intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Hoạt động quản lý và kinh doanh ngoại hối của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam

Chia sẻ: Nguyễn Hoàng Giang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:48

158
lượt xem
35
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quản lý ngoại hối là một nhiệm vụ quan trọng của NHNN trong việc hoạch định và thực hiện chính sách tiền tệ. chính sách quản lý ngoại hối hiệu quả sẽ góp phần đáng kể trong cân bằng cán cân thanh toán, kiểm soát sức mua của đồng tiền,kiềm chế lạm phát, tận dụng nguồn vốn trong nước, thu hút vốn đầu tư nước ngoài tạo điều kiện ổn định và phát triển nền kinh tế

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Hoạt động quản lý và kinh doanh ngoại hối của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam

  1. MỤC LỤC MỤC LỤC....................................................................................................................................1 LỜI NÓI ĐẦU..............................................................................................................................2 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM.............................................................................................................................................4 I.MỤC ĐÍCH QUẢN LÝ NGOẠI HỐI........................................................................................4 1.Khái niệm..........................................................................................................................4 2.Mục đích quản lý ngoại hối..............................................................................................5 2.1.Điều tiết tỷ giá, thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia..................................................5 2.2. Bảo tồn quỹ dự trữ ngoại hối nhà nước.......................................................................5 2.3. Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế...........................................................................5 II.CƠ CHẾ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI..........................................................................................5 1.Cơ chế tự do ngoại hối.....................................................................................................5 2. Cơ chế quản lý................................................................................................................6 2.1.Cơ chế nhà nước thực hiện quản lý hoàn toàn.............................................................6 2.2. Cơ chế quản lý có điều tiết...........................................................................................6 III.HOẠT ĐỘNG NGOẠI HỐI CỦA NHTW..............................................................................6 1.Hoạt động mua bán ngoại hối..........................................................................................6 1.1. Mua bán trên thị trường trong nước..............................................................................7 1.2. Mua bán trên thị trường quốc tế...................................................................................7 2.Hoạt động quản lý ngoại hối của NHTW.........................................................................7 CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH NGOẠI HỐI CỦA NHNN VIỆT NAM TỪ 2009 ĐẾN NAY...................................................................................................................10 2.1.Thực trạng hoạt động quản lý và kinh doanh ngoại hối của Việt Nam giai đoạn 2009- 2011...................................................................................................................................10 2.2.Nguyên nhân gây sụt giảm dự trữ ngoại hối...............................................................12 2.3.Những tác động của việc sụt giảm quy mô dự trữ ngoại hối tới nền kinh tế giai đoạn 2009-2011..........................................................................................................................17 2.3.2: Những mặt hạn chế:...............................................................................................23 Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI...............32 1.1.Định hướng về quản lý dự trữ ngoại hối của Việt nam trong thời gian tới.....................32 1.2.Các nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự trữ ngoại hối................................35
  2. 1.2.1.Tăng cường công tác quản lý nhà nước về dự trữ ngoại hối...................................35 1.2.2. Nhóm giải về pháp gia tăng quy mô dự trữ.............................................................40 1.2.3.Nhóm giải pháp tăng hiệu quả sử dụng và an toàn ngoại hối dự trữ:.....................46 LỜI NÓI ĐẦU Quản lý ngoại hối là một nhiệm vụ quan trọng của NHNN trong
  3. việc hoạch định và thực hiện chính sách tiền tệ. chính sách quản lý ngoại hối hiệu quả sẽ góp phần đáng kể trong cân bằng cán cân thanh toán, kiểm soát sức mua của đồng tiền,kiềm chế lạm phát, tận dụng nguồn vốn trong nước, thu hút vốn đầu tư nước ngoài tạo điều kiện ổn định và phát triển nền kinh tế Cùng với sự biến động của nền kinh tế , chính sách quản lý ngoại hối đã được đổi mới triệt để về tư duy lẫn điều hành. Chính sách nới lỏng quản lý ngoại hối đã dần dần thay thế chính sách độc quyền kiểm soát và kinh doanh ngoại hối nhà nước. Cơ chế điều hành tỷ giá cũng được thay đổi căn bản từ chế độ tỷ giá cố định sang chế độ tỷ giá thả nổi có kiểm soát. các công cụ quản lý ngoại hối được sử dụng tương đối có hiệu quả. Bên cạnh những thành quả đạt được, trong những năm vừa qua, chính sách quản lý ngoại hối vẫn còn những tồn tại nhất định. Đó là, tỷ giá chưa thật sự phản ánh đúng cung cầu tiền tệ trong nền kinh tế. Sự kết hợp giữa chính sách quản lý ngoại hối với các chính sách quản lý vĩ mô đã có nhưng chưa hài hòa. Để có thể hiểu thêm về hoạt động quản lý ngoại hối của NHNN Việt Nam trong thời gian qua, trong quá trình học cũng như trong quá trình nghiên cứu viết tiểu luận môn học “Ngân hàng trung ương” em lựa chọn đề tài : “Hoạt động quản lý và kinh doanh ngoại h ối của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam” Mặc dù đã được trang bị những kiến thức cơ bản trong môn học “Ngân hàng trung ương”, nhưng với trình độ có hạn cũng như còn nhiều hạn chế trong quá trình nghiên cứu tài liệu chắc chắn bài viết không tránh khỏi thiếu sót. Nhóm em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo
  4. CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM I. MỤC ĐÍCH QUẢN LÝ NGOẠI HỐI 1. Khái niệm Ngoại hối là phương tiện thiết yếu trong quan hệ kinh tế, văn hóa giữa các quốc gia. Ngoại hối là tiền nước ngoài, vàng tiêu chuẩn quốc tế, các giấy tờ có giá và các công cụ thanh toán bằng tiền nước ngoài. Ngoại hối trong đó đặc biệt là ngoại tệ có vai trò quan trọng, nó là phương tiện dự trữ của cải, phương tiện để mua, phương tiện thanh toán và hạch toán quốc tế, được các nước chấp nhận là đồng tiền quốc tế, ví dụ: đôla Mỹ, bảng Anh, Frăng pháp. Đối với những nước mà đồng tiền được tự do chuyển đổi, dự trữ ngoại hối là công cụ can thiệp, điều chỉnh nhằm thiết lập thế cân bằng giữa các đồng tiền trong trật tự tiền tệ quốc tế, phục vụ chính sách kinh tế. Đối với những đồng tiền không được tự do chuyển đổi, dự trữ ngoại hối là lực lượng để can thiệp thị trường nhằm duy trì sự ổn định tỉ giá hối đoái của đồng bản tệ. Với tư cách là cơ quan duy nhất có nhiệm vụ phát hành tiền, xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ, lập và theo dõi cán cân thanh toán quốc tế, NHTW đã được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước và kiểm soát ngoại hối trên thị trường là phù hợp. ở việt nam vấn đề cập trong Pháp lệnh ngân hàng nhà nước năm 1990(điều 30), luật NHNN năm 1997(điều 38)quy định: Nhà nước giao cho Ngân hàng nhà nước Việt Nam quản lý ngoại hối. Quản lý ngoại hối là việc nhà nước áp dụng các chính sách, biện pháp tác động vào quá trình nhập, xuất ngoại hối (đặc biệt là ngoại tệ) và việc sử dụng ngoại hốitheo những mục tiêu đã định.
  5. 2. Mục đích quản lý ngoại hối 2.1. Điều tiết tỷ giá, thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia NHTW thực hiện các biện pháp nhằm thúc đẩy tập trung các nguồn ngoại hối (đặc biệt là ngoại tệ ) vào tay mình, để thông qua đó nhà nước sử dụng một cách hợp lý, có hiệu quả cho các nhu cầu phát triển kinh tế và hoạt động đối ngoại. đồng thời sử dụng chính sách ngoại hối như một công cụ có hiệu lực thực hiện chính sách tiền tệ, thông qua mua bán ngoại hối trên thị trường để can thiệp vào tỷ giá khi cần thiết nhằm ổn định giá trị đối ngoại của đồng tiền, tác động vào lượng tiền cung ứng. 2.2. Bảo tồn quỹ dự trữ ngoại hối nhà nước NHTW không chỉ bảo quản và quản lý quỹ dự trữ ngoại hối nhà nước mà còn biết sử dụng phục vụ cho đầu tư phát triển kinh tế, đảm bảo an toàn không bị ảnh hưởng rủi ro về tỷ giá ngoại tệ trên thị trường quốc tế. 2.3. Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế Trong cả hai trường hợp cán cân thanh toán bội thu hoặc bội chi, nếu không có sự can thiệp của NHTW, tỷ giá sẽ tăng giảm theo nhu cầu ngoại hối trên thị trường. Tuy nhiên ở nhiều nước, NHTW đóng vai trò điều tiết tỷ giá để thực hiện mục tiêu của chính sách kinh tế. Nếu NHTW muốn xác lập một tỷ giá ổn định nghĩa là giữ cho tỷ giá không tăng, không giảm, thì NHTW hoặc là mua vào số ngoại tệ từ nước ngoài chuyển vào trong nước làm cho quỹ dự trữ ngoại hối sẽ tăng lên tương ứng, hoặc NHTW sẽ bán ngoại tệ ra để đáp ứng nhu cầu của thị trường khi có luồng ngoại tệ chảy ra nước ngoài, quỹ dự trữ ngoại hối giảm xuống tương ứng. II. CƠ CHẾ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI 1. Cơ chế tự do ngoại hối Theo cơ chế này, ngoại hối được tự do lưu thông trên thị trường, cân bằng ngoại hối do thị trường quyết định mà không có sự can thiệp
  6. của nhà nước. 2. Cơ chế quản lý Hiện nay, hầu hết các nước đều áp dụng cơ chế có sự quản lý của nhà nước, song mức độ quản lý và can thiệp có khác nhau. 2.1. Cơ chế nhà nước thực hiện quản lý hoàn toàn Theo cơ chế này, nhà nước thực hiện độc quyền ngoại thươngvà độc quyền ngoại hối. Nhà nước áp dụng các biện pháp hành chính áp đặt nhằm tập trung tất cả hoạt động ngoại hối vào tay mình. Tỷ giá do nhà nước quy định buộc tất cả các giao dịch ngoại hối phải chấp hành, các tổ choc tham gia hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nếu bị lỗdo tỷ giá thì sẽ được nhà nước cấp bù, ngược lại nếu lãI thì nộp cho nhà nước. Cơ chế này thích hợp với nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung. 2.2. Cơ chế quản lý có điều tiết Trong cơ chế quản lý hoàn toàn, nhà nước có thể áp đạt khống chế được thị trường, ngăn chặn được ảnh hưởng từ bên ngoài, chủ động khai thác được nguồn vốn từ bên trong. Nhưng trong nền kinh tế thị trường cách quản lý này sẽ không phù hợp, cản trở và gây khó khăn cho nền kinh tế. Để khắc phục sự áp đặt, nhà nước tiến hành điều tiết nhưng gắn với thị trường, nhà nước tiến hành kiểm soát ở mộr mức độ nhất định nhằm phát huy tính tích cực của thị trường, hạn chế những nhược điểm do thị trường gây ra, tạo điều kiện cho kinh tế trong nước phát triển ổn định, ngăn chặn ảnh hưởng từ bên ngoài. III. HOẠT ĐỘNG NGOẠI HỐI CỦA NHTW 1. Hoạt động mua bán ngoại hối NHTW tham gia vào hoạt động mua bán ngoại hối với tư cách là người can thiệp, giám sát, điều tiết nhưng đồng thời cũng là người mua, người bán bán cuối cùng. Thông qua việc mua, bán NHTW thực hiện việc giám sát điều tiết thị trường theo mục tiêu của chính sách tiền tệ,
  7. đồng thời theo dõi diễn bíên tỷ giá đồng bản tệ để chủ động quyết định hoặc phối hợp với NHTW các nước khác củng cố sức mua đồng tiền này hay đồng tiền khác để đảm bảo trong trật tự quốc tế có lợi cho mình. 1.1. Mua bán trên thị trường trong nước Trên thị trường hối đoái trong nước, NHTW là người mua, bán cuối cùng và chỉ tiến hành mua bán với các ngân hàng thương mại tại hội sở trung ương của các ngân hàng thương mại mà không trực tiếp mua bán với các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu. Tỷ giá hối đoái do NHTW công bố. Thông qua việc mua bán NHTW thực hiện việc cung ứng tiền tệ hoặc rút bớt tiền tệ ra khỏi lưu thông, trên cơ sở đó ổn định tỷ giá hối đoái của đồng bản tệ. Đối với những nước phát triển, thị trường hối đoáI đã được quốc tế hóathì tỷ giá được thả nổi. NHTW chỉ can thiệp khi thị trường có sự biến động lớn hoặc trong những trường hợp đặc biệt. 1.2. Mua bán trên thị trường quốc tế Với nhiệm vụ quản lý quỹ dự trữ ngoại hối,NHTW thực hiện việc mua bán trên thị trường quốc tế nhằm bảo tồn và phát triển quỹ dự trữ ngoại hối. NHTW thực hiện việc mua bán ngoại hối sẽ tác động trực tiếp vào tiền TW (MB) từ đó có thể can thiệp nhằm đạt được tỷ giá mong muốn. 2. Hoạt động quản lý ngoại hối của NHTW Quản lý, điều hành thị trường ngoại hối, thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, bằng cách đưa ra quy chế ra nhập thành viên, quy chế hoạt động, quy định giới hạn tỷ giá mua bán trên thị trường.. -Tham gia xây dựng các dự án pháp luật, và ban hành các văn bản -Hướng dẫn thi hành luật quản lý ngoại hối -Cấp giấy phép và thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối -Kiểm tra giam sát việc xuất nhập khẩu ngoại hối, kiểm soát các hoạt động ngoại hối của các tổ chức tín dụng. -Thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn khác của quản lý ngoại
  8. hối. -Biên lập cán cân thanh toán 1. ế quản lý ngoại hối N Những quy định chung gồm : -Đối tượng và pham vi quản lý tổ chức cá nhân có hoạt động ngoại hối. ộ quan quản lý: Chính phủ giao cho ai?, ví dụ: MHTW hoặc thành Cơ N ộ i d u n g c ơ b ả n c ủ a q u y c h
  9. lập riêng một cơ quan để giao nhiệm vụ.. Quy định về nội dung quản lý ngoại hối, người cư trú, người không cư trú, các hoạt động ngoại hối. Quy định về: mở tài khoản, sử dụng ngoại tệ của người không cư trú và người cư trú. Quy định về các giao dịch vãng lai Quy định về giao dịch vốn Các điều khoản khác. Các quy định đặt ra nhằm đảm bảo hoạt động ngoại hối được thực hiện tốt.
  10. CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH NGOẠI HỐI CỦA NHNN VIỆT NAM TỪ 2009 ĐẾN NAY 2.1. Thực trạng hoạt động quản lý và kinh doanh ngoại hối của Việt Nam giai đoạn 2009-2011 Ở việt nam trong thời kì kinh tế kế hoạch hóa tập trung, thời gian dài với chế độ nhà nước nắm độc quyền ngoại thương và ngoại hối. Mọi nguồn thu , chi ngoại tệ đều tập trung vào nhà nước, chỉ có các doanh nghiệp quốc doanh mới được tham gia xuất nhập khẩu hàng hóa theo một tỷ giá ấn định dẫn đến hiện tượng thu bù chênh lệch ngoại thương. nếu thu> chi thì doanh nghiệp phải nộp nhà nước phần chênh lệch, ngược lại chi >thu thì sẽ được nhà nước bù. Nhà nước trực tiếp can thiệp và xác định tỷ giá nhưng không phản ánh quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối, áp dụng tỷ giá cố định và đa tỷ giá. Có thể nói, đây là giai đoạn có rất nhiều biến động của nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. (Cuối năm 2008, cơn địa chấn tài chính bắt nguồn từ khủng hoảng tín dụng và nhà đất ở Mỹ đã nhanh chóng lan rộng trên phạm vi toàn cầu, gây ra một cuộc khủng hoảng tài chính tồi tệ nhất từ hàng trăm năm nay). Lẽ tất yếu, sau một th ời kỳ tăng trưởng ấn tượng, đất nước ta cũng đã hứng chịu ảnh hưởng của cơn bão khủng hoảng kinh tế. Nền kinh tế Việt Nam đã phải đối mặt với hàng loạt nh ững khó khăn như: đồng tiền quốc gia bị mất giá, thâm hụt cán cân th ương mại nghiêm trọng, tăng trưởng kinh tế bị chậm lại. Các ch ỉ tiêu c ủa n ền kinh tế đều xấu đi, tăng trưởng năm 2008 còn 6,23%, trong khi lạm phát kỷ lục ở mức 22,97%. Bước sang giai đoạn 2009 – 2010, nền kinh tế vẫn tiếp tục ở trong tình trạng khó khăn. Sau một thời gian tăng lên và l ập mức kỷ lục ở mức 23,9 tỷ USD vào cuối năm 2008, dự trữ ngoại h ối quốc gia đã chứng kiến sự sụt giảm nghiêm trọng đến m ức báo đ ộng trong hai năm này.
  11. Tính đến tháng 6/2009, dự trữ ngoại hối Việt Nam đã gi ảm xu ống còn 17,3 tỷ USD. Đến cuối năm 2009, mức dự trữ chỉ còn 14,1 tỷ USD, giảm 41,7% so với cuối năm 2008. Cùng với sự giảm xuống của dự trữ ngoại hối, chỉ tiêu dự trữ ngoại hối trên giá trị tuần nh ập khẩu cũng đã giảm từ 12 xuống chỉ còn 7 tuần, khiến mức dự trữ ngoại hối trở nên đáng lo ngại. Trong năm 2010, dự trữ ngoại hối tiếp tục ở mức thấp, dao động từ 7 – 9 tuần nhập khẩu. Trong thông báo của Qu ỹ Ti ền t ệ quốc t ế IMF vào tháng 12/2010 vừa qua, tổ chức này đã thể hiện sự lo lắng rằng dự trữ ngoại hối Việt Nam đang ở mức thấp, tính đến tháng 9/2010, chỉ tương đương khoảng 1,8 tháng nhập khẩu. Những con số về dự trữ ngoại hối Việt Nam có sự khác nhau bởi các tổ chức khác nhau. Điều đó cho thấy, công khai dự trữ ngoại h ối v ẫn là điều mà chúng ta chưa làm được. Cuối năm 2010, theo thông tin t ừ B ộ trưởng Bộ kế hoạch và đầu tư, mức DTNH Việt Nam đã giảm xuống chỉ còn 10 tỷ USD. Trong khi đó, tổ chức xếp h ạng tín nhi ệm Moody, DTNH Việt Nam là 12,2 tỷ USD, đáp ứng được 5 – 6 Tuần nh ập kh ẩu. Đi ều đó thật đáng lo ngại cho bền vững của thị trường ngoại hối nước ta nói riêng cũng như sự ổn định của nền kinh tế nói chung. Tuy nhiên tới cuối tháng 5/2011, tín hiệu lạc quan cho thấy dự trữ ngoại hối của Việt Nam đã đạt 13,5 tỷ USD, tăng khoảng 900 tri ệu USD trong tháng 5 nhờ động thái mua vào của Ngân hàng Nhà nước. Số li ệu này được IMF công bố tại Hội nghị giữa kỳ nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam (CG) được tổ chức tại Hà Tĩnh hồi đầu tháng 6/2011. Cũng tại Hội nghị nêu trên, Phó thủ tướng Nguyễn Sinh Hùng cũng xác nhận dự trữ ngoại hối của Việt Nam đã tăng thêm 2 tỷ USD trong vòng 2-3 tháng. “Con số này còn tăng nữa. Đến 2012, dự trữ ngoại h ối của Việt Nam sẽ đảm bảo 16 tuần nhập khẩu”, Phó th ủ t ướng kh ẳng định – hứa hẹn 2012 sẽ là điểm kết thúc của một th ời kỳ s ụt gi ảm
  12. nghiêm trọng lượng dự trữ ngoại hối của nước ta. Quả thực, ch ỉ trong 2 tháng đầu năm 2012, dự trữ ngoại hối Việt Nam đã tăng 20% so v ới cu ối năm 2011 nhờ nỗ lực mua một lượng lớn dự trữ ngoại hối xuất phát từ NHTW nhằm cân đối thị trường, tuy nhiên mức tăng này liệu có duy trì được lâu dài trong khi kinh tế Việt Nam còn có quá nhiều v ấn đ ề khó khăn cần phải đối mặt? 2.2. Nguyên nhân gây sụt giảm dự trữ ngoại hối Tình trạng nhập siêu vẫn chưa được cải thiện Trong suốt hai năm 2009 và 2010, chúng ta vẫn tiếp tục ph ải đối mặt với ình trạng nhập siêu. Năm 2009, mục tiêu ta đặt ra là nh ập siêu d ưới 10 tỷ và d ưới 20% kim ngach xuất khẩu. Nhưng trong thực tế, kim ngạch xuất kh ẩu của Việt Nam năm này là 57,1 tỷ USD, xuất khẩu là 69,59 tỷ USD, mức nh ập siêu là 12,85 tỷ USD, tương đương với 22,6% kim ngạch xuất kh ẩu – vượt quá mục tiêu đặt ra. Điểm chú ý là hầu h ết các mặt hàng xu ất kh ẩu đều là nguyên vật liệu. Bước sang năm 2010, tình trạng nhập siêu của Việt Nam đã được cải thiện. Cho tới cuối năm, tổng kim ngạch xuất kh ẩu c ủa Vi ệt Nam là 157 tỷ USD, tăng 23,6% so với năm 2009. Trong đó, giá trị xu ất kh ẩu đ ạt 72,19 tỷ USD, tăng 26,4% và nhập khẩu là 84,8 tỷ USD, tăng 21,2%. Nhập siêu là 12,61 tỷ USD, bằng 17,5% kim ngạch xuất khẩu. Hầu h ết các mặt hàng xuất nhập khẩu của Việt Nam đều tăng so với năm 2009. Trong đó, các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam vẫn là nguyên nhiên vật liệu: Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng nhập kh ẩu 13,69 t ỷ USD, nhóm hàng nguyên liệu phục vụ ngành dêt may nhập 9,8 tỷ USD, xăng dầu nhập 6,1 tỷ USD… Điều đáng chú ý là trong năm 2010, Vi ệt
  13. Nam có 6 tháng nhập siêu trên 1 tỷ USD. Mức nhập siêu lớn nh ất là tháng 2 với 1,33 tỷ USD và tháng thấp nhất là tháng 8 với 395 triệu USD. Như vậy, tuy mức nhập siêu năm 2009, 2010 của nước ta có gi ảm so với năm 2008, tuy nhiên vẫn ở mức cao. Điều đó đã tiếp tục gây sức ép cho dự trữ ngoại hối quốc gia. Để hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, NHNN phải dùng dự trữ ngoại hối, khiến dự trữ ngoại hối giảm đi thay vì được tích lũy. Sự thâm hụt cán cân thương mại kéo dài trong nhiều năm là nguyên nhân chính làm dự trữ ngoại hối sụt gi ảm (C ụ thể, năm 2009 mức thâm hụt là 1,9 tỷ USD, và năm 2010 lên m ức 4 tỷ USD). Cán cân vốn giảm do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới Giai đoạn này đã chứng kiến sự sụt giảm của cán cân vốn so với giai đoạn trước. Trước hết là nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Sau m ột th ời gian tăng trưởng ổn định, bước sang năm 2009, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nước ta đã có sự sụt giảm lớn. So với năm 2008, FDI vào Việt Nam năm 2009 chỉ bằng 30%, đạt 21,48 tỷ USD, trong đó ngu ồn vốn thực hiện đạt 10 tỷ USD, bang 87%. Trong những năm g ần đây, FDI luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cán cân vốn và là nguồn bù đắp ngo ại tệ quan trọng cho nền kinh tế. Chính vì th ế, s ự gi ảm xu ống đáng k ể c ủa FDI đã ảnh hưởng đáng kể đến nguồn cung ngoại tệ cho nền kinh t ế cũng như dự trữ ngoại hối. Sang năm 2010, FDI vào Việt Nam tiếp tục giảm. Nguồn vốn đăng ký đạt 19,58 tỷ USD, bằng 82,2% so với 2 năm trước đó, vốn thực hiện đạt 11 tỷ USD. Tuy đây là con số đáng khích lệ trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế chưa thực sự phục h ồi nhưng d ễ thấy nguồn cung ngoại tệ này tiếp tục giảm sẽ làm cho việc huy động vào quỹ dự trữ ngoại hối sẽ khó khăn hơn. Đối với nguồn vốn đầu tư gián tiếp (FII), năm 2009 tiếp tục chịu ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế và động thái rút vốn từ năm 2008 (2
  14. tỷ USD), các nhà đầu tư nước ngoài đã rút khỏi thị trường 230 triệu USD. Dù đây không phải là mức nhiều nhưng cũng có những thời điểm trong năm, vốn rút ra khỏi thị trường đã lên tới 500 – 600 triệu USD. Đặc tính của nguồn vốn này là có thể rút nhanh ra khỏi thị rường. Chính vì thế, chỉ cần một lượng rút vốn không lớn nhưng ồ ạt cũng sẽ tạo nên sự khan hiếm của ngoại tệ trên thị trường và buộc NHNN phải can thiệp dể ổn định. Bước sang năm 2010, dòng vốn này đã có sự tăng trở lại, cả năm 2009, mức đầu tư gián tiếp FII chảy vào ròng 1 tỷ USD. Sự căng thẳng trên thị trường ngoại hối, NHNN bàn ngoại tệ để can thiệp Hai năm vừa qua chứng kiến sự biến động mạnh mẽ của tỷ giá hối đoái, lạm phát tăng cao, đồng nội tệ bị mất giá. Tỷ giá trên th ị tr ường đã liên tục tăng lên và nhiều khi bỏ xa so với tỷ giá chính th ức cũng nh ư tỷ giá trên thị trường liên ngân hàng. Sự tăng lên này đã diễn ra trong năm 2008, được tiếp diễn trong gần cả năm 2009, đầu và cuối năm 2010. Mặc dù có những giai đoạn, tỷ giá trên thị trường đã ổn định, nhưng nh ững giai đoạn căng thẳng lại làm cho tỷ giá USD/VND tăng mạnh. Sự căng thẳng của tỷ giá tất nhiên đến từ những cung cầu về ngoại tệ trên thị trường. Ngoài nguyên nhân đến từ tình trạng thâm hụt cán cân thanh toán dẫn đến thiếu nguồn cung, tăng c ầu đ ối v ới ngo ại t ệ, có những nguyên nhân khác dẫn dến tình trạng này. Đó là: Thứ nhất, tình trạng đói “ đô la hóa của nền kinh tế”. Với tâm lý sùng bái ngoại tệ từ lâu, người dân vẫn đang tiếp t ục n ắm giữ một lượng lớn ngoại tệ. Nhất là mỗi khi có những biến động kinh t ế xảy ra như trong những năm vừa qua, tâm lý lo sợ đồng nội tệ mất giá cũng như kỳ vọng kiếm lời do tỷ giá tăng lên càng khiến người dân “ găm giữ” ngoại tệ nhiều hơn. Một trong những nguồn cung ngoại tệ tiềm năng cho nền kinh tế đó là nguồn thu từ ki ều h ối. M ặc dù có gi ảm trong năm 2009 vừa qua, đạt 6,3 tỷ USD, nhưng năm 2010, lượng kiều hối
  15. chuyển về nước đã tăng đáng kể, đạt 8 tỷ USD. Tuy nhiên, lượng kiều hối được bạn lại cho ngân hàng rất thấp, trung bình ch ỉ đạt 10%. Người dân có xu hướng nắm giữ hoặc bán trên thị trường tự do đã gây nên hi ện tượng mất cân đối cung cầu ngoại tệ, khiến việc kiểm soát th ị trường ngoại hối càng khó khăn. Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu và các doanh nghiệp có nhu c ầu ngoại tệ. Có hiện tượng nhiều doanh nghiệp vay USD tuy chưa đến kì trả nợ nhưng đã mua săn USD để giữ vì sợ tỷ giá sẽ tăng. Chính lượng đặt mua nhiều của doanh nghiệp khiến cầu ngoại tệ tăng. Nhiều doanh nghiệp nhập khẩu các mặt hàng thuộc diện bị hạn chế nhập khẩu, không được vay hay mua ngoại tệ từ các ngân hàng mà phải chịu th ị trường ch ợ đen, chính vì thế, càng đẩy tỷ giá tự do vượt quá tỷ giá trên th ị trường liên ngân hàng. NHTM không thể đủ ngoại tệ cung ứng, s ứ ép lên d ự tr ữ ngoại hối càng lớn. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, mặc dù có nguồn thu ngoại tệ, nhưng các doanh nghiệp này lại không bán cho các NHTM mà có xu hướng nắm giữ để sử dụng khi cần thiết. Điều này cũng bắt nguồn từ những lo ngại việc tỷ giá tăng lên trong tương lai và doanh nghiệp khó tiếp cận USD khi cần. Thứ hai, sức ép từ giá vàng, giá dầu và lạm phát của nền kinh tế Trong những năm vừa qua chứng kiến sự tăng liên tục của giá vàng và giá dầu mỏ trên thế giới và tác động đến thị trường trong nước. Đặc bi ệt có những giai đoạn, giá vàng trong nước đã chênh lệch với giá vàng trong nước 800.000- 1000.000 đồng/lượng đã thúc đẩy hoạt đông kinh doanh chênh lệch giá thu gom USD nhập lậu vàng ở nước ngoài về bán, khiến cho cầu USD tăng mạnh. Thực tế này đã diễn ra vào thời điểm cuối tháng 11/ 2009 , tháng 10/ 2010 và đặc biệt là năm 2011 , ghi nh ận mức giá vàng trong nước là 20%, làm cho giá USD tăng v ọt. M ặc dù có nh ững thời điểm, chúng ta đã xuất vàng ( tháng 8 và 9/ 2010), nh ưng do giá vàng
  16. liên tục lập kỉ lục đã gây nên sức ép về cầu USD khi các doanh nghiệp này phải nhập vàng lại phục vụ cho nhu cầu trong nước. V ới chính sách không hạn chế việc nhập khẩu vàng nhằm đáp ứng nhu cầu trong n ước, đưa giá trong nước theo sát diễn biến thế giới, NHNN đã phải “ tung” dự trữ ngoại hối để can thiệp, khiến dự trữ ngoại hối vốn đã ít lại càng c ạn kiệt hơn. Với tâm lý lo sợ VND ngày càng mất giá cộng với lạm phát có xu hướng tăng cao đã khiến cho người dân nắm giữ vàng và ngoại tệ thay vì VND ngày càng khiến cho thị trường ngoại tệ nóng hơn bao giờ hết. Thứ ba, chính sách lãi suất giữa VND và USD chưa linh hoạt Trong hai năm vừa qua, lãi suất của VND và USD cũng là m ột y ếu t ố biến động mạnh trên thị trường. Sau cuộc đua của các NHTM về lãi suất năm 2008, sang năm 2009, chính phủ đã đưa ra những gói kích cầu thông qua hỗ trợ lãi suất giữa đồng USD và VND bị thu hẹp. Khi khoảng cách bị thu hẹp thì nghiễm nhiên, VND trở nên mất giá và đồng USD vị tăng giá cục bộ ở Việt Nam một cách giả tạo. Thứ tư, sự mất kiểm soát thị trường ngoại tệ tự do Sự tồn tại thị trường tự do, còn gọi là thị trường “ chợ đen” ở Việt Nam đã được bàn đến từ lâu nhưng đây là nguyên nhân không h ề cũ. V ới sự tồn tại của thị trường này, chúng ta đã nghiễm nhiên chấp nhận một chế độ 2 tỷ giá trong nền kinh tế. Với lượng giao dịch không hề nh ỏ, l ại không được kiểm soát, thị trường chợ đen đã gây sức ép không nhỏ cho thị trường ngoại tệ liên ngân hàng ở nước ta. Trong 2 năm vừa qua, cùng với những biến động kinh tế, sự quá “tự do” của thị trường này đã gây nên hiện tượng như tung tin đồn, tạo khan hiếm giả tạo,…làm cho t ỷ giá liên ngân hàng có lúc đã phải chạy theo thị trường này. Ngoại t ệ trôi n ổi nhiều, dẫn đến NHNN phải dùng dự trữ ngoại hối để can thiệp khi có biến động xảy ra.
  17. Như vậy, cùng với những nguyên nhân từ thực trạng thương mại quốc tế, những biến động liên tục của thị trường ngoại hối nước ta, trong đó nổi lên là vấn đề tỷ giá, đã khiến dự trữ ngoại h ối n ước ta trong hai năm vừa qua giảm sút nghiêm trọng. 2.3. Những tác động của việc sụt giảm quy mô dự trữ ngoại hối tới nền kinh tế giai đoạn 2009-2011 Ảnh hưởng đến khả năng thanh toán trong thương mại quốc tế Trong Nghị định số 86/1999/ NĐ-CP về quản lý DTNH nhà nước và quy chế tổ chức thực hiện những nhiệm vụ quản lý ngoại hối, nguyên tắc đầu tiên được đề cập trong vấn đề quản lý dự trữ ngoại h ối là ph ải đảm bảo khả năng sẵn sàng thanh toán, đáp ứng nhu cầu ngoại h ối khi cần thiết.Theo những con số được công bố, thì dự trữ Việt Nam không đáp ứng được yêu cầu này trong giai đoạn 2009-2010. Cụ th ể, ch ỉ tiêu dự trữ ngoại hối trên giá trị tuần nhập khẩu chỉ đạt cao nh ất là 9 tu ần, và thấp nhất chỉ là 5-6 tuần, trong khi ch ỉ tiêu chuẩn qu ốc t ế t ối thi ểu là 12 tuần. Có những giai đoạn chỉ tiêu này được giữ ổn định mức 7 tuần thì đây vẫn là con số đáng báo động khi dự trữ ngoại hối của Việt Nam thấp hơn gần một nửa so với yêu cầu. Vấn đề càng khó khăn bởi trong thời gian tới, Việt Nam v ẫn c ần ph ải nhập thêm máy móc, nguyên vật liệu…phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế. Do đó, tình trạng cán cân thương mại tiếp t ục b ị thâm h ụt là không thể tránh khỏi. Với mức dự trữ quá thấp hiện nay, NHTW s ẽ g ặp nhiều khó khăn trong việc cung ứng ngoại tệ theo nhu cầu của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và không ít mặt hàng sẽ bị hạn chế nhập khẩu do nguồn dự trữ bị thiếu hụt này. Ảnh hưởng đến việc điều hành các chính sách tiền tệ và tỷ giá Một trong những ưu tiên hàng đầu của dự trữ ngoại hối là dành cho việc thực hiện chính sách tiền tệ và chính sách tỷ giá, hạn chế tác động khủng hoảng tiền tệ. Tại những nước áp dụng cơ chế tỷ giá thả nổi có
  18. quản lý, dự trữ ngoại hối được sử dụng để hạn chế sự biến động tỷ giá. Do vậy, công tác quản lý dự trữ ngoại hối th ường được giao cho NHTW là cơ quan hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia thực hiện. Tuy nhiên, với một mức dự trữ mỏng như hiện nay, việc can thiệp vào thị trường ngoại hối Việt Nam thông qua những chính sách này là không dễ dàng. Cụ thể là, trong suốt thời gian qua, Chính phủ đã rất khó khăn trong việc ổn định tỷ giá cũng như giải quyết các vấn đề liên quan đến lãi suất. Chính sách tỷ giá Trước khi tỷ giá chính thức được điều chỉnh tăng 9,3% từ ngày 11/2/2011 thị trường ngoại hối Việt Nam đã phải đối mặt với không ít những căng thẳng từ sự chếnh lệch quá lớn giữa hai mức tỷ giá chính thức và tỷ giá trên thị trường tự do. Khi cung cầu ngoại t ệ trên th ị tr ường ngoại hối không cân bằng và NHNN không đủ khả năng cung ứng ngo ại tệ ra thị trường, tỷ giá Việt Nam đã trải qua một thời kỳ biến động mạnh. Trong khi tỷ giá tối đa mà ngân hàng được phép giao d ịch ch ốt chặt ở 19.500 VND/USD, thì giá USD bên ngoài cao nhất lên đ ến trên 21.500 VND/USD, chênh lệch trên 10%. Không nhận được sự hỗ trợ từ NHNN, không ít NHTM đã phải đối mặt với tình trạng khan hiếm ngoại tệ trong thời gian dài. Điểu đó kéo theo các doanh nghiệp phải chấp nhận một mức giá cao hơn hẳn trên thị trường tự do. Tình trạng các NHTM gặp rủi ro trong thanh khoản ngoại tệ đã gây tâm lý hoang mang cho thị trường, từ đó gây sứ ép tăng tỷ giá. Nhưng với mức dự trữ thấp như hiện nay ở Việt Nma, NHNN không thể đáp ứng toàn bộ nhu cầu ngoại tệ của các NHTM để ổn định tỷ giá. Rõ ràng là, dự trữ ngoại hối thấp là một hạn chế lớn trong điều hành chính sách tỷ giá ở Việt Nam. Lãi suất Cùng chung tình trạng với vấn đề tỷ giá chính là lãi suất tiền gửi bằng VND. Sau một quá trình tăng lãi suất liên tục và lãi suất đã tăng cao đến
  19. mức kỷ lục vào năm 2008, kể từ giữa năm 2009 đến 2011, thị trường Việt nam lại chứng kiến một cuộc đua lãi suất mới, đẩy mặt bằng lãi suất lên cao nữa. Lãi suất tại các NHTM đã biến động không ngừng, mặt dù lãi suất sơ bản của NHNN chỉ thay đổi 2 lần( tăng từ 7% lên 8% vào tháng 1/2009 và lên 9% kể từ ngày 5/11/2010). Ngay sau quyết định tăng lãi suất cơ bản từ 7% lên 8%, các NHTM đồng loạt đẩy lãi suất NH lên cao, có nơi lên tới 10,5%/năm (chưa tính các hình thức khuyến mãi, cộng thưởng gián tiếp). Khi NHNN phát thông điệp kiểm tra toàn diện các trường hợp có lãi suất huy động từ 10,5%/năm trở lên, các NHTM lại đồng loạt áp tối đa ở mức 10,49%/năm. Trong năm 2010, duy trì đà tăng của lãi suất huy động vào những tháng cuối năm 2009, mặt bằng lãi suất biến động xoay quanh ngưỡng 12% trong 6 tháng đầu năm. Và đến tháng 7, lãi suất huy động VND có đợt điều chỉnh giảm đầu tiên ở mức 11- 11,2% cho các kỳ hạn và duy trì khá ổn định cho đến tháng 10. Tuy nhiên, trước sức ép của lạm phát vào những tháng cuối năm, tỷ lệ lãi suất huy động ở lần điều chỉnh giảm thứ hai đã ngay lập tức gia tăng ngay sau khi NHNN thực hiện điều chỉnh tăng lãi suất cơ bản lên 9%. Mặt bằng lãi suất huy động ,ới được thiết lập ở mức 12%, và tiếp tục có xu hướng gia tăng mạnh, có thời điểm giao động xoay quanh mức 17-18%. Vậy là, ămcj dù đã cho phép các ngân hàng được áp dụng lãi suất thỏa thuận nhưng trước việc lãi suất bị đẩy lên quá cao như trong giai đoạn hiện nay, NHNN đã can thiệp bằng biện pháp hành chính: yêu cầu lãi suất tại các NHTM không vượt quá 14%. Như đã đề cập ở trên, NHNN không chỉ phán đối khó khăn về lãi suất mà còn giải quyết vấn đề ổn định giá. Về mặt lý thuyết, để giảm tỷ giá trên thị trường ngoại hối, cần tăng cung USD hoặc giảm cung VND. Thông qua dự trữ ngoại hối, NHNN phải bán ngoại tệ ra để thu vào VND. Nhưng động thái này sẽ trực tiếp làm giảm cung tiền M2, kết quả là VND sẽ khan hiếm, đẩy lãi suất lên cao. Để giảm lãi suất và giảm tỷ
  20. giá, chỉ có một cách duy nhất là đồng thời với việc “bơm” USD từ nguồn dự trữ ngoại hối, NHNN phải tăng cung VND trong nền kinh tế thông qua các công cụ của chính sách tiền tệ. Tuy nhiên, với khả năng hiện nay dự trữ ngoại hối Việt Nam khá mỏng, sẽ không dễ dàng để NHNN can thiệp khi lãi suất tăng cao trong điều kiện tỷ giá có nhiều biến động. Ảnh hưởng đến vị thế quốc gia trên thị trường quốc tế. Với mức dự trữ thấp như hiện nay, Việt Nam không chỉ đối mătcj với rủi ro thanh toán thương mại quốc tế mà còn phải chịu những áp lực từ những khoản nợ của nước ngoài. Mặc dù những khoản vay của Việt Nam hầu hết là trung và dài hạn, tuy nhiên việc suy giảm dữ trữ ngoại hối vẫn gây ran guy cơ giảm thanh khoản trong dài hạn. Nếu ở thời điểm nào đó, Việt Nam không có đủ ngoại hối để thực hiện một khoản thanh toán quốc tế nào thì ngay lập tức uy tín tài chính sẽ bị ảnh hưởng. Việc giảm vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế sẽ ảnh hưởng nhiều đến dòng vốn đầu tư vào Việt Nam cũng như khả năng cạnh tranh trong các giao dịch quốc tế. một trong những việc suy giảm vị thế này : cuối năm 2010, hãng đánh giá tín nhiệm quốc tế Moody’s đã đưa ra các đánh giá tiêu cực về triển vọng VN. Nguyên nhân Moody đưa ra đánh giá trên là những lo ngại về mức dự trữ ngoại hối mỏng cùng với những lo ngại về cán cân thanh toán bất ổn, những thay đổi trong các biện pháp thắt chặt tiền tệ, kiềm chế lạm phát và biến động tỷ gái hối đoái. Hẵng này còn cảnh báo thêm rằng có thể sẽ tiếp tục hạ điểm thấp hơn nữa nếu dự trữ ngoại hối ở Việt Nam tiếp tục suy giảm. Như vây, mức dự trữ mỏng như hiện nay phần nào phản ánh một nền kinh tế đang đối mặt với nhiều rủi ro và biến động. Cùng với việc bị các
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2