intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Marketing hỗn hợp mở rộng thị trường chè của Công ty cổ phần chè Kim Anh

Chia sẻ: Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:90

93
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua có mức tăng trưởng khá ổn định, đây là điều kiện tiền đề giúp cho Việt Nam chủ động hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.Trước tình hình đó đòi hỏi các thành phần kinh tế, các ngành phải đề ra chiến lược phát triển nhằm tăng khả năng cạnh tranh đối với sản phẩm hàng hoá của mình so với sản phẩm của nước khác trên thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu ....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Marketing hỗn hợp mở rộng thị trường chè của Công ty cổ phần chè Kim Anh

  1. ĐỀ TÀI “Marketing hỗn hợp mở rộng thị trường chè của Công ty cổ phần chè Kim Anh” Giáo viên hướng dẫn : Ts Lưu Văn Nghiêm Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Thanh Thùy
  2. Chuyên đ Ò tốt nghiệp LỜI NÓI ĐẦU Nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua có mức tăng trưở ng khá ổn định, đây là điều kiện tiền đề giúp cho Việt Nam chủ động hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.Trước tình hình đó đòi hỏi các thành phần kinh tế, các ngành phải đề ra chiến lược phát triển nhằm tăng khả năng cạnh tranh đối với sản phẩm hàng hoá c ủa mình so với sản phẩ m c ủa nước khác trên thị trườ ng nội địa và thị trườ ng xuất khẩu . Trong xu thế chung đó, thì ngành chè một ngành chủ chốt c ủa nông nghiệp Việt Nam đang tìm mọi biện pháp; như thực hiện đổi mới công tác tổ chức quản lí, phát triển thị trườ ng ..nhằ m nâng cao giá trị c ủa cây chè đóng góp đáng kể vào bước phát triển chung c ủa nền kinh tế đất nước. Một trong những thành công c ủa chiến lược đó là ngành đang dẫn đầ u trong cả nước về công cuộc thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp, tăng cườ ng hiệu quả sản xuất kinh doanh.Tiêu biểu nhất là Công ty cổ phần chè Kim Anh. Được cổ phần hoá từ nă m 1999 cho đến nay Công ty cổ phần chè Kim Anh đang từng bước thích ứng hơn với thị trườ ng, đáp ứng thị hiếu c ủa ngườ i tiêu dùng, dần đã khẳng định được uy tín và hình ảnh c ủa công ty trong lòng công chúng tiêu dùng chè. Nhờ những cố gắng nỗ lực không ngừng c ủa cán bộ công nhân viên toàn công ty trong cơ chế mới mà Công ty cổ phần chè Kim Anh xứng đáng là cánh chim đầ u đàn của ngành chè Việt Nam . Tuy nhiên, không chỉ dừng lại ở những thành công này mà trong tương lai nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trườ ng ngày càng phát triển , Công ty cổ phần chè Kim Anh luôn xác định : Một mặt, phải c ủng cố lòng tin c ủa ngườ i tiêu dùng đối với các loại sản phẩm chè c ủa công ty, mặt khác công ty phải đề ra chiến lược mở rộng thị trườ ng .Với mục tiêu đưa chè Kim Anh có mặt rộng khắp trên thị trườ ng trong nước và xuất khẩu . Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần chè Kim Anh tác giả chọn đề tài “Marketing hỗn hợp mở rộng thị trường chè của Công ty cổ phần chè Kim Anh” nhằm hiểu rõ hơn về những chiến lược phát triển các sản phẩ m chè c ủa công ty trong tương lai. Marketing 41A Phạm ThÞ Thanh Thuỳ 1
  3. Chuyên đ Ò tốt nghiệp Do thời gian thực tập có hạn, nên bài viết c òn nhiều hạn chế mong bạn đọc và thầy cô giúp đỡ . Tác giả xin trân thành cá m ơn thầy giáo hướ ng dẫn Ts.Lưu Văn Nghiêm cùng các cô chú trong Phòng kế hoạch thị trườ ng c ủa Công ty cổ phần chè Kim Anh đã giúp đỡ tận tình để tác giả hoàn thành bài viết này . Nội dung bài viết gồm 3 phần : Chương I: Thị trường chè và thực trạng hoạt đ ộng sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần chè Kim Anh. Chương II: Thực trạng hoạt đ ộng Marketing của Công ty cổ phần chè Kim Anh. Chương III: Giải pháp hoàn thiện nhằm mở rộng thị trường chè của Công ty cổ phần chè Kim Anh. Marketing 41A Phạm ThÞ Thanh Thuỳ 2
  4. Chuyên đ Ò tốt nghiệp Chương I THỊ TRƯ ỜNG CHÈ VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ KIM ANH I.THỊ TRƯ ỜNG CHÈ: 1.Thị trường chè nội tiêu : 1.1.Qui mô thị trường nội tiêu : Chè thứ nước uống quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày c ủa đa số ngườ i dân đất Việt, nó đã ăn sâu vào đờ i sống và tâm hồn ngườ i Việt, trở thành tập quán tiêu dùng. Chè góp mặt bất cứ khi nào : khi vui c ướ i hỏi, tân gia, khi hiếu hỉ hay trong các cuộc hội nghị, các buổi sinh hoạt câu lạc bộ, chè có mặt trong mọi gia đình. Uống chè không phân biệt tuổi tác, giới tính, không có sự phân chia giai tầng cao thấp. Qua đây ta thấy nhu cầu tiêu dùng chè c ủa ngườ i dân là rất lớn . Tuy nhiên, theo thống kê c ủa Tổng công ty chè Việt Nam thì sức tiêu dùng chè xanh bình quân c ủa ngườ i dân Việt còn thấp khoảng 260g/ngườ i, con số này còn thấp so với một số nước có thói quen tiêu dùng chè xanh như : Đài Loan 1300g/ngườ i, Nhật Bản 1050g/ngườ i, Trung Quốc 340g/ngườ i (Số liệu thống kê c ủa Hiệp hội chè thế giới ). Theo dự đoán c ủa Hiệp hội chè Việt Nam sức tiêu dùng nội địa đang có chiều hướ ng gia tăng trong những năm tới khoảng 5-6% /nă m . Như vậy, nếu như nă m 2000 tổng nhu cầu nội tiêu là 24000 tấn sẽ tăng lên 35000 tấn vào năm 2005, và nă m 2010 sẽ tiêu thụ khoảng 45000 tấn . 1.2.Sức tiêu dùng chè trên thị trường nội tiêu có xu hướng gia tăng là do: +Dân số Việt Nam tăng ổn định, hiện nay Việt Nam có khoảng hơn 75 triệu dân, tỉ lệ gia tăng dân số hàng năm là 2,1 % đây dự báo một qui mô thị trườ ng rất lớn để tiêu dùng chè. Mặt khác, không chỉ gia tăng về số lượ ng mà sức tiêu dùng c ũng được cải thiện đáng kể . Nếu như trước khi theo đuổi nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung việc tiêu dùng chè c ũng như các hàng hoá Marketing 41A Phạm ThÞ Thanh Thuỳ 3
  5. Chuyên đ Ò tốt nghiệp khác đề u theo phân phối do vậy mà việc s ản xuất theo kế hoạch, ngườ i tiêu dùng có nhu cầu tiêu dùng lớn nhưng không mua được. Sau khi thực hiện nghị quyết c ủa Đạ i hội Đả ng IX nền kinh tế Việt Nam bước vào giai đoạn phát triển mới sức tăng trưở ng kinh tế trong một số nă m khá ổn định và có tiề m năng phát triển trong tương lai, do đó mà đờ i sống chung c ủa ngườ i dân được cải thiện thể hiện ở bình quân thu nhập tăng lên từ 300 USD lên khoảng 400 USD, nhất là mức sống c ủa ngườ i dân ở khu vực thành phố lớn như Hà Nội, Sài Gòn, thành phố Hồ chí Minh...ở các khu công nghiệp Biên Hoà, Hải Phòng, Bình Dương...rất cao, do vậy mà nhu cầu tiêu dùng được cải thiện đáng kể .Theo nghiên c ứu c ủa thạc s ỹ Trần Thu Vân trong tạp chí Kinh tế phát triển số 3/2000 tiêu dùng c ủa dân cư Việt Nam phụ thuộc vào nhiều yếu tố: cơ cấu tuổi, cơ cấu giới tính, nghề nghiệp, vùng dân cư...nhưng ảnh hưở ng mạnh nhất đế n sức tiêu dùng c ủa dân cư Việt Nam là yếu tố thu nhập, tác giả phân tích khi thu nhập tăng bình quân 1% thì nhu cầu tiêu dùng tăng 0.65%. Điều đó thể hiện rất rõ ở bảng số liệu dướ i đây: Thu nhập và tiêu dùng c ủa dân cư Việt Nam Đơn vị (ngàn đồng ) Nhóm chỉ tiêu Chỉ tiêu Chung 1 2 3 4 5 553.5 816.8 1093.3 1544.3 3921.7 1586.1 Thu nhập 517.5 755.7 984.1 1338.4 2540.3 1227.3 Tiêu dùng Khi thu nhập tăng lên thì ngườ i dân tăng tiêu dùng như vậy tỉ lệ thu nhập giành cho thực phẩ m tăng lên đáng kể và cách lựa cho thực phẩm c ũng có xu hướ ng thay đổi, ngườ i tiêu dùng quan tâm nhiều hơn đế n những thực phẩ m có giá trị cho sức khoẻ. Mặt khác trong xu hướ ng tự do và hội nhập, lối sống mới c ũng được du nhập vào Việt Nam ,bên cạnh những nét truyền thống trong tiêu dùng thì phong cách tiêu dùng mới c ũng xuất hiện .Ví thử trong cách tiêu dùng chè, theo truyền thống thườ ng thì mọi ngườ i thích uống nóng, khi pha c ũng phải lựa chọn ấm, nước, hay trong cách đun và cách chế biến rất cầu kì .Còn ngày nay khi cuộc sống trở nên bận rộn hơn thì các sản phẩm chè nhúng, chè hoà Marketing 41A Phạm ThÞ Thanh Thuỳ 4
  6. Chuyên đ Ò tốt nghiệp tan được ưa chuộng hơn cả, trong cách uống c ũng có nét thay đổi ngoài uống nóng ,còn uống chè đá ,chè pha sẵn, chè đóng lon ... +Nhu cầu tiêu dùng chè đang có xu hướ ng gia tăng do lợi ích c ủa việc uống chè ngày càng biểu hiện rõ . Chè là một thứ nước uống kì diệu nó không chỉ có tác dụng giải khát làm cho tinh thần sảng khoái mà nó trở thành thần dược có tác dụng rất tốt để chữa bệnh . -Uống chè làm cho tâm tư tĩnh lặng, cho tâm hồn thanh tao, giảm bớt ưu phiền, hết mọi cả m giác uể oải , buồn ngủ, hăng hái là m việc, học tập hơn. -Chè có giá trị trong giao tiếp, là cầu nối trong các mối quan hệ -Ngày nay khi khoa học ngày càng phát triển thì mọi ngườ i nhận thấy rằng chè là thức uống bổ dưỡ ng, có tác dụng dược lí quí giá. Chất cafein và một số hợp chất alkaloit khác trong chè có khả năng kích thích vỏ đạ i não, làm cho tinh thần minh mẫn tăng cườ ng hoạt động c ủa các cơ quan trong cơ thể, nâng cao năng lực làm việc, giảm bớt mệt nhọc sau những lúc lao động. Hỗn hợp tanin trong chè làm cho chè có khả năng giải khát gây cảm giác hưng phấn cho ngườ i uống chè. Ngườ i ta còn sử dụng chè trong trị liệu bệnh, uống chè thườ ng xuyên sẽ làm giảm quá trình viê m ở ngườ i bị bệnh khớp, hay viên gan mãn tính, có tác dụng làm tăng tính đàn hồi c ủa thành mạch máu , điều chuỉnh có hiệu quả bệnh lị, xuất huyết dạ dày và đườ ng ruột, xuất huyết não và suy yếu mao mạch do tuổi già. Chè còn có tác dụng chống nhiễ m phóng xạ ,chống ung thư ,và có tác dụng rất tốt chữa các loại bệnh về răng miệng . Nhận thấy tác dụng, hiệu quả c ủa việc uống chè đối với s ức khoẻ do vậy nhu cầu c ủa ngườ i dân gia tăng, mặt khác do môi trườ ng sinh thái c ủa con ngườ i ngày càng ô nhiễ m, thực phẩm rất dễ bị nhiễm chất độc hoá học có hại cho sức khoẻ, chè là một loại thực phẩm ít bị ảnh hưở ng. Đặc biệt ngà y nay ngành chè tăng c ườ ng mở rộng dự án trồng các loại chè sạch, chè hữu cơ, chè thảo dược, chè gừng, chè thảo mộc phục vụ tốt nhất nhu cầu c ủa ngườ i tiêu dùng . Như vậy, nhu cầu tiêu dùng chè nội địa là rất cao và đang có xu hướ ng gia tăng đây là cơ hội hay là thị trườ ng đâỳ tiề m năng giúp cho các doanh Marketing 41A Phạm ThÞ Thanh Thuỳ 5
  7. Chuyên đ Ò tốt nghiệp nghiệp Việt Nam có định hướ ng phát triển mở rộng sức tiêu dùng tăng thị phần thị trườ ng phục vụ c ủa mình trên thị trườ ng . 1.3.Đặc điểm tiêu dùng chè : a.Đặc điểm sản phẩm : chè là cây công nghiệp dài ngày mang giá tr ị kinh tế cao, sản phẩm thu hoạch là lá, thời gian thu hoạch một lứa từ 9- 10 ngày. Sau khi thu hoạch chè được bón phân vô cơ hoặc hữu cơ, gốc cây được làm cỏ sạch , mỗi năm thu hoạch khoảng 20 lứa chè . Chè được trồng chủ yếu trên đất đồi núi nhiều tỉnh trung du và miền núi phía Bắc, miền Trung (Hà Tĩnh ), miền Nam (Lâ m Đồng ,Gia Lai ) dướ i 2 hình thức chủ yếu nông trườ ng và hộ gia đình . Từ nguyên liệu chè tươi ngườ i ta thực hiện chế biến thành nhiều loại chè khác nhau dựa trên việc thực hiện chuyển hoá các chất trong chè đặc biệt hệ enzim có sẵn trong búp chè tươi .Các sản phẩm được chế biến bao gồm : Ø Chè đen : Được sản xuất theo phương pháp : héo, sấy, cho lên men cho đế n khi đạt được vị nồng và có màu hổ phách đậ m. Sản phẩm chè đen có màu nước đỏ tươi ,có vị chát hậu dịu ngọt và hương thơ m c ủa hoa tươi quả chín .Chè đen được phân loại dựa trên kích thước và tỉ trong cánh chè . Chè cánh gồm OP-P-PS cánh chè xoăn đều, chắc đen tự nhiên, khá nhiều tuyết, nước pha có màu đỏ nâu trong sáng khá sánh rõ viền vàng, hương thơm đượ m khá hài hoà hấp dẫn.Đây là các sản phẩ m chè cấp cao . Chè mảnh gồm FBOP – BPS :Loại chè nhỏ mảnh, đề u đen khá chắc nhiều tuyết, nước pha có màu đỏ nâu, mùi thơm khá hài hoà, đậ m dịu rõ hậu . Chè vụn F-D : nhỏ đề u, tương đối nặng, sạch, tương đối đen, nước có màu đỏ nâu, mùi thơ m nhẹ dễ chịu, vị đậ m . ØChè xanh: Từ nguyên liệu chè búp tươi thu mua ngườ i sản xuất tiến hành diệt men, vò, làm khô, phân loại, thành chè xanh thành phẩ m.Chè xanh sản phẩm nước có màu xanh tươi hoặc vàng sáng, có vị chát đượ m, hậu ngọt và có hương thơm tự nhiên, có mùi cốm nhẹ, mùi mật ong . Phân chia chè bán thành phẩm gồm 3 dạng: Chè cánh gồm OP-P-PS Chè mảnh gồm BP, BPS Marketing 41A Phạm ThÞ Thanh Thuỳ 6
  8. Chuyên đ Ò tốt nghiệp Chè vụn gồm F, D Phân chia khối chè bán thành phẩm theo c ấp loại ban đầ u của nguyên liệu sau khi đã bỏ bồm cẫng và chè vụn. Nguyên liệu sản phẩm Chè A hái đặc biệt chè đặc biệt Chè A chè loại 1 Chè B chè loại 2. ØChè olong, chè vàng, chè đỏ là loại chè trung gian thực hiện lên men một nửa. Ngoài ra còn có chè dược thảo, tuy gọi là chè nhưng nguyên liệu không phải từ chè búp tươi mà từ các loại chè dây, chè thanh nhiệt . Nhìn chung các loại chè đề u có tác dụng tốt cho sức khoẻ. Một mặt là loại nước giải khát, thứ nước uống hàng ngày, mặt khác có tác dụng chữa bệnh . b.Đặc điểm tiêu dùng : Thị trườ ng nội địa chỉ ưa dùng chè xanh, đặc biệt chè sao chế theo phương pháp thủ công ở các vùng đấ t chè nổi tiếng như chè Thái, chè Shan, chè blao ...Thú uống chè xuất hiện từ lâu trong văn hoá tiêu dùng ngườ i Việt, hình thức uống chè được khởi nguồn từ chùa chiền . Trước kia phong thái và cách thức thưở ng thức chè c ủa ngườ i Việt có khác nhau trong từng giai tầng xã hội : Vua quan thườ ng ưa thích các sản phẩ m chè tàu c ủa Trung Quốc, uống chè như bằng chứng thể hiện sự già u sang quyền quí để phân biệt đẳ ng cấp thứ bậc dân trong xã hội. Cách thức uống chè rất cầu kì.Các tầng lớp nông dân thườ ng uống chè tươi, chè tự sao chế lấy . Ngày nay, thói quen uống chè vẫn tồn tại nhưng dần dần nó xoá đi những rào cản về tuổi tác về giai tầng, sự khác nhau trong uống trà c ũng chỉ do sở thích.Đa phần mọi ngườ i thườ ng thích uống chè mộc nhất là các sản phẩ m chè gốc Thái rất được ưa chuộng, họ thích cái vị đậ m chát có hậu dịu ngọt của chén chè nóng, thườ ng các sản phẩ m này được sao theo phương pháp thủ công truyền thống, chè được nướ c ngon nhất và có hương thơm là chè xuân.Trong cách thưở ng thức chè c ũng có phần đơn giản hơn. Lại có những ngườ i khi uống chè muốn có thê m hương thơm c ủa các loại hoa: chè ướp hương sen, chè hoa ngâu, chè nhài .Để chế ra các sản phẩ m Marketing 41A Phạm ThÞ Thanh Thuỳ 7
  9. Chuyên đ Ò tốt nghiệp chè ướp hương thườ ng là rất cầu kì đòi hỏi mất thời gian điều này không cho phép nhất là trong thời nay, thì nhu cầu c ủa ngườ i dân là các sản phẩ m nhanh gọn tiện do vậy chè nhài, chè sen nhúng, chè hoà tan có sức tiêu thụ tăng . Nhu cầu các sản phẩm chè đen và chè thảo mộc có chiều hướ ng gia tăng . 1.4.Các nhân tố thuộc về đặc điểm tiêu dùng chè : -Tính ổn định và ít co dãn về mặt cung cầu : Các sản phẩm chè phục vụ trực tiếp cho nhu cầu cơ bản thườ ng xuyê n trong cuộc sống hàng ngày c ủa ngườ i dân.Việc tiêu dùng chè hầu như không phụ thuộc vào giá cả thị trườ ng vì mỗi người tiêu dùng mỗi loại chè với một số lượ ng nhất định tuỳ thuộc vào những giới hạn sinh lí . -Việc tiêu dùng chè mang tính thời vụ rõ nét ; Do đặc điểm sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ rõ nét, vì thế nhu cầu tiêu dùng chè trên thị trườ ng không cân bằng cả về mặt không gian và thời gian.Nhìn chung nhu cầu tiêu dùng chè thườ ng rất lớn vào những dịp lễ lớn hoặc dịp đầ u xuân vì đây là mùa c ủa những lễ hội truyền thống. Nhưng vụ chè thườ ng vào tháng 3 đế n tháng 11 vì thế đòi hỏi nhà cung ứng sản phẩ m chè phải dự trữ một lượ ng nhất định để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong những dịp này.Trước đặc điểm câu tiêu dùng như vậy đòi hỏi ngườ i cung ứng phải có biên pháp bảo vệ sự hài hoà cung cầu . -Thị trườ ng tiêu dùng chè là thị trườ ng cạnh tranh tương đối hoàn hảo. Ngườ i sản xuất chỉ cung ứng ra thị trườ ng một khối lượ ng chè rất nhỏ so với lượ ng cung c ủa xã hội. Do không thể độc quyền về lượ ng cung cho nên không thể độc quyền về giá cả mà buộc phải chấp nhận mức giá khách quan trên thị trườ ng . Xu hướng tiêu dùng chè c ũng biến đổi theo cơ cấu tuổi c ủa dâ n số . Thật vậy, Việt Nam là nước có dân số trẻ, trên 50% dân số ở độ tuổi lao động nên yếu tố này ảnh hưở ng đế n nhu cầu tiêu dùng các loại chè. Mức tiêu dùng các sản phẩm chè xanh, chè mộc, chè hương truyền thống có xu hướ ng ổn định, hoặc tăng tương đối nhỏ, c òn nhu cầu đối với các sản phẩ m chè nhúng, chè hoà tan, chè thảo mộc đang tăng mạnh, nhu cầu này biến đổi theo cơ cấu nhó m tuổi . -Nhóm ngườ i ở độ tuổi trung niên và cao tuổi. Marketing 41A Phạm ThÞ Thanh Thuỳ 8
  10. Chuyên đ Ò tốt nghiệp Sở thích uống chè chung c ủa những người ở lứa tuổi này là các sản phẩ m chè mộc, chè mạn, chè hương truyền thống. Đa phần những ngườ i này rất sành trong cách thưở ng thức chè. Trong cách lựa chọn cho tiêu dùng họ có khuynh hướ ng gắn với những đặc trưng về nội chất gồm cả hương và vị của chè, họ đánh giá chất lượ ng chè dựa trên sự cả m nhận c ủa chính mình về hương thơm, mùi vị và màu sắc của trà . Có các loại chè: Chè xanh đặc biệt: Đây là loại chè cấp cao, sản phẩ m có màu xanh tự nhiên, cánh chè dài xoăn đề u non, có tuyết.Nước pha phải có màu vàng trong sáng, hương c ủa trà thơm mạnh tự nhiên, thoáng có mùi cốm, sau khi thưở ng thức chè ngườ i uống thấy vị đậ m dịu có hậu ngọt . Chè loại 1: Theo kinh nghiệm c ủa những ngườ i uống chè sành là chè có màu xanh tự nhiên, cánh chè dài xoăn tương đối đề u nước c ủa chén chè sau khi được pha lên có màu vàng xanh sáng, hương thơ m tự nhiên tương đối mạnh, vị chát đậ m dịu dễ chịu . Chè loại 2 có màu xanh tự nhiên, cánh chè ngắn hơn tương đối xoăn thoáng cẫng, màu nước c ủa chè có màu vàng sáng, màu xanh tự nhiên vị chát tương đối dịu, có hậu ngọt . Chè loại 3: Màu vàng xanh xám, mảnh nhỏ tương đối đề u, màu nước vàng hơi đậ m hương thơm vừa thoáng hăng gì vị chát hơi xít . Chè được đánh giá là ngon là loại chè có màu nước xanh tươi hoặc vàng sáng, có vị chát đậ m, có hậu ngọt, hương thơm tự nhiên, có mùi cố m nhẹ và mùi mật ong.Chính vì vậy khi mua chè họ phải lựa chọn những loạ i chè đặc sản gắn liền với vùng đấ t chè: chè chính Thái (Tân Cương - Thái Nguyên), chè Lục (Yên Bái ), các loại chè Shan trên vùng núi cao suối Giàng, chè Blao (Bảo Lộc- Lâm Đồng ). Các loại chè xanh được tiêu thụ chủ yếu trên thị trườ ng là chè chế biến theo phương pháp thủ công,và được nhó m ngườ i trung và cao tuổi lựa chọn, bởi vì họ ít quan tâm đế n nhãn mác, bao bì sản phẩm. Còn các sản phẩm chè xanh chế biến ở các nhà mày chủ yếu phục vụ cho nhu cầu biếu tặng . Nhó m ngườ i này có nhu cầu tiêu dùng rất lớn , chè đã trở thành thứ nước uống quen thuộc từ lâu trong gia đình, trong các cuộc họp hội nghị, nhất là đối với nhó m ngườ i cao tuổi, trong các buổi họp câu lạc bộ thì chén chè chính là cầu nối tâm giao giữa con ngườ i với con ngươì , bên chén chè Marketing 41A Phạm ThÞ Thanh Thuỳ 9
  11. Chuyên đ Ò tốt nghiệp nóng vừa bình dị vừa đơn sơ các c ụ ngồi bàn chuyện văn chương, thơ ca, chơi cờ chia xẻ với nhau những vui buồn của tuổi già . Bên cạnh nhu cầu về chè mộc, nhóm người này còn thích uống chè ướp hương,thông thườ ng các loại hoa quả ướp hương chè phải là thứ hoa quí, thanh tao như hoa ngâu, hoa sói, hoa sen, hoa nhài, hoa cúc .Đặc biệt thứ chè ướp hương sen là thứ chè quí dùng để tiếp khách chi âm hoặc là m quà biếu . Qua phân tích đặc điểm tiêu dùng các loại chè c ủa nhóm tuổi này, ta thấy vấn đề coi trọng trước tiên là chất lượng chè mà ít quan tâm đế n bao b ì mẫu mã sản phẩm.Bên cạnh sở thích uống chè mộc, nhóm ngườ i này c ũng rất ưa thích sản phẩm chè ướp hương.Qua đây đòi hỏi các công ty chè phải tìm biện pháp nâng cao chất lượ ng sản phẩm, tạo những hương vị đặc trưng cho sản phẩm chè c ủa mình có như vậy mới thu hút thê m nhu cầu tiêu dùng của nhóm ngườ i thuộc lứa tuổi này . -Nhóm ngườ i ở độ tuổi thanh niên: Do yêu cầu c ủa cuộc sống mà quĩ thời gian đối với họ rất eo hẹp xu hướ ng tiêu dùng c ủa những ngườ i thuộc lứa tuổi này là những sản phẩm nhanh gọn, tiện dụng. Chính dựa vào đặc điểm này mà trong những nă m qua các công ty luôn đưa ra sản phẩm mới như chè hoà tan, chè túi nhúng vớ i nhiều mùi vị khác nhau chanh, cam xoài ... Khi các sản phẩm này ra đờ i đã nhanh chóng thu hút được giới trẻ. Nhìn chung giới trẻ uống chè với nhu cầu giải khát, họ ít quan tâm đế n vị chát đượ m, hậu ngọt hay nước của chè mà mà họ quan tâm đế n mẫu mã, bao bì và sự tiện dụng c ủa sản phẩ m. Họ yêu cầu về chất lượ ng chè không cao, khi lựa chọn chè họ quan tâm đế n hương vị c ủa chè và đặc biệt là nhãn hiệu sản phẩm. M ục đích tiêu dùng của họ là muốn định vị chính mình, thể hiện phong cách c ủa riêng mình do đó nhãn hiệu chè nổi tiếng là yếu tố ảnh hưở ng quyết định đế n sự lựa chọn c ủa họ. Việc thu hút sức tiêu dùng c ủa những người thuộc nhóm lứa tuổi này, các công ty chè nước ngoài rất thành công,họ liên tiếp tiến hành quảng bá và đưa ra thị trườ ng những sản phẩm chè mới đa dạng về mùi vị và chủng loại. Còn các sản phẩ m chè nhúng chè hoà tan của các công ty trong nước tuy mẫu mã và hương vị không thua kém chè nước ngoài nhưng các công ty chưa có chiến lược định vị phù hợp với tâm lí chung c ủa giới trẻ .Trong Marketing 41A Phạm ThÞ Thanh Thuỳ 10
  12. Chuyên đ Ò tốt nghiệp tương lai các công ty chè trong nước phải tích cực xây dựng chiến lược phát triển khẳng định được hình ảnh c ủa mình mở rộng sức tiêu dùng chè . Nhu cầu tiêu dùng chè c ũng mang những khác biệt ở mỗi vùng khác nhau. Thú uống chè c ủa ngườ i Việt đã trở thành văn hoá tập quán tiêu dùng, khắp đất nước từ đồng bằng đế n miền núi, từ nông thôn đế n thành thị không vùng nào là không biết uống chè.Nhưng ở mỗi vùng cách tiêu dùng chè c ủa ngườ i dân mang những đặc trưng riêng . ¯ Đối với ngườ i dân Bắc, có lẽ chè là thứ nước uống gắn bó nhất trong đờ i sống hàng ngày. Văn hoá uống chè c ũng mang những đặc trưng riêng biệt c ủa từng dân tộc, dườ ng như đồng bào dân tộc nào c ũng uống chè và sành về chè theo cách riêng c ủa họ. Như khu vực vùng núi cao Hà Giang ,Yên Bái có chè đặc sản là chè tuyết,tuy vậy Đối với ngườ i Dao (Yên Bái ) ngườ i dân thườ ng chọn bút non, lá non hái về sao khô để qua đêm sau đó nhồi vào những ống bương to rồi đưa lên gác bếp.Khi nhà có khách quí họ chỉ cần lấy trên gác bếp một ống bương, quét sạch bồ hóng rồi thận trọng gỡ bỏ nút lá chuối, rồi dùng móc lôi ra từng lớp chè giống như thuốc lào đóng bánh. Nước mưa đã được để giành cho vào ấm đun sôi rồi sau đó cho những bánh chè vào ấm, một lúc sau khoảng 5 đến 10 phút thì rót chè ra bát. Chè “cán pái hở” c ủa ngườ i Hà Giang lại khác uống với chè ống bương c ủa ngườ i Dao ở Yên Bái,chè mọc trên vùng núi cao quanh năm mây che phủ, chè sống bằng mùn đất do gió mang về và sống bằng hơi sương khi mùa hanh khô đế n.Chè chỉ tươi tốt vào mùa xuân vào những ngày cuối xuân đầu hạ những ngườ i dân ở Lũng Phìn Đồng Văn lên núi tìm chè.Chè được sao khô được cho vào hũ hoặc chum hoặc gói buộc cẩn thận bằng lá dong lá chuối khô.Vào những ngày phiên chợ đồng bào mang chè xuống chợ bán. Chè “cán pái hở” khi pha được nước rót ra bát, cạn nước đế n ngày hôm sau đổ đi không vấy bẩn chén, nhất là khi được thưở ng thức chè trong ngôi nhà sàn bập bùng ánh lửa, chênh vênh trên sườn núi cao hẳn là chẳng bao giờ quên cái tình ngườ i và cả hương vị đậ m đà nguyên sơ c ủa “cán pái hở” đã quấn quýt hoà quyện vào nhau. Marketing 41A Phạm ThÞ Thanh Thuỳ 11
  13. Chuyên đ Ò tốt nghiệp Trong dân gian vẫn có câu “Chè Mai Hiếu, điếu Sơn Vi, rượ u Hạ Bì, men Tòng Lệnh” là ngườ i ta nói đế n nét độc đáo của nền văn hoá ẩm thực trên vùng đất Thanh Thuỷ - Phú Thọ. Ngườ i dân Mai Hiếu không hái búp làm chè khô mà chỉ chuyên hái chè xanh, cây chè ở đây qua nhiều năm chăm sóc nên phát triển rất tốt, lá chè nhỏ và dày, răng c ủa mép lá đề u, bẻ, vò giòn lách tách, mặt lá ánh màu vàng xanh, khi nấu nước vàng sánh toả mùi thơ m hấp dẫn đặc trưng c ủa chè. Ngườ i dân ở đây có cách nấu và uống chè xanh rất sành. Nước nấu phải kén, lấy nước giếng đồi trong vắt hoặc nước mưa mái ngói, nước mưa giữa trời lọc sạch. Không nấu nước giếng có vôi sẽ là m cho chất chè có màu vàng đục uống nhạt và mất mùi thơm. Khi nấu cần rửa chè từ hai đế n ba nước vuốt từng lá chè cho sạch rồi bỏ vào xoong, cứ một lít nước với một nắm lá chè to là vừa. Lúc đun điể m chính là cho lửa cháy đều liên tục khi nước sôi lấy đũa sạch đảo cho lớp chè trên lật xuống dướ i, bỏ vào vài lát gừng thái mỏng cho dậy mùi, đậy vung kín bắc xuống để độ 10 - 15 phút cho lá chè chín dần rồi chắt ra bát, màu nước chè vàng sánh như mật toả ra mùi thơ m ngọt, tuỳ thuộc vào sở thích c ủa từng ngườ i mà uống nóng hay uống nguội. Cách thưở ng thức chè c ủa ngườ i dân đồng bằng sông Hồng lại được đặc trưng nổi bật nhất là thú uống chè c ủa ngườ i Hà Nội. Vẻ thanh lịch trang nhã, sự cầu kì trong ẩm thực của ngườ i Hà Nội đã nâng tính thẩ m mỹ c ủa chén chè lên một trình độ cao. Xuất phát từ nông thôn nhưng chính ngườ i Hà Nội có công giữ gìn và đa dạng văn hoá uống chè c ủa ngườ i Việt Nam. Ngườ i Hà Nội chỉ thích uống chè Chính Thái đó là các sản phẩm chè mộc từ vùng Tân Cương - Thái Nguyên, ngườ i Hà Nội thườ ng tìm mua chè Thái ở các phố Hàng Điếu, phố Chùa Bộc,....Đây là hai dãy phố chuyên bán các sản phẩ m chè rời, chè cân đóng trong túi nilông. Hà Nội c ũng chính là nơi xuất phát c ủa cách uống chè ướp hương hoa. Các loại hoa để ướp chè cũng phải là thứ hoa qúi, thanh tao như hoa ngâu, hoa sói, hoa sen, hoa nhài, hoa cúc,... Đặc biệt chè ướp hương sen là thứ chè quí, mỗi cân chè ngon ướp từ 100 - 120 bông sen hồ Tây, phải là thứ sen chưa bóc cánh. Ở Hà Nội hiện nay còn kkhoảng 30 gia đình làm loại chè này. Khi nền kinh tế thị trườ ng phát triển nhất là khu vực thị trườ ng Hà Nội có sự tràn ngập c ủa nhiều loại nước uống, nước giải khát, cái phong thái, cái thanh tao trong cách uống chè của ngườ i Hà Nội đã mai một. Nhận thấy Marketing 41A Phạm ThÞ Thanh Thuỳ 12
  14. Chuyên đ Ò tốt nghiệp điể m này mà thành phố Hà Nội đã thực hiện chủ trương c ủa nhà nước, xây dựng thủ đô văn minh, hiện đạ i nhưng vẫn giữ gìn và phát huy những giá tr ị văn hoá truyền thống tốt đẹp đã có trong tiề m thức c ủa ngườ i dân. Nay để gợi cho ngườ i tiêu dùng những nét văn hoá truyền thống, trở về với cội nguồn trở về với phong thái tĩnh lặng khoan thai trong cách uống chè của ngườ i xưa mà chè “trở về”với hàng loạt những c ủa hàng vừa bán chè khô vừa bán trà thơ m ngon nổi tiếng: hàng cô Dầu ở chợ Đồng Xuân, quán Nghệ sĩ ở Đinh Tiên Hoàng, quán Thăng Long ở Hàng Gai, quán Dung Phi ở Cầu Gỗ, quán Bạch Ngọc sau đề n Bà Triệu, các quán trà tuần ở khu tập thể Thanh Xuân ... Nét đặc trưng trong phong cách uống trà của ngườ i Hà Nội là những quán nước trà bình dân. Có một thống kê chưa đầ y đủ về các quán hiện nay ở Hà Nội là khoảng trên dướ i con số một ngàn có thể khẳng định ở thủ đô không phố không đườ ng, không bến tàu xe nào là không có dăm 3 quán chè. Ngay cả những phố trọng điểm như phố Tràng Thi, Tràng Tiền, hàng Khay cũng không thể không có những quán chè chén .Những quán chè vỉa hè Hà Nội thật đơn giản mộc mạc và tràn đầ y bụi bặm phố xá.Với ngườ i Hà Nội ưa chuộng nhất vẫn là các sản phẩ m chè mộc, ngày trước thời bao cấp khi các loại nước giải khát không phong phú như hiện nay thì chè năm xu vẫn là thứ nước uống khoái khẩu c ủa tất cả các tầng lớp nhân dân, có lẽ vì đã ăn sâu vào tiềm thức nên chè quán cóc là không thể thiếu . Ngoài cách uống chè nóng ngườ i dân còn uống chè đá .Những quán cóc vỉa hè vừa là chỗ để mọi ngườ i tâm tình nói chuyện, vừa là chỗ để cho mọi ngườ i giải khuây trao đổi các vấn đề về chính trị, thời sự .Không giống như một truyền thống nào nhưng những quán cóc vỉa hè -quán nước bụi lại giống như một điều gì đó khi nhớ về Hà Nội . Tuy có nét khác biệt trong phong cách thưở ng thức chè nhưng tựu chung lại chè vẫn là thứ nước uống số một c ủa ngườ i dân miền Bắc, họ không chỉ uống chè vào buổi sáng mà uống chè bất cứ khi nào trong ngày. Song buổi sáng sớm khi mọc trời chưa rạng, được coi là thời điểm tốt nhất để thưở ng thức cái tinh tuý c ủa chè. Uống chè có nhiều hình thức : Độc ẩm, song ẩm, tam ẩ m. Ngườ i xưa có câu “trà tam tửu tứ” hay “trà ngon phải có bạn hiền”. Những giờ phút thưở ng thức chè là những lúc gia đình bạn bè quây quần chia sẻ với nhau những vần thơ, những triết lí c ủa cuộc Marketing 41A Phạm ThÞ Thanh Thuỳ 13
  15. Chuyên đ Ò tốt nghiệp sống.Phong cách uống chè c ủa ngườ i dân Bắc rất cầu kì, chè ngon không chỉ phụ thuộc vào loại chè mà còn phụ thuộc vào cách pha chế. Một số nơi rất cầu kì chọn nước pha chè là nước mưa, đun bằng than c ủi, ấm pha chè phải là ấm nung có hình hài nhỏ, trước khi pha cả ấm cả chén được nhúng vào nước sôi cho có độ nóng, chè được rót vào chén tống sau đó từ chén tống mới chiết ra chén quân, với các loại chè ngon khi vừa rót ra hương thơ m bay ngào ngạt . Như vậy, truyền thống uống chè c ủa ngườ i dân miền Bắc và ngườ i dân Hà Nội mang phong cách rất đặc trưng. Đây là cơ sở hay là nền tảng để các công ty chè Việt nam có thể tôn vinh quảng cáo nhãn hiệu chè thông qua các trương trình “ mùa xuân tôn vinh văn hoá dân tộc”, “tuần văn hoá chè” hoặc mở các quán chè Việt mang phong cách trà đạo Việt nam ở các khu vực thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Việt trì đồng thời thực hiện phát triển mở rộng ra khu vực thị trườ ng miền Trung và miền Nam . Trong chiến lược phát triển c ủa mình các công ty phải đặc biệt trú trọng sự phù hợp của văn hoá tiêu dùng c ủa từng vùng . ¯Đối với ngườ i miền Nam Phong cách c ủa ngườ i dân miền Nam có gì đó cởi mở, quan điể m sống rất nổi bật chứ không kín đáo kiểu thanh tao như c ủa ngườ i Bắc, cho nên sở thích và phong cách uống chè c ủa ngườ i dân miền Nam thườ ng không cầu kì. Đa phần ngườ i dân miền Nam thích chè uống hoa nhài, hoa sói, hoa ngâu để tăng thêm hương thơ m cho mỗi chén chè. Đặc biệt nơi đây có khí hậu ôn đới rất thuận lợi để phát triển loại chè có vị hoa quả, nhất là trong vùng Cầ n Thơ, Long An cho nên có các loại chè có vị hoa quả mang nét đặc trưng c ủa vùng. Ngườ i miền Nam thườ ng uống cafe vào các buổi sáng do đó uống chè chỉ đống vai trò thứ yếu, ngườ i ta dùng chè để uốngđệ m nên không có gì cầu kì trong cách uống , chè ngon ít hay ngon nhiều không quan trọng . ¯Phong cách uống chè của ngườ i miền trung nhất là ở Huế, lại thể hiện s ự giao hoà giữa hai miền Nam Bắc, ngườ i Huế vừa uống chè nóng, vừa uống chè đá, xong lại thiên về chè nóng hơn. Chè dùng c ủa ngườ i Huế vừa ướp hoa vừa không ướp hoa, nhưng sở thích có thê m hương hoa vẫn là phần nhiều .Ở miền Trung chè được trồng ở Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế . Có lẽ không có nơi đâu ngườ i dân lại thích uống chè xanh như ở Nghệ An, việc buôn chè xanh đã trở thành phườ ng hội .C ũng như nhiều vùng Marketing 41A Phạm ThÞ Thanh Thuỳ 14
  16. Chuyên đ Ò tốt nghiệp nông thôn nước ta, nước chè xanh xứ Nghệ được sử dụng như một chất keo đặc biệt gắn bó tình cảm bà con lân bang làng xóm .Sau một ngày lao động vất vả, ăn cơm tối xong ngườ i ta nhó m họp nhau để uống chè xanh và trao đổi chuyện trò . Để đêm nào c ũng được uống chè ngon các gia đình thườ ng luân phiên nhau nấu . Qua những nét khác biệt trong phong cách uống chè của ngườ i dân Việt ở các miền, đòi hỏi các công ty hay những ngườ i làm công tác nghiê n cứu thị trườ ng phải hiểu rõ những nét đặc trưng này từ đó mới đưa ra những sản phẩm mới và hình thức phân phối phù hợp . Dự kiến nhu cầu tiêu dùng chè trong cả nước Đơn vị: Tấn Thị trường 2000 2010 40.000 60.000 Cả nước A.Phân theo khu vực - Thành thị 22.000 38.000 - Nông thôn 18.000 22.000 B. Phân theo lãnh thổ - Đồ ng bằng Sông Hồng 11.900 18.000 - Miền núi và trung du Bắc Bộ 6000 8.500 - Khu bốn cũ 5.100 7.000 - Duyên hải miền Trung 4000 6.500 Marketing 41A Phạm ThÞ Thanh Thuỳ 15
  17. Chuyên đ Ò tốt nghiệp - Tây Nguyên 1000 2000 - Đông Nam Bộ 4000 6500 - ĐB sông Cửu long 8000 11.500 C. Theo cơ cấu sản phẩm - Chè khô 38.500 58.000 - Chè tươi 1500 2000 (Số liệu nghiên cứu của hiệp hội chè Việt Nam) 1.Cạnh tranh chè : a.Cạnh tranh trong công tác thu mua nguyên liệu : Nguyên liệu chè là yếu tố chủ yếu cho quá trình sản xuất, do vậy muốn phát triển hiệu quả thì các công ty phải xây dựng gắn với việc tổ chức và phát triển vùng nguyên liệu .Tuy vậy, đối với ngành chè Việt nam chỉ có một số công ty ,chủ yếu là các công ty liên doanh mới thực hiện được bao sản phẩ m, xây dựng và phát triển nông trườ ng chè cung ứng nguyên liệu cho nhu cầu chế biến như nông trườ ng chè Vân Lĩnh c ủa công ty liên doanh chè phú bền ,nông trườ ng chè Mộc Châu,nông trườ ng Sông Bôi Lạc Thuỷ –Hoà Bình, nông trườ ng chè Bảo Lộc Lâ m Đồng...Thông qua việc giao khoán hộ nông dân hướ ng dẫn kĩ thuật canh tác, chăm sóc thu hoạch chè tốt .Nhưng không hẳn thuận lợi như vậy, thấy việc tham gia sản xuất và kinh doanh chè có lài mà trong thời gian gần đây, trên mối vùng chè s ự xuất hiện c ủa quá nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, đầ u tư các nhà máy các xưở ng chế biến để sản xuất chè .Để đả m bảo có chè sản xuất các công ty nà y thườ ng xuyên tự động tăng giá để thu hút thê m ngườ i bán chè cho mình,do vậy sở chế biến chè lớn nhỏ ,vào giữa vụ chè thườ ng xảy ra tình trạng tranh mua c ướp bán, ví dụ như ở vùng chè tập chung c ủa Phú Thọ có 35 cơ sở chế biến chè lớn nhỏ vào giữa vụ chè thườ ng diễn ra tình trạng tranh mua cướp bán nguyên liệu che đã đẩy giá mua và giá bán 1 kg chè nguyên liệu lên tớ i 2500-2600 đ .ngườ i trồng chè tha hồ mà bán nguyên liệu chè, thậ m chí dùng cả liềm mà giật cả cộng dài lá già kèm theo những đọt chè làm ảnh hưở ng đến chất lượ ng chè thành phẩ m, không xuất và bán được hàng . Trước tình hình đó lại có nhiều cơ sở chế biến chè qui mô nhỏ đóng cửa, giá nguyên liệ u lại giả m xuống 1600, 1400, 1200 đ /1 kg , một số cơ sở chế biến còn khách hàng ra giá cho ngườ i trồng chè phải thu hái theo phẩm cấp . Marketing 41A Phạm ThÞ Thanh Thuỳ 16
  18. Chuyên đ Ò tốt nghiệp Để tránh tình trạng xảy ra hiện tượ ng như vậy, Chính Phủ ra quyết định số 80/2002QĐ-ttg qui định rõ ràng “khuyến khích các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế kí kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm nông sản hàng hoá với ngườ i sản xuất, nhằm gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản hàng hoá để phát triển sản xuất và ổn định” Đến hết năm 2000 cả nước có 133 nhà máy và xưở ng chế biến chè với công xuất 6 tấn /ngày trở lên trong đó 125 nhà máy chế biến chè búp tươi với tổng công suất 1436 tấn tươi /ngày (năng lực chế biến 194.000-226000 tấ n chè tươi / năm khoảng 50 ngàn tấn chè khô ).Trong tổng số 133 nhà máy chế biến chè công nghiệp có 7 nhà máy chế biến chè đen theo công nghệ CTC tổng công suất 150 tấn tươi /ngày tương đương với 5000 tấn khô/ năm chiếm 10,4% , có 23 nhà máy chế biến theo công nghệ c ủa Đài Loan, Trung Quốc , Nhật Bản (công suất 234tấn tươi/ ngày tương đương với 7100 tấn khô / năm, chiế m tỉ lệ 16,3% ) . Còn lại là khoảng 103 nhà máy chế biến theo công nghệ OTD tổng công suất 1052 tấn tươi/ ngày tương đương với 3800 tấn khô / năm chiếm 73,3 % tổng công suất chế biến chè công nghiệp. Trong những năm qua có thêm 7 nhà máy chế biến chè đen hiện đạ i mới được xây dựng và lắp đặt thiết bị c ủa Ấn Độ tổng công suất 190 tấn tươi / ngày (trong dó có 90 tấn tươi / ngày chế biến theo công nghệ CTC ) và một dây truyền sản xuất chè xanh Nhật Bản tại Mộc Châu công suất là 700 tấn khô/ ngày . Như vậy, trong những năm qua công nghiệp chế biến chè phát triển khá mạnh, đáp ứng nhu cầu chè búp tươi s ản xuất ra tăng do tăng năng suất và mở rộng sản xuất theo Quyết định số 43/QĐ-TTg . 1999 2000 2001 2002 Tổng diện tích chè cả nước(ha) 77.142 81.692 104.000 104.000 Diện tích chè kinh doanh(ha) 70.192 70.192 92.500 104.000 Diện tích chè trồng mới(ha) 4350 4.550 2.800 Năng suất bình quân (tấn tươi/ ngày) 3,92 4,23 6,1 7,5 Sản lượ ng chè búp tươi(tấn) 268.200 297.600 490.000 665.000 Sản lượ ngchè búp khô(tấn) 59.600 66.000 108.000 147.000 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Tổng công ty Chè Việt Nam năm 2001) Marketing 41A Phạm ThÞ Thanh Thuỳ 17
  19. Chuyên đ Ò tốt nghiệp Qua đây để tránh tình trạng tranh mua cướp bán ở các vùng chè, thì Chính Phủ đã ra qui định rất hợp lí (QĐ 80/2002 QĐ- Ttg , QĐ 43 ttg ) mà sản lượ ng chè búp tươi tăng lên đáng kể nhất là cho đế n năm 2010, diện tích chè c ủa cả nước lên 104000 với sản lượ ng 665.000 tấn tươi, dovậy để giả m bớt tình trạng ép giá tạo điều kiện ổn định đời sống nông dân thì công nghiệp chế biến chè trong những năm tới thì phải tiến hành cải tạo đồng bộ nâng cao năng suất chế biến . b.Cạnh tranh sản phẩm chè với các sản phẩm cùng loại và các sản phẩm đ ồ uống thay thế khác . Nền kinh tế Việt nam trong xu thế hội nhập và thực hiện quá trình tự do hoá thương mại đây vừa là cơ hội vừa là thách thức với tất cả hàng hoá của Việt nam , đòi hỏi các doanh nghiệp đổi mới cải tiến và có những chiến lược phát triển để nâng cao khả năng cạnh tranh được với các sản phẩ m cùng loại và các sản phẩm thay thế . Trên thị trườ ng xuất hiện hàng loạt những nhãn hiệu hay các sản phẩ m chè ngoại với những hương vị khác lạ, cách thức thưở ng thức chè c ũng đa dạng hơn. Đâylà một thách thức cạnh tranh đối với các sản phẩm chè mộc ở trong nước hay các sản phẩm chè ướp hương truyền thống . Sở thích tiê u dùng các sản phẩm này giả m đi nhất là nhu cầu c ủa tầng lớp thanh niên biến đổi nhanh chóng. Bên cạnh các sản phẩ m chè trên thị trườ ng còn tràn ngập vô vàn các loại thức uống giải khát : Nước ngọt, nước uống trái cây , nước tăng lực, các sản phẩm sữa phần lớn các sản phẩ m này có mặt ở khắp nơi rất dễ mua và lựa chọn, các loại đồ uống này hoàn toàn không thay thế được chè nhưng nó ảnh hưở ng mạnh đế n nhu cầu tiêu dùng chè. Đòi hỏi các công ty và những ngườ i làm công tác thị trườ ng phải thực hiện đa dạng hoá sản phẩ m, tiến hành quảng bá nhãn hiệu chè Việt . b. Đối thủ cạnh tranh chủ yếu: Các nhãn hiệu chè nước ngoài như Lipton, Dilmah, Quality, chè Tedley..phần lớn các nhãn hiệu này rất phong phú về chủng loại và mùi vị , một thành công lớn c ủa các hãng này là việc sử dụng các công c ụ marketing rất chuyên nghiệp nhờ vậy mà hình ảnh chè được rất nhiều ngườ i tiêu dùng biết đế n và ưa chuộng. Chè Tedley c ủa Anh vào Việt nam cách đây 3 năm, do Công ty trách nhiệ m Bách Hợp là m đạ i lí phân phối độc quyền, khi tham gia vào thị trườ ng Marketing 41A Phạm ThÞ Thanh Thuỳ 18
  20. Chuyên đ Ò tốt nghiệp Việt nam cho nên thị phần trong những năm đầ u còn lớn, sau do sức phát triển c ủa chè nội tiêu và sự tham gia ngày càng nhiều các sản phẩm chè ngoại thì thị phần của sản phẩ m chè này giảm đáng kể. Chè Dilmah là sản phẩm c ủa Srilanka là nhãn hiệu nổi tiếng trên thế giới, trong những năm gần đây rất được ngườ i tiêu dùng Việt nam ưa sử dụng. Dilmah vào Việt nam với chiến lược ban đầ u nhằm thâm nhập thị trườ ng thông qua công ty thế hệ mới .Dilmah thực hiện chiến dịch quảng cáo rất rầ m rộ trên mọi phương tiện thông tin của Việt nam chủ yếu ở các thành phố lớn . Một cách quảng bá thương hiệu rất hiệu quả c ủa Dilmah là thực hiện ký hợp đồng tài trợ, đầu tư một số quán trà có địa điể m đẹp, diện tích rộng sang trọng để tạo cảm giác thu hút khách hàng đặc biệt là lớp trẻ. Công ty cung cấp cho cácquán chè biển hiệu, cốc tách dụng c ụ pha chế, bàn ghế , bạt, quần áo nhân viên. Mức tài trợ phụ thuộc vào địa điểm diện tích quán chứ không phụ thuộc vào sản lượ ng sản phẩm bán ra. Không những có chiến lược thích hợp cho thương hiệu chè c ủa mình mà các sản phẩ m chè c ủa Dilmah rất phong phú có thể uống nóng, uống lạnh với nhiều hương vị rất thu hút: Dilmah dâu, Dilmah bá tước, Dilmah táo, Dilmah chanh, Dilmah nữ hoàng... Công ty còn thực hiện phân phối các sản phẩm chè rất hiệu quả. Tuy không thực hiện mức giá một cách chặt chẽ, nhưng giá bán trên thị trườ ng là tương đối không chênh lệch. Công ty thực hiện trưng bày rộng khắp trong các siêu thị ở Hà nội và thành phố Hồ Chí Minh . Chè Lipton : một nhãn hiệu chè khá nổi tiếng c ủa Anh .Tham gia vào Việt nam nhờ s ử dụng hệ thống phân phối c ủa Unilever Việt nam và được công ty Walls nhập khẩu. C ũng như những nhãn hiệu chè khác, Lipton đã đầu tư rất lớn trong việc mở rộng và quảng bá nhãn hiệu c ủa mình cạnh tranh mạnh với các sản phẩm chè nội địa, Dilmah ..và chiếm được thị phần tương đối lớn. Hiện nay Lipton có khoảng 75 quán đạ i lí độc quyền tại Hà nội và khoảng 200 c ửa hàng bán lẻ. Giá bình quân các sản phẩm chè Lipton rẻ hơ n so với Dilmah, Quality . Các công ty chè trong nước . Uy tín nhất trên thị trườ ng nội địa hiện nay vẫn là các sản phẩm c ủa công ty chè mộc Châu, khách hàng biết đế n chè Mộc Châu qua các nhãn hiệu Tùng Hạc, Thanh Long,.. Để đạt niề m tin từ phía ngườ i tiêu dùng công ty Marketing 41A Phạm ThÞ Thanh Thuỳ 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2