intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam

Chia sẻ: Sdasf Dgfcg | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:154

100
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khái quát về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp. Thực trạng quản lý rủi ro giá cả tài chính trong hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam. Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam

  1. Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G Đ Ể TÀI N G H I Ê N C Ứ U K H O A H Ọ C C Ấ P B Ộ M ã số: B2004 - 40 - 48 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN L Ý RỦI RO GIÁ C Ả TÀI C H Í N H TRONG KINH DOANH XUẤT K H Ẩ U C Ủ A DOANH NGHIỆP VIỆT N A M Xác nhận cọa cơ quan chọ t ì đề tài r Chọ nhiệm đề t i à Nguyễn Trọng Hải Chọ nhiệm đề t i : Ths. Nguyễn Trọng Hải à Tham gia đề t i : TS. Nguyễn Văn Hồng à Ths. Nguyễn Thị Tuyết Nhung Ths. Nguyễn Lệ Hằng ""^TCĩĩi CN. V Ũ Cường : ỳ- *A CN. Lê Việt Tuấn Hà Nội, 3/2006
  2. MỤC LỤC LỜI NÓI Đ Ầ U ì C H Ư Ơ N G 1: T Ổ N G Q U A N V Ề H O Ạ T Đ Ộ N G Q U Ả N L Ý R Ủ I RO G I Á C Ả TÀI C H Í N H T R O N G KINH D O A N H X U Ấ T K H A U C Ủ A D O A N H NGHIỆP Ì 1 1 NHỮNG VẤN Đ Ể LÝ LUẬN VẾ RỦI RO GIÁ CẢ TÀI CHÍNH .. Ì 1.1.1. Giá cả tài chính (financial price) Ì 1.1. 2. Rủi ro giá cả tài chính 2 1.1.2.1 Rủi ro là gì? 2 1.1.2.2. Rủi ro giá cả tài chính trong hoạt động xuất khẩu 4 1.1.3. Phân loại rủi ro giá cả tài chính 6 1.1.3.1. Phân loại theo tính chất tác động của giá cả tài chính đối với dòng tiền ròng của doanh nghiệp , „ 6 1.1.3.2. Phân loại rủi ro theo nhân tố giá cả tài chính 8 1 2 HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO GIÁ CẢ TÀI CHÍNH .. l i 1.2.1. Các công cỚ quản lý rủi ro giá cả tài chính 11 1.2.1.1. Hợp đồng kỳ hạn (Forward Contracts) , 11 1.2.1.2. Hợp đồng tương lai (Futures Contracts) 15 1.2.1.3. Hợp đồng hoán đổi (Swap Contracts) 21 1.2.1.4. Hợp đồng quyên chọn (Option Contracts) 23 1.2.2. Phương pháp quản lý rủi ro giá cả tài chính 27 1.2.2.1. Phương pháp quản lý rủi ro ngoại bảng = 27 1.2.2.2. Phương pháp quản lý rủi ro giá cả tài chính nội tảng 31 1.2.2.3. Một số Phương pháp khác về quản lý rủi ro giá cả tài chính .. 33 1 2 3 KINH NGHIỆM V À BÀI HỌC VỀ QUẢN LÝ RỦI RO GIÁ CẢ TÀI ... CHÍNH TỪ N Ư Ớ C NGOÀI 34
  3. C H Ư Ơ N G 2: T H Ự C T R Ạ N G Q U Ả N L Ý R Ủ I R O G I Á C Ả T À I C H Í N H TRONG H O Ạ T Đ Ộ N G X U Ấ T K H Ẩ U C Ủ A C Á C D O A N H NGHIỆP • • • V I Ệ T N A M (1993 - 2005) 39 2 1 THỰC TRẠNG KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN .. 1993 - 2005 40 2.1.1. Khái quát về tình hình kinh doanh xuất khẩu của Việt nam giai đoạn 1993-2005 4 0 2.1.1.1. về qui mô xuất khẩu 40 2.1.1.2. về các mặt hàng xuất khẩu 42 2.1.1.3. về thị trường xuất khẩu 46 2.1.1.4. về các doanh nghiệp xuất khẩu 47 2.I..2. Thuận lợi và khó khăn đối vải hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Việt nam 48 2 2 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG GIÁ CẢ TÀI CHÍNH .. TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHAU GIAI ĐOẠN 1993 - 2005 52 2.2.1. Tinh hình biến động tỷ giá trong giai đoạn 1993 - 2005 52 22.1.1. Diễn biến tỷ giá USDỈVND 52 2.2.1.2. Biến động tỷ giá các ngoại tệ khác 55 2.2.2. Rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất khẩu 57 2.2.3. Rủi ro lãi suất trong hoạt động xuất khẩu 59 2 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO GIÁ CẢ TÀI CHÍNH TRONG HOẠT . ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM (1993 - 2005)... 60 2,3.1. Quản lý rủi ro giá cả tài chính 60 2-3.2. Đánh giá chung đối vải hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam. 65 2.3.2.1. Kết quả 65 2.3.2.2. Hạn chế 66 2.3.2.3 Nguyên nhân 68
  4. C H Ư Ơ N G 3. C Á C G I Ả I P H Á P N H Ằ M H O À N T H I Ệ N H O Ạ T Đ Ộ N G QUẢN L Ý R Ủ I RO GIÁ C Ả TÀI C H Í N H TRONG K I N H DOANH XUẤT K H Ẩ U C Ủ A DOANH NGHIỆP V I Ệ T N A M 81 3.1. MỘT SỐ XU HƯỚNG THƯƠNG MẠI - TÀI CHÍNH TÁC ĐỘNG TỚI RỦI RO TỶ GIÁ 81 3.1.1. Tác động của xu hướng tự do hoa thương mại đối với r ủ i ro tỷ giá 81 3.1.2. Tác động của xu hướng tự do hoa lãi suất đối với rủi ro tỷ giá 83 3.1.3. Tác động của xu hướng tự do hoa tỷ giá đối với r ủ i ro tỷ giá. 83 3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẦM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO GIÁ CẢ TÀI CHÍNH TRONG KINH DOANH XUẤT KHAU CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 88 3.2.1. Các gi i pháp vĩ m ô 88 3.2.1.1. Xây dipig, hoàn thiện môi trường pháp lý tài chính nói chung và về quản lý rủi ro giá cả tài chính nói riềng 88 3.2.1.2. Xây dựng thị trường tài chính hiện đại nhất là đối vói các yếu tố liên quan tới quản lý rủi ro giá cả tài chính 90 3.2.1.3. Tạo cơ chế và hố trợ để hiện đại hoa hệ thống thôngtinkinh tế- tài chính 92 3.2.2. Các gi i pháp vi m ô 93 3.2.2.1. Nâng cao chất lượng và hiệu quả của nguồn nhân lực trong việc quản lý rủi ro giá cả tài chính nói chung) rủi ro tỷ giá nói riêng đối với hoạt động xuất khẩu trong điều kiện hội nh p 93 3.2.2.2. Xây dựng và hoàn thiện quy trình quản lý rủi ro 96 3.2.2.3. Xây dựng chiến lược và chính sách quản lý rủi ro tương thích 97
  5. 3.2.2.4. Lựa chọn công cụ, phương pháp quản lý rủi ro giá cả tài chính nói chung, rủi ro tỷ giá nói riêng một cách hợp lý .99 3.2.2.4.1. Lựa chọn công cụ quản lý rủi ro kế toán do biến động tỷ cả gây ra 99 3.2.2.4.2. Lựa chọn phương pháp quản lý rủi ro kinh tế do biến động tỷ giá gây ra 103 3.2.2.5. Xây dựng và phát triển được hệ thống thông tin kỉnh doanh có chức năng quản lý rủi ro hiện đại. 106 PHỤ LỤC Ì 108 PHỤ LỤC 2 130 TÀI LIỆU THAM KHẢO 134
  6. LỜI MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỂ TÀI Từ sau đại hội Đảng cộng sản Việt nam lần thứ V I đến nay, vói những chính sách đổi mói kinh tế, đặc biệt những chính sách về kinh tế thị trường có điều tiết, mở cửa, hội nhập với nền kinh tế khu vểc và kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt nam nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nóiriêngđã phát triển mạnh mẽ cả về qui m ô cũng như loại hình. Bên cạnh đó, xu hướng khu vểc hoa và toàn cầu hoa nền kinh tế thế giói vói những tiến bộ nhanh chóng về khoa học kỹ thuật, công nghệ, những thay đổi đa chiều, phức tạp với tốc độ ngày càng cao là những thách thức to lốn đối vói khả năng quản lý sể thay đổi và những rủi ro do chúng gây ra. Sể thay đổi và những rủi ro nhất là rủi ro do giá cả t i chính đe doa nghiêm trọng tới sể à tồn tại cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào đặc biệt là đối với những doanh nghiệp có tham gia hoạt động XNK. Hơn nữa, thểc tiễn về quản lý rủi ro giá cả tài chính Trong hoạt động X N K ở Việt nam còn nhiều bất cập, nhiều tồn tại cơ bản. Mặt khác, hiện chưa có một nghiên cứu chính thống nào về quản lý r ủ i ro giá cả tài chính trong hoạt động X N K ở Việt nam. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài "Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam" là cấp thiết. 2 KẾT QUẢ NGHIÊN cứu VÀ SẢN PHẨM TRONG, NGOÀI NƯỚC LIÊN . QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN ĐỂ TÀI: Vấn đề rủi ro và quản lý rủi ro tài chính đã được nghiên cứu và ứng dụng khá nhiều trong các nền kinh tế phát triển như "Managing íinancial Risk" của Charles w. Smith, 1998; "Risk Management i n Banking" của John W i l e y & Son, 1999 và "The Financial Risk Manual-A Systemmatic Guide to Identiíying and managing Financial Risk" cửa Frederic s. Mishkin. i
  7. Ở Việt Nam, rủi ro và quản lý rủi ro tài chính cũng đã được nghiên cứu. trong một số tài liệu hoặc công trình như "Quản trị ngân hàng", TS Nguyễn Duệ, N X B Thống kê, 2001; "Giáo trình Thanh toán Quốc tế trong Ngoại Thương", PGS. Đinh Xuân Trình, NXB Giáo dục, 1999 và "Đánh giá và Phòng ngừa rủi ro trong Ngân hàng", TS. Nguyên Văn Tiến, 2002; "Xác định ảnh hưởng của sự biến động tớ giá hối đoái tói hoạt động xuất khẩu và các bài toán đặt ra đối với việc quản lý rủi ro tớ giá", Ths. Nguyễn Trọng Hải, Tạp chí Kinh tế Đ ố i Ngoại, Đ H Ngoại Thương, số 6/2003. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có đề tài nào đề cập một cách hệ thống về các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam. 3. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u CỦA ĐỂ TÀI M ụ c tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích r ủ i ro giá cả tài chính và thực trạng quản lý chúng trong hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp V i ệ t Nam, đề tài đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro tớ giá nhằm ổn định và nâng cao hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam một cách bền vững. Đ ố i tượng và phạm v i nghiên cứu: - Khái niệm và phân loại rủi ro giá cả tài chính trong hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp - Phương pháp quản lý rủi ro giá cả tài chính - Hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam và các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động này. Tuy nhiên, do rủi ro giá cả một phạm trù mới và rộng lớn nên đê tài tập trung đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý li
  8. loại rủi ro này trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu: Đ ề tài sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử M á c -Lê nin. Hệ thống phương pháp cụ thể bao gồm: phương pháp hệ thống, các phương pháp thống kê (đặc biệt là kết hợp với điều tra — phân tích thúc tiễn hoạt động quản lý r ọ i ro cọa 241 doanh nghiệp Việt Nam có tham gia hoạt động xuất khẩu) và các phương pháp phân tích - đánh giá về lành tế và tài chính. 4. Dự KIẾN SẢN PHẨM V À ĐỊA CHỈ ỨNG DỤNG • Loại sẩn phấrn: + Sản phẩm chính: Báo cáo khoa học, báo cáo tóm tắt (Khoảng lOOtrang) + Các chuyên đề • Tên sản phẩm: Báo cáo khoa học về "Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý rọi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu cọa doanh nghiệp Việt Nam'' • Địa chỉ có thể ứng dụng: - Các doanh nghiệp cọa Việt Nam có tham gia hoạt động xuất nhập khẩu. - Các doanh nghiệp có tham gia các hoạt động kinh doanh quốc tế dưới các hình thức khác như đầu tư nước ngoài, du lịch quốc tế. - Các trường, viện, sinh viên lành tế dùng làm tài liệu tham khảo. 5. KẾT C Â U CỦA Đ Ề TÀI: Ngoài lời mở đầu, kết luận và phần phụ lục, đề tài được kết cấu từ 3 chương sau: iii
  9. Chương 1: Tổng quan về hoạt động quản lý r ủ i r o giá cả tài chính t r o n g kinh doanh xuất k h ẩ u của doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng quản lý r ủ i r o giá cả tài chính t r o n g hoạt động xuất k h ẩ u của doanh nghiệp Việt Nam 1993-2005 Chương 3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý r ủ i r o giá cả tài chính trong k i n h doanh xuất khẩu của doanh nghiệp Việt N a m iv
  10. Chương ỉ: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO GIÁ CẢ TÀI CHÍNH TRONG KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP Trong điều kiện hội nhập, doanh nghiệp cổ tham gia hoạt động kinh tế quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói r ê : g phải đối vói mặt vói nhiều ii rủi ro do những biến động bất ngờ gây ra. Đ ể cò thể tận dụng những cơ hội của hội nhập và vượt qua những thách thầc trong điều kiện mới nhằm phát triển bền vững thì một trong những vấn đề cấp bác h là doanh nghiệp Việt Nam cần phải tiếp cận và giải quyết tốt công tác quản lý rủi ro do những thay đổi, biến động đa chiều, phầc tạp và khó lường gây ra. Chuông này tập trung hệ thống hoa và phân tích những vấn đề lý luận chung về rủi ro giá cả tài chính và hoạt động quản lý loại rủi ro này trong kính doanh xuất khẩu của doanh nghiệp. LI. NHỮNG VẤN ĐỂ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO GIÁ CẢ TÀI CHÍNH 1.1.1. Giá cả tài chính ( l a c a price) ínnil Giá cả tài chính là một thuật ngữ mói, nó được đề cập tới bởi Charles w. Smithson trong cuốn Financial Risk Management . Tuy nhiên, trong cuốn 1 sách này, Ong cũng không đưa ra khái niệm về giá cả t i chính. Theo à Smithson thì rủi ro giá tài chính bao gồm các rải ro về tỷ giá, rủi ro lãi suất và- rủi ro hàng hóa. Như vậy, có thể suy ra: Ông cho rằng giá tài chính bao gồm 2 giá hàng hóa, tỷ giá và lãi suất. Smithson khôi g đề cập tới giá dịch vụ, nhưng rõ ràng khi giá một loại dịch vụ đầu vào hoặc -:iầa ra nào đó thay đổi thì cũnơ sẽ ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Hem nữa, về phương diện tài chính thì giá hàng hóa và giá dịch vụ cần được xem xét như nhau. V I vậy, các tác giả cho rằng giá dịch vụ cần phải được xem như một bộ phận của giá tài chính. 1 Charles w. Smithson, M a n a g i n g Financial Risk, McGraw-Hill, 199 ị 2 Charles w. Smithson, Managing Financial Risk, McGraw-Hill. 19. 8, trang 1 1 . -4 Ì
  11. Chương ỉ: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp Từ những phân tích nêu trên, các tác giả tham gia đề tài đi tới thống nhất: Giá tài chính là giá của một đơn vị hàng hoa hoặc dịch vụ nào đó hoặc của một sản phẩm tài chính nào đó. Như vậy, giá tài chính là một phạm trù kinh tế-tài chính, nó không chỉ bao gồm giá của hàng hóa và dịch vụ thông thưểng m à còn bao gồm giá của những sản phẩm tài chính. Hoạt động tài chính có nhiều sản phẩm khác nhau như huy động vốn, tài trợ, đầu tư, thanh toán, chuyển đổi tiền tệ. về nguyên tắc, m ỗ i sản phẩm tài chính lại có một loại phí hoặc giá tương ứng. Các dịch vụ huy động vốn, tài trợ hoặc đầu tư có liên quan tới lãi suất vốn; chuyển đổi hoặc mựa bán tiền tệ có liên quan tới tỷ giá hối đoái. T ó m lại, giá t i chính gồm có giá hàng hóa, giá dịch vụ thông à thưểng và giá sản phẩm tài chính như giá của đồng tiền (được định giá bởi đồng tiền khác) tức là tỷ giá hối đoái trong trưểng hợp giao dịch hoặc chuyển đổi tiền tệ và giá vốn tức lãi suất trong hoạt động tài trợ. 1.1. 2. R ủ i ro giá cả tài chính 1.1.2.1 Rủi ro là gì? Theo từ điển Kinh tế kinh doanh Anh-Việt thì " r ủ i ro là một tình hình 3 m à xác suất của một biến số có thể biết được nhưng không biết lúc nào xẩy ra". Còn theo từ điển Kinh tế học hiện đại thì " r ủ i ro là hoàn cảnh trong đó 4 một sự kiện xẩy ra với một xác suất nhất định hoặc trong trưểng hợp quy m ô cua sự kiện đó có một phân phối xác suất". Ví dụ một dự án có xác suất bị thua l ỗ là 9 % và như vậy xác suất lãi là 9 1 % . N h ư vậy, hai khái niệm này cho rằng rủi ro là một tình hình m à trong đó một sự kiện có thể xẩy ra: Ì. với một xác suất nào đó, tức là không chắc chắn xẩy ra và 2. quy m ô của sự kiện được phân phối theo một xác suất. Tuy nhiên, hai khái niệm này không phân biệt tác động bất lợi và tác động có lợi của sự kiện m à chỉ đề cập tới tính không chắc chắn của nó. Trong cuộc sống hàng ngày, cũng như trong hoạt động kinh tế của con ngưểi thưểng có những tai nạn, sự cố bất ngể, ngẫu nhiên xảy ra, gây thiệt hại 3 Nguyễn Đức Dỵ, Từ điển kinh tế — kinh doanh, Anh — Viêt, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 2000 tr 911 4 David \V.Pearce, Từ điển kinh tế học hiện đại, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nôi, 1999, tr 904 2
  12. Chương ỉ: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp về người và tài sản. Những tai họa, tai nạn, sự cố xảy ra một cách bất ngờ, ngẫu nhiên như vậy gọi là rủi ro. Như vậy, theo quan điểm này có thể hiểu "rủi ro là những sự kiện bất lợi, bất ngờ xảy ra và gây tổn thất cho con người" . 5 Nói đến rủi ro là đề cập đến những sự kiện không may mỏn, bất ngờ có thể xảy ra gây những thiệt hại về lợi ích của con người gồm: sức khỏe, tinh thần, tài sản, lợi mất hưởng. Như vậy, rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả. Rủi ro hiện diện trong hầu hết hoạt động của con người. K h i có rủi ro người ta không thể dự đoán được chính xác kết quả. Sự hiện diện của rủi ro gây ra sự không chỏc chỏn, đó là sự nghi ngờ về khả năng của chúng ta trong tiên đoán kết quả khi một cá nhân nhận thức được nguy cơ về rủi ro. Nguy cơ rủi ro có thể phát sinh bất cứ khi nào và khó có thể dự đoán được. V à một khi xảy ra thì hậu quả thường thấy lì mang lại nhiều tổn thất cho người gánh chịu rủi ro đó. Cần lưu ý là rủi ro do xá: suất và quy m ô của sự kiện cấu thành. Như vậy cùng một xác suất gặp rủi ro nhưng quy m ô càng lớn thì rủi ro có thể xẩy ra càng lớn. Xác suất xẩy ra rủi ro càng lớn và quy m ô càng lớn thì rủi ro càng cao. Do đó trong môi trường càng biến động và quy m ô của sự kiện càng lớn thì khả năng gặp rủi ro càng cao với mức độ thiệt hại càng lớn. Hơn nữa, thái độ và hành v i đối với rủi ro cũng khác nhau tuy thuộc vào tâm lý, nhận thức, kinh nghiệm và điều kiện cụ thể của từng người, từng doanh nghiệp. Qua những khái niệm /à phân tích nêu trên, có thể thấy rủi ro có những đặc điểm chính là: bất ngờ, gây ra tổn thất và xuất hiện ngoài mong đợi của con người. M ộ t sự kiện xảy ra được xác định là rủi ro k h i sự kiện đó có đủ cả ba yếu tố trên. *Bất ngờ: R ủ i ro là những sự kiện bất ngờ xảy ra m à người ta không 5 Theo "Deíining Risk", G l y n A. Holtor. pinancial Analyst Journal, V o l u m e 6, N u m b e r 6, 2004, C F A ; Institue 3
  13. Chương 1: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kỉnh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp thể dự đoán một cách chắc chắn. Nếu một người biết chắc chắn một sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai gây hậu quả xấu thì đối với anh ta điều đó không được coi là rủi ro. Bất ngờ chính là yếu tố gây ra tính bất định của rủi ro. M ọ i rủi ro đều bất ngờ nhưng mức độ bất ngờ của các rủi ro khác nhau là khác nhau. Nếu khoa học nhận dổng và dự báo chính xác được rủi ro xảy ra, tính chất bất ngờ của rủi ro không còn nữa thì rủi ro chỉ còn là những sự kiện bất l ợ i ngoài mong muốn. * Gây r a t ổ n thất: Rủi ro là nguyên nhân gây ra tổn thất, mặc dù tổn thất gây ra có thể nghiêm trọng hoặc không nghiêm trọng. M ọ i tổn thất do rủi ro gây ra có đặc tính chung là gây thiệt hổi, làm giảm sút l ợ i ích của con" người. * Không mong đợi: Vì rủi ro gây ra tổn thất cho con người nên rủi ro là những sự kiện ngoài mong đợi của con người, thông thường con người chỉ mong muốn những điều may mắn, tốt đẹp, mang lổi l ọ i ích cho mình. Như vậy, một sự kiện được coi là r ủ i ro k h i nó thỏa mãn được đồng thòi ba yếu tố trên. Nếu một sự kiện biết chắc được xảy ra hay không xảy ra, hoặc do ý muốn của con người, hoặc không gây ra tổn thất gì thì không thể coi là rủi ro. 1.1.2.2. Rủi ro giá cả tài chính trong hoạt động xuất khẩu Tính cho tới thời điểm này, chưa có một tài liệu chính thống nao đề cập tới khái niệm r ủ i ro giá cả tài chính và rủi ro giá cả tài chính trong hoổt động xuất khẩu. Smithson cũng không đưa ra khái niệm về r ủ i ro giá cả tài chính 6 nhưng khi phân tích vê vấn đê này Ong đã đề cập tới: r ủ i ro giá cả tài chính bao gồm rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất và rủi ro giá hàng hóa. Từ những nghiên cứu về giá cả tài chính, r ủ i ro nêu trên, tập thể tác giả đưa ra các khái niệm sau: 1. R ủ i r o giá cả tài chính là mức độ rủi ro mà một công ty phải đối mặt do những biến động của giá cả tài chính gây ra. 6 Charles w. Smithson, Managing Financial Risk, McGraw-Hill, 1998, trang 1-14. 4
  14. Chương ì: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp 2. R ủ i r o giá cả tài chính trong hoạt động xuất k h ẩ u là một loại rủi ro tài chính đặc thù liên quan tới sự biến đổi của: giá cả của hàng xuất khẩu, hoặc giá cả đầu vào của hoạt động xuất khẩu hoặc tỷ giá hoặc lãi suất, từ đó dẫn tới những biến đổi về mặt tài chính của lô hàng xuất khẩu hoặc biến đổi vềtìnhtrạng tài chính của hoạt động xuất khẩu trong doanh nghiệp. Về mặt bản chất, rủi ro giá cả tài chính có nhiều đặc điểm chung với các rủi ro tài chính thông thường khác. Tuy nhiên, nó cũng có những nét đặc thù riêng thể hiện chỗ: chỉ xuất hiện k h i có sự biến động của giá cả tài chính, tức là k h i giá cả hàng hóa, dỷch vụ đầu vào hoặc đầu ra hoặc lãi suất hoạt tỷ giá có biến động. Nhìn chung các doanh nghiệp đều có thể phải đối mặt vói rủi ro giá cả tài chính khi giá cả tài chính thay đổi. Nhưng các doanh nghiệp có tham gia hoạt động kinh tế quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng thường phải đối mặt với biến động của giá cả tài chính nhiều hơn và phức tạp hơn so với các doanh nghiệp thuần túy trong nước. Bải lẽ, k h i tham gia hoạt động kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp không chỉ phải đối mặt trực tiếp với rủi ro do giá cả hàng hóa, dỷch vụ, lãi suất trong nước m à còn phải đối mặt với những biến động phức tạp hơn của giá hàng hóa, dỷch vụ quốc tế, lãi suất nước ngoài và đặc biệt là biến động của tỷ giá. Các doanh nghiệp thuần túy trong rước í chỷu ảnh hưởng trực tiếp của r ủ i ro tỷ giá. N h ư t vậy, đối với các doanh nghiệp có tham gia hoạt động xuất khẩu nóiriêngvà hoạt động kinh tế quốc tế nói chung thì rủi ro tỷ giá hối đoái là rủi ro giá cả tài. chính đặc thù. Khi phân tích rủi ro giá cả tài chính, cần lưu ý: 1. Quy m ô phải đối mặt vói rủi ro giá cả tài chính càng cao thì rủi ro nếu xẩy ra sẽ càng lớn và 2. xác suất gặp rủi ro càng lớn cũng làm cho khả năng doanh nghiệp phải đối mặt với rủi ro càng cao. Trong cơ chế giá cả tài chính cố đỷnh thì không có r ủ i ro giá cả tài chính. Chẳng hạn trong cơ chế tỷ giá hối đoái cố đỷnh thì rủi ro tỷ giá không xẩy ra bởi lẽ các doanh nghiệp tham gia thỷ trường ngoại hối đều biết 5
  15. Chương ỉ: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp cụ thể và chắc chắn về tỷ giá các đồng tiền giao dịch. Ngược lại trong điều kiện giá cả tài chính càng biến động mạnh thì xác suất xẩy ra những xu hướng biến động bất lợi của tỷ giá, giá hàng hoa hoức lãi suất đối với một doanh nghiệp càng cao nên khả năng gứp rủi ro trong kinh doanh xuất khẩu càng lớn. 1.1.3. Phân loại r ủ i ro giá cả tài chính Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về phân loại r ủ i ro giá cả tài chính. Sau đây chúng ta xem xét 2 cách phân loại rủi ro giá cả tài chính m à trong đề tài sử dụng để nghiên cứu. 1.1.3.1. Phân loại theo tính chất tác động của giá cả tài chính đối vói dòng tiền ròng của doanh nghiệp Theo cánh phân loại này thì có rủi ro kế toán và rủi ro kinh tế. R ủ i r o k ế toán (Accounting exposure) Rủi ro kế toán là biến động bất lợi về giá trị sổ sách của các tài sản, nợ của bảng cân đối kế toán và các khoản mục trong báo cáo thu nhập do một thay đổi giá cả tài chính gây ra. Như vậy, đối tượng chịu tác động của rủi ro kế toán là các khoản nợ và các t i sản thuộc bảng cân đối kế toán và những khoản mục của báo cáo thu à nhập đã thực tế tồn tại. Cần phải chú ý rằng những khoản lãi hay l ỗ do những thay đổi của giá cả tài chính gây ra được xác định theo các nguyên tắc kế toán và việc xác đinh rủi ro kế toán về thực chất là đánh giá quá khứ vì nó dựa trên ì hung hoạt động đã xẩy ra. R ủ i r o k ế toán gồm có rủi ro chuyển đổi và r ủ i ro giao dịch. Rủi ro chuyển đổi (translation exposure) xuất hiện do nhu cầu, mục tiêu báo cáo và tổng hợp, chuyển đổi các báo cáo tài chính của các hoạt động kinh tế quốc tế được thanh toán bằng những đồng tiền bản địa (iocal currency - LC) sang đồng nội tệ (home currency - HC). Nếu tỷ giá đã thay đổi từ thời 7 kỳ báo cáo trước, chuyển đổi này hay báo cáo lại về những tài sản, các khoản 7 Alan c. Sharpro, Multinational Financial Management, John Wiley & Sons, Inc, Sith £GÌ: ton 1999 p 266 6
  16. Chương ỉ: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp nợ, thu nhập, chi phí, lãi hay lỗ được tính theo ngoại tệ sẽ gây ra những khoản lãi hoặc lỗ ngoại hối. Rủi r o giao dịch (transaction exposures) là rủi ro cơ bản của rủi ro kế toán. M ộ t rủi ro giao dịch xuất hiện khi một nhân tố giá cả tài chính biến động làm cho một khoản thu hoặc chi của các giao dịch biến động theo hướng bất lợi. 8 Như ta biết giá trị của một giao dịch, tức một khoản thu hoặc chi thường được xác định bựng giá nhân với khối lượng giao dịch: Thu hoặc chi = p X Q (1-1) Rủi ro kế toán chỉ xét đến ảnh hưởng trực tiếp của biến động giá tài chính tới giá trị, còn tác động của giá đối với lượng được bỏ qua. Theo thông lệ, nghiệp vụ kế toán chỉ tập trung vào rủi ro giao dịch, tức xác định lãi hoặc. l ỗ do những thay đổi giá cả tài chính gây ra đối với các hợp đồng đã có hiệu lực và thực tế. Tuy nhiên, trên thực tế khi có những giao dịch tuy chưa ký kết nhưng có mức độ chắc chắn cao theo dự đoán thì vẫn có thể tiến hành tự bảo hiểm đối với những giao dịch này. Rủi ro k i n h t ế Rủi ro kỉnh tế (economic exposure) còn được gọi là rủi ro cạnh tranh (competitive exposure). R ủ i r o k i n h tế (economic exposure) là mức độ biến động bất lợi về giá trị của một doanh nghiệp, được xác định bựng giá trị hiện tại của các dòng tiền kỳ vọng khi giá cả tài chính biến động. Trong phương 9 trình 1-1, biên dộng của giá cả tài chính như tỷ giá, lãi suất, hoặc giá cả hàng hoa sẽ làm Che khoản thu hoặc chi phí của doanh nghiệp thay đổi không chỉ do thay đổi g-á trực tiếp m à còn do sự thay đổi của giá làm cho năng lực cạnh tranh, khối lượng bán ra hoặc mua vào của nó biến động, vì thế làm cho thu chi thay đổi. * Charles w. Smith.ion, M a n a g i n g Financial Risc — A guid to Derivative Products, Financial Engineering, and Value Maximiza':ion, T h i r d Edition, McGraw-Hill, 1998, p 5-7. 9 Alan c. Sharpro, Multinational Financial Management, John W i l e y & Sons, I n c , Sith edition, 1999, p 266. 7
  17. Chương 1: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp Như vậy, rủi ro kinh tế là do những thay đổi về tỷ giá, lãi suất, hoặc giá cả hàng hoa làm cho doanh thu, thị phần, và lợi nhuận thuần của doanh nghiệp thay đổi. X u hướng biến động gia tăng về giá cả tài chính trong những năm 70. đã thúc ép nhiều doanh nghiệp quan tâm hơn tới rủi ro giá cả tài chính đối với họ. 1.1.3.2. Phân loại rủi ro theo nhân tố giá cả tài chính Nếu căn cẩ vào nhân tố giá cả tài chính gây ra rủi ro thì có ba loại r ủ i ro cơ bản sau: rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất và rủi ro giá cả h&ig hoa RỦI RO T Ỷ GIÁ (Exchange Rate Risk) Rủi ro tỷ giá (còn gọi là rủi ro hối đoái) là rủi rơ do biến động của tỷ giá gây ra. Rủi ro tỷ giá thường xẩy ra đối với các hoạt động kinh doanh quốc tế nhất là trong điều kiện tỷ giá biến động mạnh. Tuy theo quan điểm của người đánh giá m à rủi ro tỷ giá có thể được xem xét dưới 2 giác độ: rủi ro kế toán và rủi ro kinh tế. Rủi ro tỷ giá gồm có rủi ro giao dịch và rủi ro chuyển đổi. Rủi ro giao dịch ngoại hối thường xây ra khi có bất tương xẩng giữa thu và chi ngoại tệ. Rủi ro giao dịch ngoại hối chỉ tập trung vào tác động trực tiếp của biến động bất lợi của tỷ giá đối với thu hoặc chi. Như vậy trong hoạt động xuất nhập khẩu nếu có bất tương xẩng giữa thu - chi ngoại tệ liên quan tới xuất nhập khẩu thì doanh nghiệp đều phải đối mặt vói loại rủi ro này. Ngoài rủi ro giao dịch ngoại hối còn có rủi ro chuyển đổi (transỉation exposurè). Rủi ro chuyển đổi phản ánh mẩc biến động bất lợi có thể xẩy ra về giá trị của doanh nghiệp k h i những tài sản ngoại tệtírạc chuyển sang đồng nội tệ. Hơn nữa, lý thuyết cũng như thực tế chỉ ra rằng biến động về tỷ giá h ố i đoái có thể có ảnh hưởng tiêu cực đáng kể đối với năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp, tẩc là gây ra rủi ro kinh tế. 8
  18. Chương 1: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp Trong hoạt động xuất khẩu doanh nghiệp có thể phải đối mặt với rủi ro kinh tế trong những trường hợp sau. Thứ nhất, nếu đồng tiền của đối thủ cạnh tranh trong xuất khẩu giảm giá thì sẽ làm tăng năng lỦc cạnh tranh của nó. Thứ hai, nếu đồng nội tệ tăng giá sẽ làm tăng giá thành xuất khẩu dẫn tói năng lỦc cạnh tranh của hàng hoa xuất khẩu của doanh nghiệp sẽ giảm. Thứ ba, nếu đồng tiền của nước nhập khẩu giảm có thể làm khối lượng xuất khẩu của doanh nghiệp giảm và làm cho doanh thu xuất khẩu của doanh nghiệp giảm. R Ủ I RO LÃI SUẤT (Interest Rate Risk) Rủi ro lãi suất là loại rủi ro do biến động của lãi suất gây ra. Loại rủi ro này liên quan đến các khoản lãi vay phải trả của doanh nghiệp khi có sỦ thay đổi lãi suất trên thị trường. Như vậy tất cả các doanh nghiệp có hay không tham gia hoạt động xuất khẩu nhưng có vay hoặc cho vay đều có thể phải đối mặt với rủi ro lãi suất. Trong trường hợp vay để chuẩn bị xuất khẩu nếu lãi suất táng lên sẽ làm cho chi phí xuất khẩu tăng, làm cho lợi nhuận giảm đồng thời làm giảm khả năng cạnh tranh trong xuất khẩu của doanh nghiệp. Trên thỦc tế khi nói đến sỦ thay đổi lãi suất trên thị trường người ta có thể nghĩ đến tác động của nó đối với các khoản lãi vay phải trả và sẽ thu trong tương lai. Tuy nhiên điều này chỉ đúng với các tổ chức tài chính kinh doanh dỦa trên chênh lệch lãi suất các khoản đi vay và cho vay. V ớ i doanh nghiệp, các khoản cho vay chủ yêu là tín dụng thương mại í chịu ảnh hưởng của biến t động l i suất. Do đó VỚI doanh nghiệp rủi ro lãi suất thường ảnh hưởng đến ã các khoản vốn vay. Giả sử một doanh nghiệp vay vốn với lãi suất thả nổi trả lãi hàng năm. Như vậy khi lãi suất trên thị trường tăng, số tiền lãi doanh nghiệp phải trả sẽ tăng lên. Nếu doanh nghiệp dùng số vốn này đầu tư vào một dỦ án nào đấy với tỷ suất sinh lời cố định, thì trong trường hợp lãi suất đi vay tăng lên cao hơn tỷ suất sinh lời, doanh nghiệp thậm chí còn bị lỗ. 9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2