intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ viễn thông di động tại Việt Nam - Trường hợp các tỉnh miền Trung

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:157

105
lượt xem
31
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các kết quả từ nghiên cứu đi trước, bổ sung nhân tố mới vào mô hình và sử dụng công cụ phân tích phù hợp, nghiên cứu này thực hiện với mục tiêu chung là đánh giá sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ viễn thông di động tại một số tỉnh thành khu vực miền Trung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ viễn thông di động tại Việt Nam - Trường hợp các tỉnh miền Trung

  1. GIƠI THIÊU ́ ̣ 1.1. Ly do hinh thanh đê tai ́ ̀ ̀ ̀ ̀ Thị  trường viễn thông di động Việt Nam bước sang giai đoạn mới, giai  đoạn bão hòa, theo thống kê của Bộ  thông tin và truyền thông (2012), đến cuối  thang 12 năm 2012, t ́ ổng số  thuê bao di động của các mạng đã chạm mốc 135   triệu thuê bao, vượt xa tổng dân số  của Việt Nam va tâp trung chu yêu vao ba ̀ ̣ ̉ ́ ̀   ̣ ̣ mang di đông Vinaphone, Mobifone va Viettel v ̀ ơi thi phân chiêm g ́ ̣ ̀ ́ ần 90%. Thực   tế  này đòi hỏi các nhà cung cấp dịch vụ  chuyển trọng tâm chiến lược từ  tập   trung phát triển khách hàng mới qua duy trì khach hàng hi ́ ện hữu. Thơi gian gân ̀ ̀  đây xu hướng chuyển đổi mạng ngày càng tăng và nguyên nhân chủ  yếu đó là   khách hàng không hài lòng với chất lượng dịch vụ của nhà cung cấp. Ngày nay,  có nhiều quan điểm cho rằng, cảm nhận hiệu quả  của dịch vụ   được soi rọi  thông qua lăng kính chất lượng và niềm tin khách hàng, đây cũng chính là các  nhân tố tác động trực tiếp đến sự hài lòng của khách hàng.  Cho đến nay, nhiều nghiên cứu khẳng định sự hài lòng khách hàng mang lại   nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ  viễn thông di  động. Khách hàng hài lòng sẽ  đồng hành cùng với doanh nghiệp lâu hơn; mối   quan hệ của khách hàng với doanh nghiệp sẽ đi vào chiều sâu; hoặc khi hài lòng  với dịch vụ  của doanh nghiệp, khách hàng sẽ  tiếp tục trung thành với doanh   nghiệp, hoặc sự  hài lòng của khách hàng là điều kiện tiên quyết cho thị  phần   của doanh nghiệp, gia tăng lợi nhuận và những lời khen tích cực về  hình  ảnh  của doanh nghiệp. Nhiều quan điểm cho rằng doanh nghiệp có thể  làm tăng lợi   nhuận của mình lên 25% nếu chỉ cần giữ chân 5% số  khách hàng hiện có, trong   khi đó, Kong và Giri (2007) đã chỉ ra rằng cứ mỗi một khách hàng hài lòng sẽ kể  lại cho 4 đến 5 người khác về  trải nghiệm thú vị  của mình với những lời khen   tích cực, ngược lại khách hàng thất vọng sẽ  kể lại cho 9 đến 12 người về  trải  nghiệm tồi tệ của mình với những lời lẽ làm xấu đi hình ảnh của doanh nghiệp.                                                                     Trang      1
  2. Chính vì vậy, hầu hết các doanh nghiệp ngày nay đều xem khách hàng là trọng   tâm trong chiến lược kinh doanh của mình. Tại Việt Nam đã có một số  nghiên  cứu về lĩnh vực này, nhưng chủ yếu xem sự hài lòng khách hàng là nhân tố kết   quả  trực tiếp từ các yếu tố  cấu thành nên chất lượng dịch vụ  chủ chốt. Nhiều  kết luận khác nhau về  chất lượng dịch vụ, sự  hài lòng của khách hàng và các  nghiên cứu có liên quan vẫn còn chưa thật sự  đúng mức, đặc biệt,  ảnh hưởng   của niềm tin đến sự hài lòng khách hàng, mặc dù điều này được xem như yêu tô ́ ́  ́ ̃ ới thành công trong kỷ nguyên mà khách hàng là trung  gia tăng, là chia khoa dân t ̀ tâm.  Hơn nữa,  ảnh hưởng cua niêm tin ̉ ̀  đêń   sự  hài lòng khách hàng  ở  lĩnh vực  dịch vụ  viễn thông di động vẫn chưa được đề  cập nhiều hoặc chỉ  dừng lại  ở  phạm vi hẹp như  sự  tin tưởng đối với nhân viên. Một số  nền văn hóa rất coi  trọng các con số và họ gắn những con số với các khái niệm niềm tin. Chẳng hạn   như  với nền văn hóa phương Tây, số  13 bị xem là con số  kém may mắn. Trong  khi đó, nền kinh tế lớn thứ hai thế giới Trung Quốc, niềm tin về các con số đóng   vai trò quan trọng trong việc định giá các sản phẩm tiêu dùng (Yang, 2011). Lễ  khai mạc thế vận hội mùa hè lần thứ 29 tại Bắc Kinh được tiến hành đúng vào   lúc 8 giờ 8 phút tối ngày 08 tháng 08 năm 2008, thời điểm mà theo văn hóa Trung  Quốc là cực kỳ may mắn vì bao gồm dãy năm con số 8 đi liền nhau. Sự coi trọng   các con số trong văn hóa người Việt Nam, tuy chưa có cơ sở để kết luận nhưng  đa phần quan niệm về  các con số  (đẹp và không đẹp) là tương tự  với người   Trung Quốc (số 6: lộc; số 8: phát; số 9: sinh...). ̀ ̀ NGHIÊN CƯU S Do đó, đê tai “ ́ Ự HAI LONG CUA KHACH HANG S ̀ ̀ ̉ ́ ̀ Ử  DUNG ̣   DICH ̣   VỤ   VIÊN ̃   THÔNG   DI   ĐÔNG ̣   TAỊ   VIỆT   NAM:   TRƯỜNG   HỢP CÁC TỈNH MIÊN TRUNG ̀ ̀ ̀ ̉ ́ ược vân đê trên va co y ” phân nao giai quyêt đ ́ ̀ ̀ ́ ́  ̣ ́ ơi viêc hoach đinh chiên l nghia quan trong đôi v ̃ ́ ̣ ̣ ̣ ́ ược, phat triên tôi  ́ ̉ ́ ưu dich vu viên ̣ ̣ ̃  ̣ ̉ ̣ ̣ ̣ ̃ thông di đông cua cac doanh nghiêp kinh doanh dich vu viên thông.  ́ 1.2. Muc tiêu nghiên c ̣ ưu ́                                                                    Trang      2
  3. Tuy co nhiêu nghiên c ́ ̀ ưu vê anh h ́ ̀ ̉ ưởng cua chât l ̉ ́ ượng dich vu đên s ̣ ̣ ́ ự  haì  long khach hang, nh ̀ ́ ̀ ưng ít có nghiên cứu thực nghiệm một cách có hệ  thống về  ảnh hưởng của các nhân tố  và đặc biệt là niềm tin của khách hàng đên s ́ ự  haì  ̃ ực viên thông di đông. Trên c long trong linh v ̀ ̃ ̣ ơ  sở  kế  thừa có chọn lọc các kết   quả  từ nghiên cứu đi trước, bổ  sung nhân tố  mới vào mô hình và sử  dụng công   cụ  phân tích phù hợp, nghiên cứu này thực hiện với mục tiêu chung là đánh giá   sự  hài lòng của khách hàng sử  dụng dịch vụ viễn thông di động tại một số tỉnh  thành khu vực miền Trung. Các mục tiêu cụ thể của luận án như sau:  ­  Hợp tuyển lý thuyết liên quan đến sự hài lòng khách hàng.  ́ ̣ ­ Xac đinh các nhân t ố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng sử dụng dịch  vụ viễn thông di động. Xác định mưc đô anh h ́ ̣ ̉ ưởng cua cac nhân tô đ ̉ ́ ́ ến sự hai long cua khach hang ̀ ̀ ̉ ́ ̀   và ảnh hưởng của sự hài lòng đến lòng trung thành khách hàng sử  dung dich vu ̣ ̣ ̣  ̣ viên thông di đông (Vinaphone, Mobifone, Viettel). ̃ ­ Thiết lập chỉ số hài lòng khách hàng của ba mạng viễn thông di động. ­ Tính toán chỉ số thứ tự  ưu tiên cải tiến chất lượng dịch vụ của ba mạng   viễn thông di động (Vinaphone, Mobifone, Viettel), từ đó đưa ra các khuyến nghị  cho việc cải tiến chất lượng dịch vụ của mỗi mạng. 1.3. Đôi t ́ ượng va pham vi nghiên c ̀ ̣ ứu 1.3.1. Đôi t ́ ượng nghiên cưu ́ Đối tượng nghiên cứu là sự  hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ viễn   thông di   động của ba nhà cung cấp dịch vụ,  đo la: Vinaphone, Mobifone ́ ̀  và  Viettel.  1.3.2. Pham vi nghiên c ̣ ưu ́ Nghiên cưu đanh gia m ́ ́ ́ ưc đô anh h ́ ̣ ̉ ưởng cua cac nhân tô đên s ̉ ́ ́ ́ ự hai long cua ̀ ̀ ̉   ̀ sử dung dich vu viên thông di đông  khach hang  ́ ̣ ̣ ̣ ̃ ̣ tai các t ̣ ỉnh thành miên Trung Viêt ̀ ̣                                                                     Trang      3
  4. Nam. Thiết lập chỉ số hài lòng cho mỗi mạng, qua đó xác định thứ tự ưu tiên cải   tiến chất lượng cho từng mạng và nêu hàm ý chính sách. ­ Thời gian thực hiện từ tháng 10/2012 đến tháng 12/2012 ­ Địa bàn thực hiện tại 4 tỉnh thành phố thuộc khu vực miền Trung bao gồm:   Nha Trang, Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế và Quảng Bình. 1.4. Phương phap ti ́ ếp cận nghiên cưu ́ Phương pháp tiếp cận nghiên cưu đ ́ ược thực hiên qua hai b ̣ ước, bao gồm:   nghiên cưu đ ́ ịnh tính va nghiên c ̀ ứu định lượng. ­ Nghiên cưu đ ́ ịnh tính được thực hiên thông qua hai giai đo ̣ ạn bao gồm: (1)  phỏng vấn chuyên sâu với cá nhân là các chuyên gia công tác trong lĩnh vực viễn   thông di động, (2) thảo luân nhom tâp trung v ̣ ́ ̣ ới khách hàng của ba mạng đê điêu ̉ ̀  ̉ chinh t ừ thang đo sơ bô đê xuât thanh thang đo chinh th ̣ ̀ ́ ̀ ́ ức.  ­ Nghiên cưu đ ́ ịnh lượng được thực hiên phong vân khach hang tai m ̣ ̉ ́ ́ ̀ ̣ ột số  ̉ ̣ tinh thanh miên Trung Viêt Nam.  ̀ ̀ Trong nghiên cưu đinh l ́ ̣ ượng, cac  ̃ ̣  phân  ́ ky thuât ́ ́ ́ ́ ́ ́ ̉ ̣ tich nhân tô kham pha (EFA), phân tich nhân tô khăng đinh (CFA)   và  mô hinh ̀   phương trình câu truc tuyên tinh (SEM)  ́ ́ ́ ́ được sử  dung đê kiêm đinh mô hinh ̣ ̉ ̉ ̣ ̀   nghiên cưu b ́ ằng phần mềm SPSS 16 và AMOS 18. 1.5. Nhưng đong gop cua đê tai ̃ ́ ́ ̉ ̀ ̀ 1.5.1. Về lý thuyết ­ Kê th ́ ưa thang đo  ̀ lương  ̀ cac nghiên c ́ ưu tr ́ ươc đã công bô, tac gia thiêt lâp ́ ́ ́ ̉ ́ ̣   ́ ̉ thang đo cac nhân tô anh h ́ ưởng đên s ́ ự hai long cua khach hang s ̀ ̀ ̉ ́ ̀ ử dung dich vu ̣ ̣ ̣  ̣ ́ ổ  sung thang đo vê khái ni viên thông di đông, trong đo b ̃ ̀ ệm niêm tin đ ̀ ược phat́  ̉ ́ ̉ triên trong bôi canh rât it nghiên c ́ ́ ứu đê câp. Điêu nay lam hoan thiên hê thông ̀ ̣ ̀ ̀ ̀ ̀ ̣ ̣ ́   ́ ượng dich vu, s thang đo chât l ̣ ̣ ự  hai long va long trung thanh khach hang vôn đa ̀ ̀ ̀ ̀ ̀ ́ ̀ ́ ̃  ́ ̉ ̉ phat triên trong khoang th ơi gian gân đây nh ̀ ̀ ưng vân con kho ̃ ̀ ảng trông cân lâp ́ ̀ ́  đây. ̀                                                                    Trang      4
  5. ­ Bên cạnh việc phát hiện và xác định mức độ ảnh hưởng của một số nhân  tố mới cùng các nhân tố cấu thành chất lượng dịch vụ mà các nghiên cứu trước   chưa tiếp cận giải quyết, mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự  hài lòng khách hàng đối với dịch vụ  viễn thông di động tại Việt Nam, trường   hợp các tỉnh miền Trung phần nào đóng góp vào cơ  sở  lý thuyết về  chất lượng   dịch vụ và sự hài lòng khách hàng. 1.5.2. Về thực tiễn ̉ ­ Kêt qua nghiên c ́ ứu chỉ ra mưc đô anh h ́ ̣ ̉ ưởng cua cac nhân tô câu thanh chât ̉ ́ ́ ́ ̀ ́  lượng dich vu viên thông đi đông đên s ̣ ̣ ̃ ̣ ́ ự hai long và lòng trung thành cua khach hang. ̀ ̀ ̉ ́ ̀   ­ Nghiên cứu đi sâu thêm một bước sau khi xác định mức độ   ảnh hưởng   của các nhân tố đến sự hài lòng là tính toán chỉ số hài lòng khách hàng trong lĩnh  vực viễn thông di động và chỉ số hài lòng cho từng mạng, từ đó các nhà cung cấp   dịch vụ so sánh với chỉ số chung và so sánh với đối thủ cạnh tranh.  ́ ̣ ̣ ấy được sự  cần thiết và thứ  tự   ưu tiên  ­ Giup cho nha cung câp dich vu th ́ ̀ cần cải tiến chất lượng, qua đó co nh ́ ưng chinh sach va biên phap điêu chinh ̃ ́ ́ ̀ ̣ ́ ̀ ̉   ́ ợp, nâng cao hơn nưa m thich h ̃ ưc đô hai long và lòng trung thành cua khach hang. ́ ̣ ̀ ̀ ̉ ́ ̀ ­ Đưa ra một số hàm ý cho công tác quản lý chất lượng dịch vụ, tạo sự hài  lòng khách hàng tại một số tỉnh khu vực miền Trung và Việt Nam nói chung. 1.6. Nhưng han chê cua đê tai ̃ ̣ ́ ̉ ̀ ̀ Đôí   tượng   nghiên   cưú   cuả   đề  taì   là  khach ̀   thuôc̣   ba   mang ́   hang ̣   di   đông ̣   ̣ ̀ ̉ ̣ ́ ̉ ̣ Vinaphone, Mobifone va Viettel. Tuy thi phân cua ba mang chiêm ty trong l ̀ ơn trên ́   ̣ ương viên thông di đông Viêt Nam, nh thi tr ̀ ̃ ̣ ̣ ưng cung ch ̃ ưa phan anh môt cach toàn ̉ ̉ ̣ ́   diện 7 mang di đông hi ̣ ̣ ện đang tôn tai. ̀ ̣ ̣ Pham vi nghiên c ưu ch ́ ưa bao phu hêt thi tr ̉ ́ ̣ ương ma chi tâp trung vao 4 t ̀ ̀ ̉ ̣ ̀ ỉnh  thanh miên Trung, nên ph ̀ ̀ ần nào đó vẫn chưa mang tính đại diện. 1.7. Bô cuc  ́ ̣                                                                    Trang      5
  6. Giơi thiêu ́ ̣ : Tông quan vê đê tai nghiên c ̉ ̀ ̀ ̀ ưu (ly do hinh thanh đê tai, muc tiêu ́ ́ ̀ ̀ ̀ ̀ ̣   nghiên cưu, đôi t ́ ́ ượng nghiên cưu, ph ́ ương phap nghiên c ́ ưu, y nghia th ́ ́ ̃ ực tiên ̃  ̉ ̀ ̀ ̀ ững han chê cua đê tai). cua đê tai va nh ̣ ́ ̉ ̀ ̀ Chương 1: Cơ  sở  ly lu ́ ận và thực tiễn nghiên cứu về  sự  hài lòng khách  hàng.  Chương nay trinh bay c ̀ ̀ ̀ ơ  sở  ly thuyêt và th ́ ́ ực tiễn nghiên cứu về  sự  haì  long và long trung thanh khach hang. ̀ ̀ ̀ ́ ̀ Chương 2: Thiết kế  nghiên cưu, ch ́ ương nay trinh bay cac b ̀ ̀ ̀ ́ ươc nghiên ́   cưu, ph ́ ương phap kiêm đinh thang đo va cac gia thuyêt trong mô hinh. ́ ̉ ̣ ̀ ́ ̉ ́ ̀ Chương 3: Kêt qua nghiên c ́ ̉ ưu, ch ́ ương nay trinh bay cac kêt qua nghiên ̀ ̀ ̀ ́ ́ ̉   cưú  chinh th ́ ưc nh ́ ư: Đanh gia cac thang đo ́ ́ ́ ̉ ̣ ̀ , các giả  thuyết  ,  Kiêm đinh mô hinh nghiên cưú , tính toán chỉ  hài lòng cho các mạng và thứ  tự   ưu tiên cải tiến chất  lượng dịch vụ. Kết luận và kiến nghị: Đanh gia tóm tăt kêt qua nghiên c ́ ́ ́ ́ ̉ ưu, đ ́ ưa ra nhưng ̃   ́ ̀ ̀ ́ ̉ đong gop va ham y cua nghiên c ́ ưu đôi v ́ ́ ơi cac mang viên thông di đông. Đông th ́ ́ ̣ ̃ ̣ ̀ ời,  nêu nhưng han chê cua nghiên c ̃ ̣ ́ ̉ ưu va đê xuât h ́ ̀ ̀ ́ ương nghiên c ́ ứu trong tương lai.    CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU  VỀ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Chất lượng dịch vụ Sự phát triển của xã hội làm gia tăng về trình độ của người tiêu dùng, cùng  một sản phẩm dịch vụ, song  ở  mỗi thời điểm, nhu cầu của khách hàng có sự  khác biệt. Những năm trước đây, ít ai chú ý đến chất lượng, khái niệm chất  lượng dịch vụ  được ghép chung với chất lượng sản phẩm và xuất phát từ  phía  nhà sản xuất. Quan điểm này được thể  hiện qua triết lý của người Nhật vào  những năm 1970, chất lượng là “không có lỗi, làm đúng ngay từ  lần đầu tiên”.   Crosby (1979) cũng cho rằng chất lượng là “tuân thủ  và đáp  ứng theo đúng yêu  cầu”, trên quan điểm này, Garvin (1983) đưa ra cách thức đo lường chất lượng                                                                      Trang      6
  7. dựa trên việc đếm các lỗi nội bộ (lỗi xuất hiện trên sản phẩm khi xuất xưởng)   và các lỗi bên ngoài (xuất hiện sau khi xuất xưởng). Khi khách hàng chiếm vị trí quan trọng trong tiêu dùng dịch vụ  do sự  cạnh  tranh của nhiều nhà cung cấp thì các hoạt động trong quá trình bán sản phẩm  dịch vụ thường hướng đến người tiêu dùng nhiều hơn. Nhiều nghiên cứu trước   đây đã phát triển một số  định nghĩa về  chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên, trong  phạm vi nghiên cứu này, tác giả  trích dẫn một số  định nghĩa, qua đó làm nền   tảng lý thuyết cũng cố cho nội dung nghiên cứu.  ­ Định nghĩa về chất lượng dịch vụ Theo Coronin và Taylor (1992), Chất lượng dịch vụ  là yếu tố  sống còn  quyết định mức độ  hài lòng của khách hàng. Chất lượng dịch vụ  là điều kiện   tiên quyết đối với sự  bền vững của doanh nghiệp (Brady, 2000) và trong bối  cảnh cạnh tranh toàn cầu như hiện nay, người ta đều nhất trí rằng, dịch vụ chất   lượng cao là nhân tố  thành công của doanh nghiệp (Hook và Higgs, 2002). Một   khi những điều kiện khác đã được thỏa mãn thì tất yếu doanh nghiệp có được  sự  trung thành của khách hàng (Worren, 2002) và đạt mức lợi nhuận cao hơn.   Bởi vậy, một chiến lược quan trọng của các công ty là đánh giá và giám sát chất   lượng dịch vụ và mức độ  hài lòng của khách hàng, vì đây cũng chính là tiền đề  để đánh giá sự hài lòng của khách hàng. Parasuraman (1988) là nhà nghiên cứu đầu tiên chỉ ra sự bất ổn của các định  nghĩa về chất lượng dịch vụ trước đó. Ông cho rằng, không thể đồng nhất cách   đánh giá và định nghĩa chất lượng dịch vụ  với chất lượng hàng hóa nói chung,  dịch vụ có ba đặc tính cơ bản: sự vô hình, tính không đồng nhất, tính không thể  chia tách. Từ đó, ông đưa khái niệm chất lượng dịch vụ là một dạng của thái độ,  có liên quan đến, nhưng không đồng nhất với sự  thỏa mãn và bắt nguồn từ  sự  khác biệt giữa kỳ vọng ban đầu của khách hàng và cảm nhận về dịch vụ sau khi                                                                      Trang      7
  8. sử dụng. Parasuraman (1991) cho rằng để biết được dự đoán của khách hàng thì  tốt nhất là nhận dạng và thấu hiểu những mong đợi của họ.   Từ  định nghĩa của Parasuraman, các nhà nghiên cứu (Ghobadian, Speller và  Jones,   1993;   Groth   và   Dye,   1994;   Zeithaml   và   cộng   sự,   1990,   dẫn   theo  Thongsamak, 2001), có các định nghĩa rõ hơn về  chất lượng dịch vụ. Họ  chỉ ra   thêm sự khác biệt giữa dịch vụ và hàng hóa thông thường với chín sự  khác biệt,  bao gồm: vô hình, không đồng nhất, không thể chia tách, dễ hỏng, không thể hoàn   trả, nhu cầu bất định, quan hệ  con người, tính cá nhân và tâm lý. Bên cạnh việc  khẳng định chất lượng dịch vụ là “khoảng cách mong đợi về  sản phẩm dịch vụ  của khách hàng và nhận thức, cảm nhận của họ khi sử dụng qua sản phẩm dịch   vụ  đó”, Zeithaml còn cho rằng chất lượng dịch vụ: (1) khác so với chất lượng   khách quan hay chất lượng thực tế, (2) liên quan đến cảm nhận về một khía cạnh  hơn là các tiêu chí kỹ thuật của sản phẩm dịch vụ, (3) tương tự như thái độ, (4)  theo ý kiến chủ quan của khách hàng. Lehtinen & Lehtinen (1982) cho rằng chất lượng dịch vụ  phải được đánh  giá trên hai khía cạnh, (1) quá trình cung cấp dịch vụ và (2) kết quả của dịch vụ.  Gronroos (1984) cũng đề  nghị  hai thành phần của chất lượng dịch vụ, đó là (1)   chất lượng kỹ  thuật, là những gì mà khách hàng nhận được và (2) chất lượng  chức năng, diễn giải dịch vụ được cung cấp như thế nào. Tuy nhiên, khi nói đến   chất lượng dịch vụ, chúng ta không thể  nào không đề  cập đến đóng góp to lớn  của Prasuraman và đồng nghiệp (1988, 1991), định nghĩa chất lượng dịch vụ  là  “mức độ  khác nhau giữa sự  mong đợi của người tiêu dùng về  dịch vụ  và nhận  thức của họ sau khi sử dụng dịch vụ”.  Các tác giả này đã khởi xướng sử dụng nghiên cứu định tính và định lượng   để  xây dựng và kiểm định thang đo các thành phần chất lượng dịch vụ  (gọi là  thang đo SERVQUAL). ­ Thang đo SERVQUAL                                                                    Trang      8
  9. Thang đo SERVQUAL bao gồm hai thành phần chính. Phần thứ  nhât bao ́   gồm 22 thuộc tính nhằm đánh giá những mong muốn về chất lượng dịch vụ đối   với một ngành cụ  thể  và phần thứ  hai cũng bao gồm 22 thuộc tính nhằm đánh   giá nhận thức về  chất lượng dịch vụ  của một công ty nào đó thuộc ngành này   (Parasuraman, 1988, 1991). Số điểm trong thang đo SERVQUAL được qui thành  những khác biệt giữa chất lượng dịch vụ  mong muốn và chất lượng dịch vụ  thực tế. Đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào đối với sự  khác biệt về  mặt ý  nghĩa giữa 5 vấn đề lớn trong thang đo SERVQUAL. Các thành phần của thang  đo chất lượng dịch vụ do Parasuraman (1988, 1991) đề xuất bao gồm:   + Tính hữu hình Thể hiện rõ về mặt vật lý như thiết bị, cơ sở  vật chất và con người. Dịch   vụ  có nhiều đặc điểm riêng tạo nên sự  khác biệt giữa nó với những sản phẩm   mang tính lý học. Dịch vụ  thường mang tính vô hình, không thể  tách rời, hỗn   hợp và dễ  mất đi (Zeithaml và cộng sự, 2006). Nội hàm của những đặc điểm   này là nó thường gây ra những khó khăn nhất định cho khách hàng, trong việc   đánh giá dịch vụ ở cả 3 giai đoạn, trước khi mua, trong khi mua và sau khi mua.  Tính vô hình của các loại hình dịch vụ cũng gây ra những khó khăn nhất định cho  một tổ  chức trong việc tìm hiểu phương thức tiếp nhận và đánh giá về  chất   lượng dịch vụ mà họ cung cấp (Lemon, Rust, và Zeithaml, 2001). Parasuraman (1988) lập luận rằng, mặc dù tính hữu hình có thể không quan   trọng đối với những khách hàng, nhưng đây là vấn đề  quan trọng trong nghiên  cứu nói chung và nghiên cứu trong ngành ngân hàng nói riêng tại những nước  phát triển. Tính hữu hình thể  hiện cả  đặc điểm lý học lẫn tinh thần, trong đó,  đặc điểm lý học được thể hiện rõ ràng trong dịch vụ (McDougall và Snetsinger,  2000).  + Tính tin cậy                                                                    Trang      9
  10. Là khả năng đáp ứng được dịch vụ đã thỏa thuận một cách nhất quán, chính  xác và đúng thời hạn. Tính tin cậy thường được xem là khía cạnh quan trọng   nhất trong việc đánh giá chất lượng dịch vụ và vì thế đây là yêu cầu cơ bản đối  với doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh. Tính tin cậy bao hàm những “lời  hứa” và “hành động đúng” (Spatis, 2004). + Sự nhiệt tình Theo Parasuraman (1998), sự nhiệt tình thể hiện qua tính sẵn sàng hỗ trợ và  cung cấp dịch vụ đúng hạn cho khách hàng. Sự nhiệt tình được đề cập đến với  tần suất cao nhất và là một yếu tố  quyết định mức độ  hài lòng hoặc không hài  lòng của khách hàng.  Khía cạnh này phụ thuộc vào các đặc điểm như tốc độ và  sự đúng hạn của quá trình giao hàng. Johnston (2005) cũng có kết luận tương tự.   Tuy nhiên, nhà nghiên cứu này khảo sát các thành tố  của chất lượng dịch vụ  trong ngữ cảnh truyền thống tại nhà mạng GSM. Sẵn sàng hỗ trợ khách hàng và  cung cấp dịch vụ đúng thời hạn. + Tính đảm bảo Kiến thức và sự tinh tế của nhân viên giao dịch cùng khả năng của họ trong   việc củng cố  niềm tin và sự  tự  tin của khách hàng. Trong những nghiên cứu  trước đây khi so sánh giữa các quốc gia phát triển và đang phát triển, yếu tố hữu   hình thường không được xem trọng (Espinoza, 2008)1. + Tính cảm thông Đó là việc lưu tâm và chăm sóc một khách hàng nào đó. Theo Parasuraman   (1998), cần phải có một sự mềm dẻo và linh động trong việc thiết kế công nghệ  nhằm tạo điều kiện cho khách hàng có thể dễ dàng thay đổi một số  điểm trong   quá trình giao dịch và nếu cần thiết thì nên có một chuyên viên tư  vấn dịch vụ  với thời gian chờ đợi tối thiểu. Điều này còn thể hiện ở việc nhà cung cấp dịch vụ,  cung cấp một số các lựa chọn linh động khác nhau cho khách hàng của mình. 1   Dẫn   theo  Joma,   M.S.   (2008),   “Service   quality   and   customer   satisfaction   of   mobile   phone   provider   among   postgrauate students of the uneversiti Utara Malaysia”, Universiti Utara malaysia, (89245).                                                                    Trang      10
  11. Không thể phủ nhận một thực tế rằng, mô hình của Parasuraman là rất căn   bản trong nghiên cứu sự hài lòng khách hàng đối với chất lượng dịch vụ ở nhiều   bối cảnh kinh doanh khác nhau. Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, các  thang đo trong SERVQUAL có tính chất quá chung chung, quá tổng thể. Người   ta băn khoăn về  vai trò trung tâm của ‘mong muốn’ và ý nghĩa của việc dùng  phép ‘trừ’ nhằm đánh giá chất lượng (Al­Hawari và Ward, 2006). Quan trọng  hơn,   nhiều   người   cũng   tỏ   ra   hoài   nghi   tính   khả   thi   khi   áp   dụng   thang   đo  SERVQUAL đối với những loại hình dịch vụ  khác nhau (Hook và Higgs, 2002).  Một quan điểm khác chỉ  trích rằng thang đo chỉ  tập trung vào dịch vụ  và sản   phẩm mà quên mất rằng vẫn còn nhiều khía cạnh khác trong ‘hỗn hợp’ khái  niệm tiếp thị, bao gồm giá cả (Gilmore và Carson, 2002). Bahia và Nantel (2000)  sau đó đã phát triển một thang đo mới đối với chất lượng dịch vụ  thực tế  của   nhà cung cấp dịch vụ  GSM. Tuy nhiên, thang đo này cũng vẫn dựa trên cơ  sở  thang đo do Parasuraman (1988) đề xuất (Dẫn theo M.Joma, 2008). ­ Thang đo SERVPERF (thang đo biến thể SERVPERF) Theo Cronin và Taylor (1992) chất lượng dịch vụ  được phản ánh tốt nhất  bởi chất lượng cảm nhận mà không cần có chất lượng kỳ  vọng và đánh giá   trọng   số   của   các   thành   phần.   Từ   quan   điểm   này,   trên   cơ   sở   thang   đo  SERVQUAL do Parasuraman và đồng nghiệp (1988, 1991) công bố, Cronin và  Taylor (1992) đã phát triển biến thể  của SERVQUAL là SERVPERF. Thang đo  SERVPERF giữ lại các thành phần và biến quan sát của SERVQUAL, đồng thời  loại bỏ đánh giá về kỳ vọng của khách hàng. Như vậy chất lượng dịch vụ được   xác định bằng cách đo lường chất lượng dịch vụ cảm nhận. Mô hình đo lường  này được gọi là mô hình cảm nhận.    Có thể  thấy rằng, vai trò của ngành dịch vụ  đang ngày càng trở  nên quan   trọng đối với sự  phát triển của xã hội và vì vậy chất lượng dịch vụ  mang tầm  quan trọng nhất định. Do đó, trong nghiên cứu này, chất lượng dịch vụ  được                                                                     Trang      11
  12. hiểu là mức độ khác nhau giữa sự mong đợi của người tiêu dùng về  dịch vụ  và  nhận thức của họ sau khi sử dụng dịch vụ.  1.1.2. Chất lượng dịch vụ viễn thông Chất lượng dịch vụ  viễn thông là tập hợp các đặc tính của dịch vụ  viễn   thông, thể hiện mức độ đáp ứng yêu cầu (mức độ  hài lòng) của người sử  dụng   dịch vụ  đó, như: tốc độ  truyền đưa tin tức; độ  trung thực, chính xác của việc   truyền đưa và khôi phục tin tức; độ hoạt động tin cậy của các phương tiện, thiết   bị thông tin; sự nhanh chóng, thuận tiện trong việc cung cấp, sử dụng dịch vụ và  các yếu tố khác đặc trưng cho dịch vụ đó. Chất lượng dịch vụ  viễn thông phụ  thuộc đồng thời vào sự  am hiểu của   người sử dụng, chất lượng thiết bị đầu cuối của khách hàng và chất lượng mạng   lưới cũng như trình độ quản lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ. Vì vậy chất  lượng dịch vụ  được xem là thông số  quan trọng để  đánh giá trình độ  phát triển  của mạng viễn thông và khả  năng cung cấp dịch vụ  của các doanh nghiệp cung   cấp dịch vụ viễn thông. Theo Joma (2008) Dịch vụ  viễn thông là một phần quan trọng trong công  nghiệp dịch vụ. Các nghiên cứu trước chỉ  ra rằng chất lượng dịch vụ  sẽ  góp  phần nâng cao sự  hài lòng của khách hàng và trực tiếp liên quan đến những ý   định tái mua sắm, thị phần, việc sử dụng của khách hàng và lợi nhuận.   Từ  các quan điểm về chất lượng dịch vụ viễn thông ở  trên, trong phạm vi   nghiên cứu này, chất lượng dịch vụ  viễn thông được hiểu là tập hợp các đặc   tính của dịch vụ  viễn thông, thể  hiện mức độ  đáp  ứng yêu cầu (mức độ  hài  lòng) của người sử dụng dịch vụ đó. 1.1.3. Sự hài lòng khách hàng Hoạt động tiêu dùng là hoạt động thực tiễn nhằm hài lòng nhu cầu tiêu  dùng của khách hàng. Sự hài lòng của khách hàng trong hoạt động tiêu dùng có   mối liên hệ về bản chất với sự theo đuổi các giá trị đời sống khác. Sự theo đuổi                                                                      Trang      12
  13. giá trị đời sống quyết định hành vi và là tiêu chuẩn đánh giá sự hài lòng trong tiêu   dùng của khách hàng. Sự hài lòng của khách hàng trong hoạt động tiêu dùng cuối  cùng thể hiện trên sự hài lòng của đời sống, là sự hài lòng về nhu cầu tiêu dùng   và hình thành nên nhu cầu sinh hoạt mới (Hung  ̀ và Anh, 2007).  Sự  hài lòng của khách hàng luôn được  các doanh nghiệp và người kinh  doanh chú trọng, bởi khách hàng là nơi tạo nguồn thu và lợi nhuận cho họ. Khi   khách hàng hài lòng với dịch vụ  của doanh nghiệp hay nhà cung cấp, thì khả  năng họ tiếp tục mua lại rất cao và khi họ  hài lòng thì thường có xu hướng nói  tốt về  sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp với người khác. Thời gian   qua, nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng trên nhiều lĩnh vực khác nhau đã   đưa ra nhiều định nghĩa có sự  khác biệt tương đối. Có điều này, bởi lẽ, sự  hài  lòng của khách hàng đối với mỗi dịch vụ khác thì mức độ cảm nhận các yếu tố  tạo nên sự hài lòng cũng khác nhau.    ­ Định nghĩa về sự hài lòng Sự hài lòng của người tiêu dùng đối với dịch vụ là cảm xúc đối với doanh   nghiệp kinh doanh dịch vụ dựa trên từng tiếp xúc hay giao dịch với doanh nghiệp  đó (Bitner và Hubbert, 1994). Sự hài lòng của khách hàng là chỉ số đánh giá niềm  tin của khách hàng về lợi ích của một dịch vụ và điều này dẫn đến cảm xúc tích  cực. Vì vậy, sự hài lòng được cho là có tác động đến những đánh giá của họ đối  với chất lượng dịch vụ và dự định hành vi mua. Sự hài lòng đề cập đến ý niệm  thoải mái của khách hàng hay trải nghiệm qua việc sử dụng dịch vụ.    Theo Zeithaml (1996) thì những khách hàng hài lòng là chìa khóa đối với sự  thành công của doanh nghiệp và cũng là những chiến lược hữu dụng nhằm thu  hút và giữ  chân khách hàng, vì nó liên quan đến hoạt động hậu mãi và là cơ  sở  để đánh giá sự hài lòng sau khi bán dịch vụ. Liên quan đến sự hài lòng của khách hàng, một số các nghiên cứu trước đây  đã nêu ra hai khái niệm hài lòng của khách hàng đó là: sự hài lòng tức thì; sự hài                                                                     Trang      13
  14. lòng được tích tụ  dần (Andreasen, 2000). Sự  hài lòng tức thì được cảm nhận  trực tiếp từ  dịch vụ  hoặc sự  đánh giá của khách hàng sau khi sử  dụng (Oliver,  1997). Trong khi đó, sự hài lòng tổng thể, dài hạn dựa trên kinh nghiệm tổng thể  về việc mua và sử  dụng dịch vụ trong thời gian dài (Fornell, 1996). Theo Wang  (2004), sự  hài lòng dài hạn được sử  dụng nhiều hơn sự  hài lòng tức thì trong  việc dự đoán hành vi người tiêu dùng cũng như năng lực của doanh nghiệp. Oliver (1980), định nghĩa “sự hài lòng của khách hàng là một trạng thái tâm   lý tóm lược khi những cảm xúc xung quanh sự mong đợi được kết hợp với cảm  xúc trước của người tiêu dùng về kinh nghiệm tiêu dùng”. Sự hài lòng của khách hàng là một công cụ quan trọng có thể làm tăng lợi nhuận  bằng cách tạo ra rào cản ngăn chặn khách hàng rời bỏ (Reicheld và Sasser, 1990). Bei  và Chiao (2001) kết luận rằng, sự hài lòng của khách hàng đã có một tác động tích  cực vào việc duy trì khách hàng, qua đó ngụ ý rằng sự hài lòng của khách hàng có tác   động tích cực lên lòng trung thành. Fornell (1992) cũng cho rằng, sự  hài lòng của  khách hàng nâng cao lòng trung thành của khách hàng và làm giảm độ nhạy cảm về  giá của khách hàng, đồng thời làm giảm chi phí tiếp thị, thu hút thêm khách hàng mới,  hạ chi phí hoạt động do tăng được số lượng khách hàng và nâng cao hiệu quả kinh   doanh. Sự hài lòng trong phạm vi nghiên cứu này được hiểu là một trạng thái tâm lý  tóm lược khi những cảm xúc xung quanh sự  mong đợi được kết hợp với cảm  xúc trước của người tiêu dùng về kinh nghiệm tiêu dùng.  1.1.4. Lòng trung thành khách hàng ̀ ̣ ự thuân l Khach hang trung thanh la môt s ́ ̀ ̀ ̣ ợi lơn đôi v ́ ́ ới thương hiêu, thê hiên ̣ ̉ ̣   ̣ ̀ ưng gi môi quan hê bên v ́ ̃ ưa nha cung câp va khach hang, qua đo, lam giam tac ̃ ̀ ́ ̀ ́ ̀ ́ ̀ ̉ ́  ̣ ̣ đông canh tranh t ừ đôi thu, thuc đây hanh vi mua lai. Theo Bruhn va Grund (2000), ́ ̉ ́ ̉ ̀ ̣ ̀   ́ ́ ̣ ̀ ơn h cac công ty co thi phân l ́ ơn vê cac khach hang trung thanh se thu l ̀ ́ ́ ̀ ̀ ̃ ợi nhuân t ̣ ư ̀ ̣ ̉ ̣ ̣ viêc tăng ty lê mua lai, tiêm năng mua cao h ̀ ơn, mưc săn long mua cung cao h ́ ̃ ̀ ̃ ơn                                                                      Trang      14
  15. va xu h ̀ ướng chuyên đôi thâp h ̉ ̉ ́ ơn. Long trung thanh khach hang t ̀ ̀ ́ ̀ ừ lâu đa la chu ̃ ̀ ̉  ̀ ̉ ̣ đê cua viêc nghiên cưu tâm ly khach hang. Tuy nhiên, no la môt khai niêm mang ́ ́ ́ ̀ ́ ̀ ̣ ́ ̣   ̉ tinh chu quan đ ́ ược minh hoa t ̣ ừ cac đinh nghia khac nhau. ́ ̣ ̃ ́ ­ Đinh nghia long trung thanh khach hang ̣ ̃ ̀ ̀ ́ ̀ Oliver (1996), định nghĩa lòng trung thành của khách hàng là “sự cam kết vô  cùng bền vững, thúc đẩy khách hàng mua hàng lặp lại hay có hành vi  ưu tiên  chọn những sản phẩm, dịch vụ thích hợp của nhãn hiệu đó trong tương lai, bất   chấp hoàn cảnh hay những nỗ  lực marketing có khả  năng xoay chuyển hành vi   tiêu dùng”. Lòng trung thành thương hiệu là một khái niệm quan trọng trong nghiên cứu   hành vi khách hàng (Day, 1996; Huang và Yu, 1999). Khách hàng được xem là   trung thành với thương hiệu khi họ có xu hướng mua nhiều sản phẩm, dịch vụ  của một thương hiệu nào đó và mua lặp lại (Chaudhuri, 1999). Lòng trung thành  thể  hiện thái độ  của khách hàng, nếu khách hàng tin tưởng và có  ấn tượng tốt   về  một thương hiệu sản phẩm hay dịch vụ  thì sẽ   ưu tiên tìm mua sản phẩm,  dịch vụ của thương hiệu đó (Yu và cộng sự, 2000)2. Theo Kim và cộng sự (2004)  các khái niệm về  lòng trung thành của khách hàng được hiểu như  một sự  kết  hợp của thái độ  và hành vi yêu thích của khách hàng hoặc việc tiếp tục hành vi  mua. Lòng trung thành của khách hàng bị   ảnh hưởng bởi sự  hài lòng của khách  hàng và các rào cản chuyển đổi (Dick và Basu, 1994). Dick và Basu (1994), khái quát “lòng trung thành là một mối quan hệ  giữa   thái độ tương đối hướng tới một thực thể và hành vi bảo trợ lặp lại”. Zeithaml và đồng nghiệp (1996) cho rằng, nếu khách hàng đánh giá chất  lượng dịch vụ của một công ty tốt thì họ sẽ  có xu hướng đề  cao công ty đó, và  quan trọng hơn là họ biểu lộ sự ưa thích của mình đối với công ty đó hơn những  2  Dẫn theo Công và Thúy (2007), “Các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành khách hàng đối với thương hiệu  điện thoại di động”, Trang 43.                                                                    Trang      15
  16. công ty khác. Vì vậy, họ sẽ mua lại, mua nhiều hơn và có thể chấp nhận giá cao   mà không chuyển sang sử dụng sản phẩm, dịch vụ khác.  Lòng trung thành khách hàng được các tác giả  Oliver (1996), Dick và Basu  (1994), Zeithaml và đồng nghiệp (1996) khái quát ở trên và trong phạm vi nghiên  cứu này, lòng trung thành khách hàng được hiểu là một mối quan hệ giữa thái độ  tương đối hướng tới một thực thể và hành vi bảo trợ lặp lại. 1.1.5. Chỉ số hài lòng khách hàng Trong khoảng gần 20 năm trở lại đây, chỉ số đo lường về mức độ  hài lòng   của khách hàng (Customer Satisfaction Index­ CSI) đã bắt đầu xuất hiện nhiều   nơi trên thế giới và ngày càng phát huy được tác dụng cũng như tầm ảnh hưởng   đến nhiều quốc gia trên các châu lục. Theo Huy (2009), đề cao sự thỏa mãn của   khách hàng hiện đã trở thành sứ mệnh phát triển chung của nhiều tổ chức, khách  hàng thỏa mãn sẽ là tài sản, là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất của tổ chức và  mang lại lợi nhuận cho các tổ chức đó.  Chỉ  số  hài lòng khách hàng là một công cụ  đo lường nhận thức của khách  hàng về  nhãn hiệu và đánh giá tình hình hoạt động của những doanh nghiệp cụ  thể, của các ngành, các lĩnh vực và cao hơn hết là đánh giá mọi mặt của một   quốc gia. Mục tiêu của một chương trình CSI là xây dựng những cách thức có   thể tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng, tất nhiên chúng tương tác cả với  các đối thủ cạnh tranh. Mỗi dự án CSI đều được thực hiện dựa trên các yêu cầu   mang tính đặc trưng riêng. Kết quả cuối cùng đều đặt ra yêu cầu chung, đó là: cần  hiểu thấu đáo về chính những khách hàng hiện tại, dựa trên nỗ lực nhận ra những   vấn đề bất mãn của họ trước khi khách hàng có những hành động tiêu cực đến lợi  nhuận hay những mục tiêu phát triển của tổ chức (Huy, 2007). ­ Đặc trưng về chỉ số hài lòng của khách hàng Điểm cốt lõi của chỉ số hài lòng đó chính là sự đánh giá toàn diện của khách   hàng về  việc sử  dụng một sản phẩm dịch vụ hoặc về hoạt động sau bán hàng                                                                     Trang      16
  17. của doanh nghiệp. Theo Dũng (2004), chỉ số  mức độ  hài lòng của khách hàng ở  cấp độ doanh nghiệp phục vụ một số mục tiêu sau: ­ Xác định các yếu tố có tác động đến nhận thức chất lượng hay sự hài lòng  của khách hàng. ­ Lượng hóa trọng số  hay mức độ  quan trọng của mỗi yếu tố  trong tương   quan với các yếu tố khác. ­ Xác định mức độ hài lòng tại thời điểm nghiên cứu của khách hàng. ­ So sánh, đánh giá của khách hàng trên từng tiêu chí với đối thủ cạnh tranh   hay với chính mình trong quá khứ  (mục tiêu này thể  hiện rõ hơn khi CSI được  triển khai ở cấp độ toàn ngành và đa ngành). ­ Lượng hóa mối quan hệ  giữa mức độ  hài lòng với các đại lượng tiếp thị  khác (lòng trung thành, phần của khách hàng). ­ So sánh cấu trúc sự hài lòng, mức độ hài lòng và tác động của sự hài lòng   giữa các nhóm khách hàng khác nhau của công ty. Chương trình CSI sẽ  thu thập dữ  liệu hàng năm dựa trên cơ  sở  điều tra  người tiêu dùng/khách hàng của các công ty hay nhãn hiệu thuộc ngành và dịch   vụ  khác nhau. Do là một chỉ số được chuẩn hóa nên CSI cho phép so sánh giữa   các nhãn hiệu khác nhau trong cùng một ngành, giữa các ngành với nhau, và so  sánh giữa các thời điểm khác nhau (giữa các năm). Các doanh nghiệp dựa trên  các chỉ số này để thiết kế các mục tiêu và chiến lược kinh doanh của mình. 1.1.6.  Thiết  lập  chỉ   số   ưu  tiên cải  tiến các  nhân tố   cấu  thành  chất   lượng ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng Đối với nhà cung cấp dịch vụ viễn thông di động, bên cạnh việc đánh giá   và điều chỉnh các chính sách dựa trên các yếu tố   ảnh hưởng đến sự  hài lòng   khách hàng, việc xác định thứ  tự   ưu tiên cải tiến các nhân tố  cấu thành chất  lượng dịch vụ  phù hợp với đặc thù kinh doanh là cần thiết. Chỉ  số   ưu tiên cải   tiến chất lượng dịch vụ  được tính toán dựa vào chỉ  số  Entropy (D i). Theo đó,                                                                     Trang      17
  18. điểm số trung bình của từng yếu tố được khách hàng đánh giá cho doanh nghiệp   và đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp có thể thực hiện phân tích để cải tiến chất   lượng khi so sánh với đối thủ (Huy, 2008). Giả định rằng có k nhà cung cấp dịch   vụ đưa vào phân tích. Đánh giá cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ  với từng nhà cung cấp thể hiện qua ma trận  (n x k),trong đó n là số các yếu tố đo  lường và k là số  nhà cung cấp dịch vụ  đưa vào xem xét.   Chỉ  số  Entropy (Di)  được tính như sau: Với: CLCNim là chất lượng cảm nhận tại yếu tố thứ i của nhà cung cấp k   (i = 1, 2, 3,.., n và m = 1, 2, 3, …, k). Tỷ lệ của các yếu tố đưa ra được xác định   bằng việc xem xét trên hai mức độ: mức độ  chất lượng dịch vụ  của chính nhà   cung cấp được khách hàng đánh giá và tỷ lệ ưu tiên cạnh tranh (D i). Khi đó, hệ  số  Fi (với Fi là thứ tự  ưu tiên cải tiến của yếu tố i) được sử  dụng để  hợp nhất  hai loại mức độ trên nhằm xác định thứ tự ưu tiên để cải tiến yếu tố thứ i. Hệ  số Fi được tính theo công thức sau:   trong đó: CLDVi là chất lượng  dịch vụ của yếu tố thành phần thứ i. 1.2. Thực tiễn nghiên cứu về  sự  hài lòng khách hàng của các tác giả  nước  ngoài và Việt Nam Những năm gần đây sự phát triển vượt bậc của công nghệ đã góp phần đưa  thị  trường viễn thông di động trở  thành ngành kinh doanh sôi động. Liên minh  viễn thông quốc tế (ITU) dự báo số thuê bao di động của thế giới vào năm 2014  ước tính khoảng 7 tỷ thuê bao, ngang với dân số toàn cầu, trong đó hơn một nữa   số  thuê bao di động hiện nay thuộc về  châu Á. Theo báo cáo của (ITU), Việt   Nam nằm trong số 10 nước có tốc độ phát triển Viễn thông và công nghệ thông  tin nhanh nhất thế  giới. Bảng xếp hạng 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam                                                                      Trang      18
  19. năm 2012 ghi nhận thứ  hạng cao của nhiều doanh nghiệp kinh doanh dịch v ụ  viễn thông di động. Với đặc điểm của một thị trường mở, cạnh tranh khốc liệt,   ảnh hưởng bởi sự dẫn dắt của công nghệ mới và nguồn khách hàng hạn chế do   nhu cầu bão hòa, viễn thông di động ít nhiều mang đến sự  khác biệt trong tổng   thể thị trường các dịch vụ.  Sự  hấp dẫn và mức độ  cạnh tranh cao của thị  trường viễn thông di động  tạo nên cuộc đua trường kỳ  dành giật miếng bánh thị  phần giữa các nhà cung  cấp dịch vụ. Bên cạnh các cơ  chế, chính sách của nhà mạng, nhiều nghiên cứu   độc lập trong nước và quốc tế  đã tiến hành nghiên cứu và đánh giá. Một trong  những chủ đề được đề cập nhiều đó là sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch   vụ viễn thông và viễn thông di động. Dưới đây là tổng quan nghiên cứu của các   tác giả trong nước và nước ngoài về sự  hài lòng và lòng trung thành khách hàng   trong lĩnh vực viễn thông di động. Các nghiên cứu này một mặt cho thấy sự khác   biệt về hài lòng khách hàng trong lĩnh vực viễn thông di động so với các dịch vụ  còn lại, mặt khác là cơ sở và định hướng cho việc phát triển mô hình nghiên cứu  của luận án. 1.2.1. Tổng quan nghiên cứu của các tác giả nước ngoài 1.2.1.1. Nghiên cứu của Woo và Henry (1999) Bài báo với tựa đề “Sự hài lòng của khách hàng đối với ngành công nghiệp   điện   thoại   di   động   Hồng   Kông”,   đăng   trên   tạp   chí   “The   Service   Industries  Journal” năm 1999. Mục đích của nghiên cứu là để  làm rõ những yếu tố  quyết   định sự hài lòng của người sử dụng điện thoại di động ở Hồng Kông. Về  phương pháp nghiên cứu, Woo và Henry (1999) đã sử  dụng phương  pháp nghiên cứu định lượng. Cuộc khảo sát được tiến hành tại 24 địa điểm trên  khắp lãnh thổ, tổng cộng có 891 bảng câu hỏi được trả  lời có thể  sử  dụng cho  nghiên cứu với 22 thuộc tính được tiến hành kiểm tra và được xem là có  ảnh                                                                     Trang      19
  20. hưởng lớn đến sự hài lòng. Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert với 1 “rất không   hài lòng”, đến 6 “rất hài lòng”.  Các thang đo trong nghiên cứu được đánh giá  thông   qua   phương   pháp   phân   tích   nhân   tố   khám   phá   (EFA),   hệ   số   tin   cậy   (Cronbach’s Alpha) và phân tích nhân tố khẳng định (CFA).  Về kết quả nghiên cứu, các chỉ số phù hợp gần đạt ngưỡng 0,90, GFI = 0,85;  AGFI = 0,81; RMSR = 0,90 cho thấy, mô hình có thể  chấp nhận được. Kết quả  phân tích từ  mô hình cho thấy sự  hài lòng của khách hàng đối với ngành công   nghiệp điện thoại di động ở Hồng Kông bị ảnh hưởng bởi bốn yếu tố theo thứ tự  tầm quan trọng như  sau: (1) Chất lượng truyền tải, (2) Chính sách giá, (3) Khả  năng của nhân viên và (4) Dịch vụ khách hàng. Bảng 1.1: Kết quả kiểm định mô hình của Woo và Henry (1999) ƯỚC LƯỢNG HỆ SỐ CẤU TRÚC Nhân tố theo các biến ngoại sinh Chỉ số hài lòng khách hàng theo biến nội  sinh Ước lượng cấu  Sai số  Giá trị t trúc chuẩn Nhân tố 1: Chất lượng truyền  0,64 0,06 11,18 tải  Nhân tố 2: Dịch vụ khách hàng 0,02 0,08 0,23 Nhân tố 3: Khả năng của nhân  0,12 0,05 2,26 viên Nhân tố 4: Chính sách giá 0,16 0,07 2,17 2 χ  180df = 838,47 (p= 0,00); GFI= 0,85; AGFI = 0,81; PGFI = 0,66; RMSR = 0,09 Nguồn: Woo và Henry (1999) 1.2.1.2. Nghiên cứu của Aydin và Ozer (2005) Bài báo với tựa đề  “Chỉ số hài lòng khách hàng quốc gia: Tiến hành tại thị   trường điện thoại di động Thổ Nhĩ Kỳ”, đăng trên tạp chí Marketing Intelligence  & Planning, năm 2005. Mục đích của nghiên cứu là xây dựng chỉ  số  hài lòng   người tiêu dùng quốc gia của Thổ  Nhĩ Kỳ  dựa trên các mô hình đã tồn tại  ở  Thụy Điển, Mỹ, Na Uy và Liên minh châu Âu.                                                                    Trang      20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2