là kỹ * Đánh giá mức độ ức chế cảm thuật 1 mũi: tiêm thuốc tê một lần khi giác và vận động: dò tìm được thân nhì sau- bó sau (khởi Đánh giá và phân chia mức độ ức nguồn thần kinh quay). chế cảm giác đau theo phân loại của - Bệnh nhân nằm ngửa, tay để xuôi Vester- Andersen[8], mức độ ức chế vận theo thân người hoặc trong tư thế giảm động theo phân loại của Bromage[3]: đau, đầu quay về bên đối diện. Người - Độ 3: ức chế hoàn toàn. gây tê đứng phía đầu bệnh nhân, người - Độ 2: ức chế gần hoàn toàn. phụ đứng bên cạnh bệnh nhân, cùng - Độ 1: ức chế ít. bên với bên gây tê. - Độ 0: không ức chế. - Thực hiện các thao tác vô trùng. Ức chế cảm giác đau ở mức 2, 3 - Bật MKTTK, đặt cường độ kích được coi là gây tê thành công, mức 0, 1 thích ở 0,7 -1,0 mA, tần số 1 Hz. Chọc được coi là gây tê thất bại. kim theo chiều trước- sau. Khi thấy động tác duỗi bàn, ngón tay (thần kinh * Đánh giá các khoảng thời gian quay chi phối) thì dừng lại, đồng thời tê: hạ cường độ kích thích xuống dưới 0,3 - Thời gian tiềm tàng (hoặc thời mA mà vẫn còn có sự co cơ nhìn thấy gian đạt tê phẫu thuật): tính từ lúc bơm được thì bơm thuốc tê (nếu hạ cường thuốc tê tới khi thuốc có tác dụng tối độ tới 0,2 mA mà vẫn còn có sự co cơ đa (tác dụng cao nhất) về phạm vi và thì lui kim lại vì có nguy cơ tổn thương mức độ tê. thần kinh). Trường hợp nghi ngờ kim - Thời gian tác dụng tối đa (hoặc đã vượt qua vị trí đám rối thần kinh thời gian tê phẫu thuật): tính từ lúc cánh tay thì lui kim lại và di chuyển thuốc bắt đầu đạt tác dụng tối đa tới kim từ từ theo hướng trên-dưới chếch khi bắt đầu phục hồi cảm giác. ngoài 30-45o so với đường dọc giữa - Thời gian tác dụng: tính từ lúc tránh chọc thủng màng phổi. thuốc bắt đầu có tác dụng tới khi phục hồi hoàn toàn cảm giác, vận động. 17
  18. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 KẾT QUẢ 1. Các chỉ số kỹ thuật và các khoảng thời gian tê: Bảng 3.1. Các chỉ số kỹ thuật và các khoảng thời gian tê Chỉ số Kết quả Thời gian thực hiện kỹ thuật (phút) 7,6 ± 4,1 Độ sâu kim gây tê (cm) 3,1 ± 1,2 Thời gian tiềm tàng (phút) 8,7 ± 2,2 Thời gian tác dụng tối đa (phút) 295,3 ± 37,4 Thời gian tác dụng (phút) 457,5 ± 81,2 2. Mức độ ức chế cảm giác đau: 2.1. Tỉ lệ ức chế cảm giác đau ở 20 phút và 30 phút sau gây tê: Bảng 3.2. Kết quả ở 20 phút và 30 phút sau gây tê Thời điểm Tỉ lệ ức chế cảm giác độ 2 và 3 20 phút sau tê 78,7% 30 phút sau tê 100,0% 2.2. Tỉ lệ ức chế cảm giác đau từ 1/3 giữa cánh tay trở xuống sau 30 phút gây tê: Bảng 3.3. Tỉ lệ ức chế cảm giác đau từ 1/3 giữa cánh tay trở xuống Thần kinh Mức độ ức chế cảm giác (%) Bì-cánh tay trong, Độ 2 Độ 3 bì –cẳng tay trong, cơ bì, quay, trụ, giữa 8,7 91,3 100,0 18
  19. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 3. Mức độ ức chế vận động: Bảng 3.4. Mức độ ức chế vận động Nhóm nghiên cứu Độ 2 Độ 3 26,3 73,7 100,0 4. Mức độ dung nạp garô: nồng độ và liều tối thiểu theo khuyến cáo của nhà sản xuất trong gây tê thân - Đặt garô nhóm nghiên cứu có thần kinh. Mục đích của việc sử dụng 46 BN (chiếm 57,5%), tất cả các bệnh nồng độ và liều tối thiểu của hai thuốc nhân được đặt garô đều dung nạp tốt. tê có thời gian tác dụng khác nhau là 5. Các chỉ số mạch, huyết áp, nhằm đạt mục đích gây tê và hạn chế nhịp thở, SpO2: tai biến, biến chứng do thuốc tế gây ra. Các chỉ số mạch, huyết áp, nhịp - Lựa chọn thần kinh cần dò tìm: thở, SpO2 dao động trong giới hạn Chúng tôi bơm thuốc tê khi gặp bó bình thường ở cả hai nhóm. Điện tâm sau(thân nhì sau). Kết quả cho thấy tỉ lệ đồ bình thường trước, trong, sau mổ ở ức chế cảm giác độ 3 (91,3%) cao hơn tất cả các bệnh nhân. so với nghiên cứu của chúng tôi năm 6. Tai biến, biến chứng: 2007 (81,3%), chứng tỏ tiêm thuốc tê vào bó sau hiệu quả cao hơn tiêm thuốc - Chọc kim vào mạch máu: 1 tê vào các bó khác. Điều này là phù hợp trường hợp. vì về mặt giải phẫu bó sau nằm giữa bó Ngoài ra không ghi nhận tai biến, trong và bó ngoài nên thuốc lan toả đều biến chứng nào khác. hơn. Nhận xét của chúng tôi phù hợp BÀN LUẬN với nhận xét của Kilka[6]. - Thời gian thực hiện kỹ thuật là - Liều lượng, nồng độ thuốc tê: 7,6 ± 4,1 phút. Thời gian thực hiện Lidocaine có nồng độ là 1%, liều kỹ thuật dài hơn so với Borgeat (4,5± 2,5-3 mg/kg, Levobupivacaine có 1,5 phút) [2] nhưng ngắn hơn so với nồng độ 0,25 %, liều 0,8-1,0 mg/kg, Sandhu (10,8 ± 3,3 phút)[7]. thấp so với sử dụng Lidocaine hoặc - Thời gian tiềm tàng là 8,7± 2,2 Levobupivacaine đơn thuần, đây là 19
  20. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 phút dài hơn kết quả của Sandhu (5,9 ± (30 phút sau gây tê): 2,6 phút)[7], Tỉ lệ ức chế cảm giác mức 2, 3 (tỉ - Thời gian tác dụng tối đa (295,3 ± lệ gây tê thành công) từ 1/3 giữa cánh 37,4 phút) dài hơn nhiều so với nghiên tay trở xuống là 100,0 %, cao hơn kết cứu của chúng tôi năm 2007 (172,8 quả của Choon và cộng sự (96,6%) ± 25,6 phút)[1], sự khác nhau này có có thể do lựa chọn thần kinh khi bơm ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết quả thuốc tê khác các tác giả trên. Tỉ lệ ức này cho thấy hỗn hợp Lidocaine và chế cảm giác ở mức 3 là 91, 3% thấp Levobupivacaine có thời gian tê phẫu hơn so với Borgeat (97,0%)[2], Kilka thuật dài hơn nhiều so với Lidocaine (94,8%)[6]. đơn thuần và bảo đảm tốt cho các phẫu - Mức độ ức chế vận động: thuật có thời gian dài. Tất cả các bệnh nhân đều có ức chế - Thời gian tác dụng (457,5 ± 81,3 vận động ở mức 2 hoặc 3. Tỉ lệ ức chế phút) dài hơn nhiều so với nghiên cứu vận động hoàn toàn ( mức 3) là 73,7%. của chúng tôi năm 2007 (225,1 ± 21,3 Kết quả này cho thấy gây tê bằng hỗn phút) sự khác nhau này có ý nghĩa thống hợp Lidocaine và Levobupivacaine kê (p < 0,05)[1]. Kết quả này cho thấy đủ độ mềm cơ, tạo thuận lợi cho phẫu hỗn hợp Lidocaine và Levobupivacaine thuật. có thời gian giảm đau dài hơn nhiều so - Tai biến, biến chứng: với Lidocaine đơn thuần và có ý nghĩa Chọc kim vào mạch máu gặp ở 1 giảm đau sau mổ. Tuy nhiên thời gian bệnh nhân, ngoài tai biến chọc kim vào tác dụng của hỗn hợp thuốc tê này mạch máu chúng tôi không thấy các tai ngắn hơn so với thời gian tác dụng biến, biến chứng khác. của Levobupivacaine đơn thuần trong nghiên cứu của tác giả Piangatelli KẾT LUẬN (684,0 ± 132,0 phút)[13]. Có sự khác biệt này là do sự khác nhau về nồng Qua nghiên cứu 80 bệnh nhân độ và thể tích thuốc tê so với nghiên chúng tôi rút ra một số kết luận sau: cứu của chúng tôi, Piangatelli sử dụng Gây tê đám rối thần kinh cánh tay Levobupivacaine nồng độ 0,5% và thể đường dưới xương đon bằng hỗn hợp tích thuốc tê là 30 ml trong khi chúng Lidocaine và Levobupivacaine trong tôi sử dụng Levobupivacaine nồng độ phẫu thuật chi trên có kết quả tốt 100%. 0,25% và thể tích 20 ml (bảng 3.1). Tai biến, biến chứng: chỉ ghi nhận - Mức độ ức chế cảm giác chung tai biến chọc kim vào mạch máu với tỉ 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2