intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Rủi ro tài chính và một số giải pháp góp phần hạn chế rủi ro đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam

Chia sẻ: Lala Lala | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

189
lượt xem
49
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tài chính trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam. Tìm hiểu nguyên nhân phát sinh, thực trạng của rủi ro tài chính của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam, đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế các rủi ro này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Rủi ro tài chính và một số giải pháp góp phần hạn chế rủi ro đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam

  1. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: RỦI RO TÀI CHÍ NH V À MỘT SỎ GIẢỈ PHÁP G Ó P Pl HẠN CHẾ RỦI RO ĐÓĨ v ớ i C Á C DOANH NGHIỆ XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
  2. T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G K H O A Q U Ả N TRỊ K I N H D O A N H so • ca KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP Đề tài: RỦI RO TÀI CHÍNH V À MỘT SỔ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HẠN CHẾ RỦI RO ĐỐI VỚI C Á C DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thu Thúy Sinh viên thực hiện Vũ Th Nhung Lớp A6 - Q T K D B - K44 í 3Ơ0J H à Nội, 2009
  3. Lòi cảm ơn Em xin gửi l ờ i cảm ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thu Thủy, người đã giúp đỡ em rất nhiều trong suốt quá trình làm khóa luận này. Em x i n chân thành bày tò lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Quản trị kinh doanh đã trang bị cho em kiến thức trong suốt 4 năm học tại trường. Em cũng x i n gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận. V ớ i trình đợ, kinh nghiệm và thời gian còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nợi, ngày OI tháng 04 năm 2009 Sinh viên Vũ Thị Nhung
  4. MỤC LỤC Danh mục bảng biểu ••• Ì ••• Lòi nói đầu 2 C H Ư Ơ N G ĩ N H Ữ N G V Ấ N Đ È C H U N G V Ê RỦI RO TÀI C H Í N H T R O N G : C Á C DOANH NGHIỆP X U Ấ T NHẬP K H Ẩ U 5 1.1. Khái quát chung về rủi ro trong kinh doanh 5 1.1.1. Khái niệm và tinh chất rủi ro 5 1.1.2. Phăn loại rủi ro trong kinh doanh 7 1.2. Rủi ro tài chính trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ... ..9 1.2.1. Rủi ro phát sinh từ những tác động bên ngoài doanh nghiệp lo 1.2.2. Rủi ro phát sinh từ hoạt động hay giao dịch với các đối tác trong kinh doanh xuất nhập khau // 1.2.3. Rủi ro phát sinh từ chinh các doanh nghiệp 14 1.3. Quản trẢ rủi ro tài chính trong doanh nghiệp xuất nhập khấu 15 1.3.1. Sự cần thiết của quản trị rủi ro tài chinh trong doanh nghiệp xuất nhập khẩu 15 1.3.2. Quy trình quản trị rủi ro tài chính tại các doanh nghiệp xuất nhập khấu......... 16 C H Ư Ơ N G li: T H Ự C T R Ạ N G R Ủ I R O T À I C H Í N H V À Q U Ả N TRỊ R Ủ I RO TÀI C H Í N H Ở C Á C DOANH NGHIỆP X U Ấ T NHẬP K H Á U VIỆT NAM HIỆN NAY „ 21 2.1. Tổng quan về hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong thời gian qua • • 21 2.1.1. Đánh giá chung về chính sách xuất nhập khẩu của Việt Nam 21 2.1.2. Tinh hình xuất nhập khẩu của Việt Nam thời gian qua 24 2.1.2.1. Xuất khẩu 25 2.1.2.2. Nhập khẩu 28 2.2. Đánh giá tình hình rủi ro tài chính trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tại Việt Nam ...1 ..3
  5. 2.2.1. Các rủi ro phát sinh từ những tác động bên ngoài doanh nghiệp 31 2.2. ỉ. ỉ. Tinh hình thị trường tài chính thế giới và trong nước 32 2.2.1.2. Rủi ro tỷ giá 33 2.2.1.3. Rủi ro biên động giá cả thị trường 35 ĩ.2.1.4. Rủi ro lãi suất 36 2.2.2. Các rủi ro phát sinh từ hoạt động hay giao dịch với các đối tác trong kinh doanh xuất nhập khẩu 37 2.2.2.1. Rủi ro thanh toán quốc tế 37 2.2.2.2. Rủi ro pháp lý 40 2.2.2.3. Rủi ro khác phát sinh từ quả trình thểc hiện hợp đằng ngoại thương 41 2.2.3. Các rủi ro phát sinh từ chinh nội bộ doanh nghiệp 43 2.3. Thực trạng quản trị rủi ro tài chính và áp dụng các biện pháp hạn chế rủi ro của các doanh nghiệp xuất nhập khấu thòi gian qua 46 2.3.1. Vai trò của quản lý Nhà nước đối với việc giảm thiểu các rủi ro tài chính 46 2.3.2. Quản trị rủi ro tài chinh tại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. 48 2.3.3. Tinh hình áp dụng các công cụ phái sinh để hạn chế rủi ro tài chinh tại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu 50 C H Ư Ơ N G IU: M Ộ T S Ố GIẢI P H Á P G Ó P P H Ầ N H Ạ N C H É R Ủ I R O T À I C H Í N H Đ Ố I VỚI C Á C DOANH NGHIẨP X U Ấ T NHẬP K H Ẩ U VIẨT N A M 54 3.1. Đánh giá chung về môi trường hoạt động xuất nhập khẩu Việt Nam trong thòi gian tới 54 3.1.1. Cơ hội và thách thức đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong bối cành hiện nay 54 3.1.2. Dể báo về mức độ rủi ro tài chính đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam trong thời gian tới. 56 3.2. Các giải pháp vĩ m ô của N h à nước trong quản lý rủi ro tài chính đối với các doanh nghiệp xuất nhập khấu 58 3.2.1. Cải thiện cơ chế, xảy dểng chính sách phù hợp với thểc tiễn hoạt động của doanh nghiệp và biến động thị trường 58
  6. 3.2.2. Định hướng phát triển và đa dạng hoa các kênh huy động vắn cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu ••• •• 59 3.3. Các tổ chức tài chính hỗ t r ợ phòng chống r ủ i r o tài chính cho doanh nghiệp xuất nhập k h ẩ u • 60 3.3.1. Mở rộng ứng dụng các dịch vụ phái sinh trong phòng chống rủi ro tài chính cho các doanh nghiệp xuất nhập khấu 60 3.3.2. Hỗ trằ tín dụng và tư vẩn thực hiện giao dịch thanh toán quốc tể của các ngân hàng thương mại cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu 63 3.3.3. Phát triển thị trường dịch vụ tài chính nhằm hỗ trằ hoại động kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu 65 3.4. Các giải pháp chủ động phòng ngừa r ủ i r o tài chính của doanh nghiệp xuất nhập k h ẩ u • 68 3.4.1. Lựa chọn bảo hiểm trong kinh doanh nhằm giảm thiểu rủi ro tài chính 68 3.4.2. Sũ- dụng hình thức tín dụng bao thanh toán ựactoring) 71 3.4.3. Đa dạng hoa mặt hàng cũng như thị trường kinh doanh giúp phân tản rủi ro 73 L ờ i kết 75 Danh mục tài liệu t h a m kháo 77
  7. Khóa luận tắt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh - ĐH Ngoại Thương Danh mục bảng biểu Ì. Sơ đồ 1.1: Quy trình quàn trị rủi ro tài chính (tr. 17) 2. Bảng 2.1: Mục tiêu chiến lược về xuất nhập khẩu cùa Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010(tr.21) 3. Bàng 2.2: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 1998 - 2008 (tr.24) 4. Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 1998 - 2008 (tr.25) 5. Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng kim ngạch nhập khẩu giai đoạn 1998 - 2008 (tr.28) Ì
  8. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quàn trị kinh doanh - ĐU Ngoại Thương Lòi nói đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Trở thành thành viên chính thức của tổ chức t h ư ơ n g m ạ i thế g i ớ i ( W T O ) là một dấu mốc quan trọng trong quá trinh hội nhập kinh tể quốc tế của V i ệ t Nam. V à thực tế, nền kinh tế của c h ú n g ta đã chuyển mình mạnh m ẽ v ớ i những thành tựu đạt được rất đáng khích l ệ thể hiện qua các chầ số tăng trường và mức sống của n g ư ờ i dân cao hơn. N h ư n g V i ệ t Nam cũng đang phải đương đầu v ớ i k h ô n g ít những thách thức, k h ó khăn của tiến trình h ộ i nhập này. Trong đó, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là đ ố i tượng chịu ảnh hưởng mạnh m ẽ nhất khi V i ệ t Nam thực sự m ở cửa thị trường v ớ i thế giới. Sự tự do buôn bán và giao dịch cùng v ớ i các chính sách h ỗ trợ trong khu vực ngoại thương đã khiến cho m ố i quan hệ giữa các chủ thế ngày càng thoát k h ỏ i sự ràng buộc về biên giới quốc gia. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ngày nay cũng k h ô n g nằm ngoài tác động trên. Trên sân chơi quốc tế, r ủ i ro đến với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu là vô cùng đa dạng, m à rủi ro tài chính được coi là r ủ i ro lớn nhất bởi những thiệt hại nó đ e m đến không chầ cho một vài doanh nghiệp m à có thề là một ngành, thậm chí cả nền kinh tế - điên hình gần đây nhất m à ai cũng quan tâm đ ế n đó là cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu với quy m ô và thiệt hại m à nó gây ra là vô cùng to lớn. Trong thời gian qua, các doanh nghiệp xuất nhập khấu V i ệ t Nam đã có những bước chuyển mình rất tích cực, đóng góp lớn cho nền kinh tế nước nhà. Theo số liệu cùa Tổng cục thống kê thì k i m ngạch xuất nhập khẩu của nước ta tăng dần qua các năm: tống quan nền kinh tế năm 2007 cho thấy tốc độ tăng trường GDP đạt 8,5%, k i m ngạch xuất khẩu đạt 48,4 tý USD, tăng 21,5% so với n ă m 2006, nhập khẩu đạt 54,11 tý USD, tăng 33,1%. Còn năm 2008, kim ngạch hàng hoa xuất khẩu ước tính đạt 62,9 tỷ USD, tăng 29.5% so với năm 2007, k i m ngạch hàng hoa nhập khẩu ước tính 80,4 tỳ USD, tăng 28,3% so với năm 2007. GDP bình quân đầu n g ư ờ i ước đạt khoang 1050 2
  9. Khóa luận tắt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh - ĐH Ngoại Thương USD, Việt Nam thoát ra khỏi nhóm nước nghèo và lạc hậu chậm phát triển của thế giới, giá ca hàng hoa trong nước tăng 4 9 % - 5 0 % so v ớ i năm 2001. Tuy nhiên, thực trạng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Việt Nam cũng cho thấy các rủi ro tài chính đến với các doanh nghiệp ngày càng lớn. N ă m 2008, kinh tế nước ta phát triển trong bối cánh tình hình kinh tế thế giới và trong nước biến động rất phức tạp và khó lường: tình trạng lạm phát tới mức phi mã, bây g i ờ lại đang đứng trước nguy cơ thiểu phát, cuộc khủng hoảng tài chính M ỹ lan rộng ra toàn cịu gây ảnh hường đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của hịu hết các nước trong đó có Việt Nam, nguy cơ suy giảm tăng trường sâu. Rủi ro có thể phát sinh từ những giao dịch kinh doanh, từ các tác động của nền kinh tế - tài chính trong và ngoài nước, hay từ chính bản thân doanh nghiệp. Nếu không có những biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tài chính một cách hệ thông và phù hợp, các doanh nghiệp sẽ không có chỗ đứng trong cạnh tranh quốc tế. Điều này đòi hỏi nhà quản trị, người quản lý doanh nghiệp phải nghiên cứu, nhận dạng, kiềm soát, phòng ngừa rủi ro nhằm giảm thiểu tổn thất và những ảnh hường bất l ợ i của rủi ro trong sàn xuất kinh doanh. Vừa mở rộng kinh doanh xuất nhập khẩu, đảm bảo hiệu quả kinh doanh, vừa đàm bảo cạnh tranh í rủi ro là vấn đề lớn, không dễ gì giải quyết cịn được sự quan t tâm cùa không chi Chính phủ, các bộ, ban ngành liên quan m à cà chính các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. V ớ i đề t i "Rủi ro tài chính và một số giải pháp góp phần hạn chế rủi ro đối à với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam" em mong muốn tìm hiểu, nghiên cứu sâu hơn về các vấn đề liên quan đến rủi ro tài chính trong kinh doanh xuất nhập khẩu cùa các doanh nghiệp; đồng thời cũng đưa ra một số giãi pháp nhàm phòng ngừa, hạn chế rủi ro đó. 2. M ụ c đích nghiên cứu - Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản vê rủi ro tài chính và quàn trị rủi ro t i à chính trong hoạt động kinh doanh cùa các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam. 3
  10. Khóa luận tắt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh - ĐH Ngoại Thương - Tìm hiểu các nguyên nhân phát sinh rủi ro tài chính và thực trạng tình hình quản lý rủi ro tài chính tại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam trong thời gian qua. - Dựa vào các cơ sở lý luận và thực tiễn đã nghiên cứu ờ trên đưa ra một sô giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tài chính đối vổi các doanh nghiệp xuất nhập khâu Việt Nam. 3. Đ ố i tượng và p h ạ m v i nghiên cứu - Đ ố i tượng nghiên cứu của khóa luận: là các rủi ro tài chính và quản trị rủi ro tài chính trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam thời gian qua. - Phạm v i nghiên cứu cùa khóa luận: nghiên cứu về các rủi ro tài chính và thực trạng quản lý rủi ro tại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam thời gian qua. 4. Phương pháp nghiên cứu - Tổng hợp, đưa ra các cơ sở lý luận cơ bản về rủi ro, rủi ro tài chính và quản trị rủi ro tài chính. - Thu thập thông tin bằng cách tìm kiếm, nghiên cứu các tài liệu: sách, báo, tạp chí, các trang web, sách tham khảo, từ đó thống kê, phân tích, tổng hợp các thông tin thu thập được. - Đưa ra các số liệu thực tế để minh hoa cho các vấn đề. 5. Sơ lược kết cấu của khóa luận Bài khóa luận có kết cấu ba phần như sau: Chương ì: Những vấn đề chung về rủi ro tài chính trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu Chương li: Thực trạng rủi ro t i chính và quản trị rủi ro tài chinh ờ các doanh nghiệp à xuất nhập khẩu Việt Nam hiện nay Chương HI: M ộ t số giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tài chính đối v ổ i các doanh nghiệp xuất nhập khau Việt Nam 4
  11. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quán trị kinh doanh - ĐH Ngoại Thương C H Ư Ơ N G ĩ: NHỮNG VẤN Đ È CHUNG VỀ RỦI RO TÀI CHÍNH TRONG C Á C DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU 1 1 Khái quát chung về rủi ro trong kinh doanh .. 1.1.1. Khái niệm và tinh chất rủi ro Rủi ro là sự kiện không mong đợi xảy ra gắn liền với hoạt động và môi trường sống của con người. Rủi ro tuy có nguyên nhân khác nhau, chủ quan hay khách quan, đều tồn tại ngoài ý muốn chủ quan của con người. Nhiề nhà kinh tế, nhà kinh doanh u trên thế giới đã nghiên cứu và đưa ra một số khái niệm về rủi ro: [14] Franhk Knight, một học giả người M ỹ định nghĩa: "Rủi ro là nhậng bất trắc có thể đo lường được". Theo ông, các loại bất trắc không thể đo lường được coi là bất trắc, còn các loại bất trắc có thể đo lường được gọi là rủi ro. Nghĩa là cách tiếp cận cùa ông liên quan đến khả năng đo lường được hoặc không được của bất trắc. Allan Willett, một học giả người M ỹ khác cho ràng: "Rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến một biến cố không mong đợi". N h ư vậy, cách tiếp cận của ông liên quan đến thái độ của con người. Nhậng biến cố ngoài sự mong đợi chính là rủi ro, còn nhậng biến cố mong đợi không phải là rủi ro. Điề này đã giải thích cho r ủ i ro suy u thoái liên quan đến sự thành bại của một sự kiện diễn ra. Thành công của người này chính là thất bại hay rủi ro của người khác. Theo từ điển kinh tế học hiện đại, năm 1999: "Rủi ro là hoàn cành trong đó một sự kiện xảy ra với một xác suất nhất định hoặc trong trường hợp quy m ô của sự kiện đó có một phân phối xác suất". Còn ông Nguyễn Hậu Thân trong tác phẩm: "Phương pháp mạo hiề và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh, năm 1991" đã cho rằng: " r ủ i m ro là sự bất trắc gây ra thiệt hại". N h ư vậy, rủi ro phải là bất trắc gây ra hậu quả cho con người. Còn nhậng bất trắc không gây ra hậu quả không phái là rủi ro. Qua các khái niệm về rủi ro nêu trên có thể thấy rằng, tuy có nhậng điểm khác nhau nhưng đều thống nhất về nội dung cơ bản: coi rủi ro là nhậng bất trắc, sự cố không mong đợi và rủi ro xảy ra dẫn đến nhậng thiệt hại cho con người. Rủi ro có ba tính chất quan trọng: 5
  12. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quàn trị kinh doanh - ĐH Ngoại Thương Một là: R ủ i ro là những sự kiện bất ngờ m à người ta không lường trước một cách chắc chắn, nó có thể xuất hiện vào một thời điểm bất kỳ trong tương lai và bất kỳ ở đâu. Tính bất ngờ của r ủ i ro phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức của con người và quy luật của rủi ro. Ngày nay, khoa học đã giúp cho con người d ự báo khá chính xác nhiều loối rủi ro, nhờ đó có thể đưa ra những biện pháp thích hợp để phòng ngừa, hốn chê rủi ro. Trên thực tế, một trong các mục tiêu cùa con người chống lối rủi ro là làm sao đê giám đi tính bất ngờ của rủi ro. Hai là: Rủi ro gây ra tổn thất. M ộ t khi rủi ro xảy ra là để lối hậu quả cho con người, mức độ của hậu quả đó có thê là nghiêm trọng hoặc í nghiêm trọng. Tôn thát t có nguyên nhân từ rủi ro tồn tối dưới dống hữu hình hoặc vô hình, có thề là những tốn thất về vật chất hoặc tinh thần, sức khoe hoặc trách nhiệm pháp lý. Không phải m ọ i tổn thất người ta đều có thề nhận thấy đễ đàng, ví dụ tồn thất là những cơ hội mất hường. Ba là: Rủi ro là một sự kiện ngoài mong đợi. Điều hiển nhiên rủi ro là sự kiện bất ngờ và gây tổn thất, vì vậy nó là sự kiện ngoài mong đợi của tất cả m ọ i người. Một sự kiện được coi là rủi ro phải đồng thời thoa mãn ba tính chất nêu trên. Nếu sự kiện xảy ra là do chủ định hoặc đã biết trước chắc chắn sẽ xảy ra hoặc xảy ra nhưng không để lối hậu quả thi sự kiện đó không được coi là rủi ro. Hoặc nếu như một sự kiện xảy ra gây tổn thất nhưng nằm trong kế hoốch dự định của chúng ta cũng không được coi là rủi ro. Hoặc một sự kiện chúng ta mong đợi bất ngờ xảy ra nhưng lối không gây tồn thất, m à ngược lối đem về lợi ích thì không phải là rủi ro: chẳng hốn khi chúng ta đầu tư vào thị trường chứng khoán, giá cồ phiếu của chúng ta tăng đột ngột với giá cao. Sự kiện tăng giá này không phải là rủi ro m à là may mán. N h ư vậy, khi nói đến rủi ro là chúng ta đã đề cập đến một biến cố ngẫu nhiên, gây tổn thất cho con người. Những biến cố đó rất khác nhau trong từng lĩnh vực, nó có thể xuất hiện từ những nguyên nhân bên ngoài một cách ngẫu nhiên, khách quan; nhưng nó cũng có thề xuất hiện từ nguyên nhân bên trong sự vật, hiện tượng, từ hành vi, thái độ của con người. Vì rủi ro là biến cố bất lợi cho con người nên để khống chế rủi ro hoặc hốn chế thiệt hối do rủi ro gây ra con người không ngừng tìm cách khắc 6
  13. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quán trị kinh doanh - DH Ngoại Thương phục, rút ra bài học kinh nghiệm và tìm cách quán trị rủi ro thích hợp. T u y nhiên, tuy từng loại rủi ro m à người ta sẽ áp dụng những biện pháp khác nhau để quản lý rủi ro. 1.1.2. Phăn loại rủi ro trong kinh doanh Rủi ro trong kinh doanh ngoại thương tồn tại dưới rất nhiều dạng khác nhau, có thê đo lường, dự đoán được nhưng cũng có thể không đo lường và tiên lượng mặt cách chắc chan. M ỗ i loại rủi ro có thề xuất phát từ mặt hoặc mặt nhóm nguyên nhân rát khác nhau. Việc phân loại rủi ro cũng chỉ mang tính chất tương đối trong m ố i quan hệ tác đặng của rất nhiều yếu tố. Theo tính chất của rủi ro: chia thành rủi ro suy đoán và rủi ro thuần tuy + Rủi ro suy đoán: là loại rủi ro gắn liền v ớ i khả năng thành bại trong hoạt đặng đầu tư, kinh doanh và đầu cơ. Việc đầu tư vào mua cồ phiếu là mặt ví dụ điển hình: khoản đầu tư này có thề lãi, hoa vốn hoặc thua lỗ. K h i mua cổ phiếu, ai cũng kỳ vọng vào mặt khoản lợi nhuận lớn, tuy nhiên không phải bao giờ những tính toán, kinh nghiệm của mặt nhà đầu tư cũng đúng. Những biến đặng không thể lường trước của thị trường, môi trường chính là r ủ i ro trong đầu tư chứng khoán. L ỗ vốn trong kinh doanh, thất bại trong đầu tư chứng khoán,... nhưng không tiên lượng được là biểu hiện cụ thề của rủi ro suy đoán. Chúng ta thường tạo ra cuặc chơi trong đó m ọ i người cho rằng xác suất rủi ro lớn hơn xác suất thành công. V à trong mỗi cuặc chơi, thành công của người này có thề là rủi ro cùa người khác. Hay nói cách khác, trong kinh doanh nguy cơ rủi ro càng lớn thì khả năng l ợ i nhuận đạt được càng lớn và ngược lại. + Rủi ro thuần tuy: là những rủi ro chỉ có thể dẫn đến những thiệt hại mất mát m à không có cơ hặi kiếm lời. Rủi ro loại này có nguyên nhân tù những đe doa nguy hiểm luôn rình rập như những hiện tượng tự nhiên bất lợi hoặc những hành đặng sơ ý, bất cẩn cùa con người hoặc là những hành đặng xấu của người khác gây ra. Hầu hết những rủi ro xuất hiện trong thực tế hiện nay đều thuặc loại rủi ro thuần tuy, tức là những rủi ro có thề xuất hiện hoặc không xuất hiện tuy theo những nguyên nhân, nhân tố ảnh hường đến rủi ro. Rủi ro thuần tuy tồn tại khách quan và người ta có thể phòng chống, hạn chế bằng nhiều phương pháp khác nhau như: tác đặng đến các nhân tố ảnh 7
  14. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh - ĐH Ngoại Thương hưởng đến rủi ro, qua đó giảm nhẹ tổn thất, hoặc chia sẻ rủi ro bằng cách mua bào hiểm... Theo phạm v i ảnh hường của rủi ro: được chia thành rủi ro cơ bản và rủi ro riêng biệt. + Rủi ro cơ bản: là những rủi ro phát sinh từ những nguyên nhàn ngoài tớm k i ế m soát của mọi người. Hậu quả của rủi ro cơ bản thường rất nghiêm trọng, khó lường, có ảnh hưởng tới cộng đồng và toàn xã hội. Hớu hết các rủi ro cơ bàn thường xuất phát từ sự tác động tương hỗ thuộc về kinh tế, chính trị, xã hội. N ó có thể bao gồm nhiều loại rủi ro như: nạn thất nghiệp, khùng hoảng kinh tế, lạm phát, xung đột chính trị,... V ớ i những rủi ro cơ bản thì biện pháp phòng chống tốt nhất là dự báo và né tránh. + Rủi ro riêng biệt: là những rủi ro xuất phát từ các biến cố chủ quan và khách quan của từng cá nhân, tổ chức, nó vừa nằm ngoài vừa nằm trong suy nghĩ và hành v i của con người. Loại rủi ro này chỉ ảnh hường đến lợi ích cùa từng cá nhân hoặc tổ chức. Nếu xét về hậu quả, đối v ớ i một tổ chức có thể rất nghiêm trọng, nhung không ảnh hường nhiều đến xã hội. V ớ i rủi ro riêng biệt, biện pháp phòng chống tốt nhất là quản trị rủi ro hoặc tự điều chỉnh hành vi. N h ó m rủi ro từ tác động cùa môi trường vĩ mô: bao gồm + Rủi ro kinh tế: là rủi ro do các nhân tố kinh tế vĩ m ô gây bất lợi cho các doanh nghiệp và được thề hiện trên các yếu tố sau: suy thoái kinh tế, lạm phát, mức cung tiền tệ cao, mất khả năng thanh toán do tý lệ nợ ngắn hạn quá lớn so v ớ i dự trữ ngoại tệ, dự trữ ngoại tệ quá nhỏ so với kim ngạch xuất khẩu, tỷ lệ nợ nước ngoài quá lớn so với GDP, tỷ lệ thâm hụt cán cân thanh toán tài khoăn vãng lai quá lớn,... + Rủi ro chính trị: là sụ thay đổi bất thường của các thề chế chính trị, quốc hữu hoa, sự phân biệt đối xử với thương nhân của chính quyền địa phương. Rui ro chính trị có thể dẫn đến hậu quả nặng nề cho doanh nghiệp m à họ không có khá năng vượt qua. V ớ i rủi ro chính trị biện pháp hạn chế tốt nhất là né tránh hoặc tạo ra sự thích nghi cao. + Rủi ro pháp lý: có nguồn gốc từ sự thay đồi về luật pháp liên quan đến kinh doanh. sự mập mờ, chồng chéo, không thống nhất của các văn bản pháp quy, sự thiếu thông 8
  15. Khóa luận lốt nghiệp Khoa Quán trị kinh doanh - ĐH Ngoại Thương tin trong việc phổ biến pháp luật... Hậu quả cùa r ủ i ro pháp lý là những tranh châp, kiện tụng giữa các doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp và chính quyền. Biện pháp tót nhất nhằm hạn chế rủi ro pháp lý là Chính phủ không ngừng hoàn thiện các văn bản pháp luật và xây dựng cơ quan hành pháp đủ năng lực. + Rủi ro cạnh tranh: là những áp lực bất ngờ đến v ớ i doanh nghiệp trước sự thay đối thị hiếu của người tiêu dùng, sự gia tàng bất thường về số lưỡng cũng như quy m ô của các doanh nghiệp cùng ngành, sự xâm nhập mạnh mẽ cùa doanh nghiệp nước ngoài khi m ờ cửa kinh tế... Biện pháp nhằm hạn chế r ủ i ro cạnh tranh là tăng cường khả năng cạnh tranh và tạo khá nâng thích nghi cao của doanh nghiệp. + R ủ i ro thông tin: là những sai lệch thông tin, chậm tiếp cận nguồn thông tin, phân tích, xử lý thông tin thiếu chính xác... cùa doanh nghiệp. Hậu quả của rủi ro thiếu thông tin là doanh nghiệp bò l ỡ thời cơ hoặc thất bại trong kinh doanh. Biện pháp hạn chế rủi ro thông t i n là cải tiến phương pháp tiếp cận, phân tích và x ử lý thông tin, áp dụng công nghệ thông tin hiện đại. Rủi ro dưới góc độ môi trường v i m ô của doanh nghiệp: bao gồm những rủi ro xảy ra do hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và của đối tác kinh doanh hoặc người thứ ba gây ra thiệt hại cho doanh nghiệp. Chẳng hạn như: rủi ro trong giao dịch, ký kết hỡp đồng, thực hiện hỡp đồng, do dự đoán sai về thị trường,... Ví dụ, trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh các rủi ro như: + Rủi ro quàn lý: đây là những rủi ro gắn liền với những sai lầm về chiến lưỡc, sách lưỡc, chính sách kinh doanh và những quyết định thiếu sáng suốt của nhà quàn trị. + Rủi ro chuyên m ô n nghiệp vụ: trong quá trình tác nghiệp, trên cơ sờ nhiệm vụ chuyên m ô n của minh các cá nhân trong doanh nghiệp có thề gây ra những sai lầm sơ suất do chủ quan hoặc thiếu kinh nghiệm dẫn đến thiệt hại về t i sản, lỡi ích hoặc cơ à hội kinh doanh. 1.2. R ủ i ro tài chính t r o n g các doanh nghiệp xuất nhập k h ẩ u Thị trường tài chính v ớ i quy luật chung và riêng của nó luôn phát triển nhanh hơn mọi dự đoán và phát sinh những tình huống hoàn toàn chưa đưỡc đề cập một cách đầy đủ trong các lý thuyết kinh tế. Tồn tại như một cơ chế đáp ứng những nhu cầu đa 9
  16. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị kinh doanh - ĐH Ngoại Thương dạng về cung cấp và sử dụng vốn cho các loại hình doanh nghiệp, thị trường tài chính luôn ẩn chứa nhiều rủi ro, ảnh hưởng đến sự sống còn cùa các doanh nghiệp tham gia vào thị trường này. V ớ i x u hướng toàn cầu hoa tài chính, rủi ro có thọ đang tiềm ẩn tại những thị trường, tuy xa về khoảng cách địa lý, nhưng có khả năng gây ra những biến động nghiêm trọng đối v ớ i thị trường tài chinh trong nước, gây nên thiệt hại khôn lường đối v ớ i hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và đặc biệt là doanh nghiệp xuất nhập khẩu k h i tham gia vào thuơng mại quốc tế. Rủi ro tài chính đoi với doanh nghiệp xuất nhập khẩu phát sinh như thế nào? Bên cạnh không í cơ hội dành cho những ai biết tính toán và tận dụng những t ưu điọm riêng của nó, thị trường tài chính vẫn là nơi rủi ro luôn rình rập. Chính vì thế, việc nhận diện những nguy cơ này đọ có biện pháp khắc phục và hạn chế thích hợp luôn là nỗi lo của các nhà quản trị tài chính. Rủi ro tài chính bắt nguồn từ rất nhiều các hoạt động, giao dịch liên quan trực tiêp đèn tài chính như: xuất nhập khẩu, đầu tư, vay nợ và một số hoạt động khác hoặc là hệ quả gián tiếp của các chính sách thay đồi trong quản lý, trong cạnh tranh, trong các quan hệ quốc tế và thậm chí do sự thay đổi của thời tiết hay khí hậu. Quan sát các biến động về tài chính trong doanh nghiệp xuất nhập khẩu, có thọ nhận ra được ba nguồn chính gây ra rủi ro về tài chính bao gồm: 1.2. Ì Rủi ro phát sinh từ những lác động bên ngoài doanh nghiệp Thị trường tài chính luôn biến động và chứa đựng nhiều rủi ro, có thế là rủi ro nội tại trong quá trình vận động cùa thị trường hay rủi ro đến do tác động từ các chính sách t i chính cùa Chính phù và của thị trường hàng hóa, cụ thọ như: l i suất, tỷ giá à ã hối đoái hay giá cả của các loại hàng hóa khác... Rủi ro do biến động giá cà: Đ ố i v ớ i hoạt động xuất nhập khấu, rủi ro giá cả có thọ được tính bàng độ lệch chuẩn của giá cả trong một thời kỳ nào đấy. Nếu độ lệch chuẩn càng lớn thì mức độ rủi ro càng cao và ngược lại, nêu độ lệch chuẩn càng nhò thì mức độ rủi ro càng thấp, bởi lúc này giá cả biến động v ớ i biên độ thấp hơn. Rủi ro giá cả thường gắn liền v ớ i rủi ro trong nông nghiệp, rủi ro của hàng nông lâm thủy sàn xuất khẩu và những sản phẩm có hàm lượng công nghệ thấp. 10
  17. Khóa luận tét nghiệp Khoa Quàn trị kinh doanh - ĐH Ngoại Thương Rủi ro hối đoái: Trong hoạt động xuất nhập khẩu luôn có một đồng tiên được coi là ngoại tệ đối v ớ i í nhất một trong hai bên đối tác, do đó, rủi ro hối đoái là rủi ro t tiềm ẩn và ảnh hường trực tiếp đến hoạt động kinh doanh. Rủi ro hối đoái xảy ra k h i tỷ giá hối đoái vào kỳ đáo hạn tăng hoắc giảm so v ớ i tỷ giá lúc ký kết hợp đồng ngoại thương. Rủi ro l i suất: Biến động tăng giảm l i suất ảnh hường nhiều đến doanh ã ã nghiệp, nếu bất thường sẽ dẫn tới giảm lợi nhuận kinh doanh. Ví dụ: do tác động của chính sách thắt chắt tiền tệ của Chính phủ các ngân hàng đồng loạt tăng l i suất cho ã vay sẽ gây ảnh hường lớn đến các doanh nghiệp xuất khẩu khi giá hàng hóa tại thời điểm ký hợp đồng thấp hơn so với giá thành tại thời điểm thanh toán do phần l i vay ã đẩy chi phí lên cao hơn phương án kinh doanh ban đầu. 1.2.2. Rủi ro phát sinh từ hoạt động hay giao dịch với các đối tác trong kinh doanh xuất nhập khẩu Trong hoạt động kinh doanh ngoại thương, doanh nghiệp phát sinh nhiều m ố i liên hệ và giao dịch v ớ i nhà cung cấp, khách hàng, các đối tác trung gian như: đơn vị giao nhận, bảo hiểm, cơ quan kiềm định, cơ quan hải quan, thuế... Các hoạt động và giao dịch trong kinh doanh xuất nhập khâu nói chung chứa đựng nhiều rủi ro như: Rủi ro trong việc thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng ngoại thương: xuất hiện ờ tất cà các khâu như giao hàng, mua bảo hiểm, thanh toán, thông quan.... cụ thể là: + Rủi ro trong thanh toán quốc tế: Rủi ro này xây ra khi quyền lợi cùa một bên tham gia bị v i phạm, thực tế rủi ro ở đây không chi được hiểu theo nghĩa hẹp là việc bộ chứng từ không được thanh toán m à còn được hiểu rộng ra là bất kỳ một sự chậm trễ nào trong các khâu của quá trình thanh toán quốc tế. Rủi ro có thê xảy ra v ớ i tất cà các bên tham gia. V ớ i người bán, rủi ro xây ra khi bán hàng không không thu được tiền hoắc chậm thu được tiền, rủi ro về thị trường, rủi ro không nhận hàng... V ớ i người mua, rủi ro xảy ra khi người bán giao hàng không đúng v ớ i các điều kiện cùa họp đồng (không đúng số lượng, chủng loại...), rủi ro không giao hàng. rủi ro trong quá trình vận chuyển hàng hóa,... V ớ i ngân hàng liên quan, rủi ro xảy ra khi người mua li
  18. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quán trị kinh doanh - ĐH Ngoại Thương hoặc người bán thiếu trung thực, không thực hiện đúng cam kết đã ghi trong hợp đồng, do tỷ giá biến động,... + Rủi ro trong khâu làm thủ tục xuất nhập khẩu như: xin giấy phép, làm thủ tục hải quan. Doanh nghiệp sẽ gặp phái rủi ro trong trường hợp x i n giấy phép nhập khẩu thời gian kéo dài hoặc bị chậm trễ, gián đoốn khi làm thủ tục hải quan dẫn đến không kịp thời gian giao hàng hoặc mất tính m ù a vụ của hàng hóa. + Rủi ro trong khâu vận chuyển và giao nhận hàng hóa: Đ ố i với việc thuê phương tiện vận tải, doanh nghiệp sẽ gặp rủi ro đắm chìm tàu, tàu không đủ khả năng đi biển, hãng vận chuyển không có uy tín, hoặc cước phí thấp dẫn đến việc xếp hàng không an toàn, xếp trên boong. Ngoài ra, yếu tố thời tiết cũng có ảnh hưởng lớn đen quá trình vận chuyển hàng hóa và thường xuyên gây ra rủi ro. Trong quá trình vận chuyển hàng hóa, nếu trọng tải tàu lớn hơn mức cho phép tối cảng dỡ hàng hoặc xếp hàng, sẽ dẫn đến kéo dài thời gian xếp dỡ và tăng chi phí cho doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không nắm vững thông tin về giao hàng có thể chịu các chi phí khác như phí lưu kho bãi ảnh hường đến kế hoốch kinh doanh. + Rủi ro trong khâu mua bảo hiểm cho hàng hóa: Doanh nghiệp có thể sẽ không được hường lợi từ hợp đồng bảo hiểm hoặc bảo hiểm không đù giá trị. Nguyên nhân có thề do tồn thất nằm ngoài phốm v i bào hiểm doanh nghiệp mua, chứng từ xuất trình đòi bào hiềm không hợp lệ hay tổn thất xảy ra không nằm trong thời hốn được bảo hiểm. + Rủi ro trong khâu lập chứng từ: Đây là rủi ro khá phố biến đối với các doanh nghiệp xuất khẩu khi lập bộ chứng từ đòi tiền trong phương thức thanh toán thư tín dụng. Việc bộ chứng từ có sai sót trên bề mặt và không phù hợp v ớ i các điều kiện, điều khoán của L/C có thể dẫn tới việc đối tác nhập khẩu từ chối thanh toán. Đôi khi giá cà trên thị trường biến động, người mua hàng có thê căn cứ vào sai biệt chứng từ để từ chối thanh toán cả lô hàng. + Rủi ro trong khâu kiểm tra, giám định hàng hóa: Trong trường hợp đối tác cấu kết với cơ quan giám định hàng hóa đề cung cấp kết quả giám định sai khác so với thực tế. Nếu doanh nghiệp nhập khẩu chấp nhận kết quả giám định tối cảng đi có giá trị quyết định cuối cùng, thì rủi ro sẽ xảy ra khi hàng hóa tối cảng đến có trọng lượng. 12
  19. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quàn trị kinh doanh - DH Ngoại Thương chất lượng hao hụt, sai biệt với kết quả giám định, nhưng doanh nghiệp không thê kiện đối tác. Rủi ro xảy ra tương tự đối v ớ i doanh nghiệp xuất khẩu k h i chấp nhận kết quả giám định tại cảng đến có giá trị cuối cùng. Rủi ro pháp lý: Các rủi ro pháp lý trong quá trình kinh doanh xuất nhập khẩu thường phát sinh do doanh nghiệp không có những hiểu biết về pháp luật, tập quán kinh doanh của đối tác nói riêng và quốc tế nói chung. M ỹ t số rủi ro có thể phát sinh như: + R ủ i ro kiện bán phá giá: Theo nghĩa chung, bán phá giá là hành v i mỹt mặt hàng được bán v ớ i giá thấp hơn giá hiện hành của mặt hàng đó trên thị trường làm ảnh hường đến các mặt hàng tương tự trên chính thị trường đó. Các quốc gia có giá thành sản phẩm thấp như: Trung Quốc, Ấ n Đỹ, V i ệ t Nam,...thường xuyên phải đối mặt v ớ i rủi ro này khi xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Mỹ, EU. Thực chất của các vụ kiện bán phá giá là hành đỹng bảo hỹ bằng hàng rào phi thuế quan của Chính phủ các nước nhập khẩu đối v ớ i các doanh nghiệp trong nước nhằm bảo vệ ngành sàn xuất trong nước. Các nước xuất khẩu thường là các nước đang phát triển, còn thiếu kinh nghiệm trong xử lý các vấn đề liên quan đến kiện tụng quốc tế, nên gánh chịu tồn thất nặng nề khi hàng bị trả lại, chi phí phát sinh cao, thua l ỗ và thậm chí phải đóng cửa mỹt số thị trường xuất khẩu lớn. Ngoài ra, mỹt vài nước như Việt Nam, Trung Quốc còn chưa được thừa nhận là có nền kinh tế thị trường, nên m ỗ i lần bị kiện thường bị áp giá cùa mỹt nước thứ ba làm cho việc tranh chấp thương mại trở nên phức tạp và thường chịu thua thiệt. + Rủi ro về thương hiệu: Việc đánh mất thương hiệu ờ mỹt thị trường không chì đơn thuần là doanh nghiệp mất đi tài sàn vô hình, m à cả nền kinh tế quốc gia cũng bị mất đi giá trị thương mại, giá trị xuất khẩu. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại các nước đang phát triển, khi thâm nhập vào thị trường các nước phát triển, thường gặp phải rủi ro mất thương hiệu do thiếu kinh nghiệm và không nghiên cứu kỹ trước k h i thâm nhập thị trường nước ngoài. 13
  20. Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quàn trị kinh doanh - ĐH Ngoại Thương 1.2.3. Rủi ro phát sinh từ chính các doanh nghiệp Những thay đổi từ bên trong doanh nghiệp liên quan đến vấn đề nhân sự, cơ cấu tổ chức hay quy trình quản trị kinh doanh cũng làm phát sinh các rủi ro tài chính. Rủi ro về nhân sự: Những thay đổi về chính sách và cơ cấu nhân sự trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có thể tạo nên rủi ro tài chính. Chẳng hạn: khi doanh nghiệp có chính sách nhân sự lòng lẽo để những cán bộ xuất nhập khẩu lâu năm rụi bỏ công việc đề chuyển sang các doanh nghiệp khác họ có thể mang theo các thông tin vê đôi tác, về giá cả hay các thương vụ đang thực hiện dẫn đến những hậu quả khôn lường. Rủi ro liên quan đến quy trinh sản xuất: K h i xảy ra những thay đồi hay trục trặc của quy trình sản xuất kinh doanh nằm ngoài dự tính của doanh nghiệp có thể ảnh hưụng đến năng suất, chất lượng hàng hóa và từ đó dẫn tới những r ủ i ro tài chính. Chẳng hạn, đối v ớ i doanh nghiệp xuất khẩu cà phê, những sai sót trong quy trình sơ chế dẫn tới giảm chất lượng hạt cà phê và giá trị xuất khẩu giảm hoặc thậm chí có thể bị hủy hợp đồng. Thông thưụng, các rủi ro tài chính không đứng riêng lẻ một mình, m à chúng tiềm tàng trong mối quan hệ có tính tương tác lẫn nhau khiến cho việc dự báo rủi ro càng trở nên khó khăn hơn. Tham gia vào hoạt động xuất nhập khấu, việc đương đầu với nhiều loại r ủ i ro t i chính là không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, những rủi ro này à vẫn có thể được quản lý một cách hiệu quả khi doanh nghiệp đánh giá chính xác năng lực vốn có của mình để đương đầu với rủi ro tài chính và thực hiện tốt công tác chuẩn bị đối phó với những thách thức trong trưụng hợp kết quà không như mong đợi. Trong nhiều trưụng hợp, các biện pháp m à doanh nghiệp áp dụng để đương đầu v ớ i rủi ro có thể được phát triển đề trở thành một lợi thế cạnh tranh. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2