intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ: Bồi dưỡng nữ đại biểu Quốc hội ở Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

14
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác bồi dưỡng nữ Đại biểu Quốc hội, từ đó đưa ra một số giải pháp đảm bảo hoạt động bồi dưỡng nữ Đại biểu Quốc hội ở Việt Nam trong thời gian tới. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của bài viết này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ: Bồi dưỡng nữ đại biểu Quốc hội ở Việt Nam hiện nay

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………../……….. …/… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ KIM ANH BỒI DƢỠNG NỮ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính HÀ NỘI, NĂM 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………../……….. …/… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ KIM ANH BỒI DƢỠNG NỮ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN THỊ THU HÀ HÀ NỘI, NĂM 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hà. Các số liệu và nội dung nghiên cứu được trình bày trong luận văn này là trung thực, khách quan, khoa học dựa trên kết quả điều tra, khảo sát thực tế các tài liệu đã được công bố. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Kim Anh 1
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn với đề tài “ i dư ng n đ i biểu uốc hội ở Việt Nam hiện nay”, bên c nh sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đ tận tình của các thầy cô, b n bè và đ ng nghiệp. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến an chủ nhiệm và các Thầy, Cô giáo t i Khoa Nhà nước Pháp luật và Lý luận cơ sở, Học viện Hành chính uốc gia đã trang bị cho tôi nh ng kiến thức lý luận về chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính để tôi có nền tảng nghiên cứu đề tài. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hà đã tận tình hướng dẫn, giúp đ tôi hoàn thiện luận văn này. Tôi cũng xin cảm ơn các b n bè, đ ng nghiệp đã luôn quan tâm giúp đ , cung cấp số liệu, chia sẻ nhiều kinh nghiệm thực tế để giúp tôi có thể hoàn thành Luận văn. Trân trọng cảm ơn! Hà Nội, tháng năm 2021 HỌC VIÊN Nguyễn Thị Kim Anh 2
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 6 1. Lý do chọn đề tài luận văn ........................................................................................ 6 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ........................................... 8 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ L LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ BỒI DƢỠNG NỮ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI ................................................................................. 13 1.1. Khái niệm chung .................................................................................................... 13 1.1.1. N đ i biểu uốc hội ........................................................................................ 13 1.1.2. Khái niệm b i dư ng n đ i biểu uốc hội .......................................... 14 1.2. Chủ thể b i dư ng n đ i biểu uốc hội ......................................................... 16 1.2.1. Trung tâm i dư ng đ i biểu dân cử .................................................. 17 1.2.2. Các cơ quan, tổ chức có liên quan ........................................................ 19 1.3. Đặc điểm, nội dung và phương pháp b i dư ng n đ i biểu uốc hội ... 21 1.3.1. Đặc điểm b i dư ng n đ i biểu uốc hội ........................................... 21 1.3.2. Nội dung b i dư ng n đ i biểu uốc hội ........................................... 25 1.3.3. Hình thức và phương pháp b i dư ng n đ i biểu uốc hội ............... 28 1.4. Kinh nghiệm b i dư ng n nghị sỹ ở một số quốc gia và giá trị tham khảo cho Việt Nam ........................................................................................................ 32 1.4.1. Kinh nghiệm của một số nước Châu Á ................................................. 32 1.4.2. Kinh nghiệm của một số nước Châu Âu và Úc .................................... 33 1.4.3. Giá trị tham khảo cho Việt Nam ........................................................... 34 TIỂU KẾT CHƢƠNG I ................................................................................ 37 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG BỒI DƢỠNG NỮ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI HIỆN NAY Ở VIỆT NAM ........................................................................... 38 3
  6. 2.1. Khái quát chung về n đ i biểu Quốc hội ở Việt Nam hiện nay ............... 38 2.1.1. T lệ, số lượng của n đ i biểu uốc hội .............................................. 38 2.1.2. Vị trí công tác, trình độ của n đ i biểu uốc hội ................................ 43 2.2. Thực tiễn b i dư ng n đ i biểu uốc hội hiện nay .................................... 48 2.2.1. Nội dung b i dư ng n đ i biểu uốc hội hiện nay ............................. 48 2.2.2. Hình thức và phương pháp b i dư ng n đ i biểu uốc hội hiện nay. 53 2.2.3. ộ máy, ngu n lực thưc hiện ho t động b i dư ng .............................. 56 2.3. Đánh giá chung ....................................................................................................... 59 2.3.1. Kết quả đ t được ................................................................................... 59 2.3.2. H n chế .................................................................................................. 61 2.3.3. Nguyên nhân của kết quả và h n chế .................................................... 64 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................... 74 CHƢƠNG 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG NỮ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI ........................................................ 75 3.1. uan điểm đảm bảo ho t động b i dư ng n đ i biểu uốc hội .............. 75 3.1.1. Đảm bảo mục đích nâng cao kiến thức, kỹ năng cho n đ i biểu uốc hội .................................................................................................................... 75 3.1.2. Đảm bảo tính phù hợp với đặc thù ho t động của n đ i biểu uốc hội hướng tới mục tiêu chiến lược là xây dựng một uốc hội ho t động hiệu quả và chuyên nghiệp............................................................................................. 77 3.1.3. Đảm bảo đáp ứng yêu cầu của thời kì hội nhập và toàn cầu hóa .......... 79 3.2. Giải pháp đảm bảo ho t động b i dư ng n đ i biểu uốc hội ................ 80 3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện thể chế, chính sách.................................... 80 3.2.2. Nhóm giải pháp tổ chức thực hiện ........................................................ 84 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................... 94 KẾT LUẬN .................................................................................................... 95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................... 97 4
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG ảng 2.1. Tỷ lệ n đ i biểu uốc hội Việt Nam so với thế giới .................... 41 ảng 2.2. Cơ cấu n đ i biểu uốc hội khóa XIV ......................................... 42 ảng 2.3. Đ i biểu uốc hội theo chức vụ ..................................................... 44 ảng 2.4. Trình độ, chuyên môn của n Đ i biểu uốc hội khóa XIV ......... 45 ảng 2.5. Mức độ cần thiết của các hình thức b i dư ng .............................. 54 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1. iểu đ t lệ n đ i biểu uốc hội qua các khóa uốc hội ............ 39 Hình 2.2. iểu đ t lệ n đ i biểu uốc hội Việt Nam so với thế giới ......... 40 Hình 2.3. Chất lượng bài phát biểu của n đ i biểu uốc hội........................ 47 5
  8. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Trong giai đo n hiện nay, công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân đã và đang đặt ra yêu cầu tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả ho t động của uốc hội nhằm bảo đảm cho uốc hội thực thi đầy đủ nhiệm vụ, quyền h n của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Về nguyên tắc, uốc hội nước ta ho t động theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số nên hiệu quả ho t động của uốc hội phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả ho t động của từng đ i biểu uốc hội. Với tư cách là người đ i diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân trong cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất là uốc hội, mỗi đ i biểu uốc hội có trách nhiệm tham gia quyết định nh ng vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền h n của uốc hội, liên quan đến mọi ngành nghề, lĩnh vực. Trong bối cảnh nền dân chủ đang ngày càng mở rộng, hội nhập quốc tế đang diễn ra m nh mẽ, yêu cầu đặt ra đối với việc nâng cao năng lực cho đ i biểu uốc hội, nhất là đối với đ i biểu n , t o điều kiện cho họ có đầy đủ kiến thức và kỹ năng để tham gia hiệu quả và thực chất hơn n a vào ho t động của uốc hội, xứng đáng với vai trò đ i diện cho cử tri cả nước càng được đặt ra cấp bách hơn. Tuy nhiên, năng lực, kinh nghiệm ho t động nghị trường của mỗi đ i biểu, mỗi nhóm đ i biểu uốc hội luôn không đ ng đều do sự đa d ng trong cơ cấu, thành phần, kinh nghiệm, độ tuổi, nghề nghiệp.... của các đ i biểu, đặc biệt với các đ i biểu n còn bị h n chế bởi nhiều lý do khách quan và chủ quan. Vì vậy, cùng với chủ trương tiếp tục đổi mới tổ chức và phương thức ho t động của uốc hội, vấn đề nâng cao năng lực ho t động của đ i biểu nói chung và n đ i biểu uốc hội nói riêng ngày càng được quan tâm và là giải pháp then chốt nhằm nâng cao hiệu quả ho t động của uốc hội. 6
  9. Việc b i dư ng đ i biểu uốc hội được Đảng ta đặc biệt quan tâm và coi đó là khâu then chốt trong công tác cán bộ của Đảng cũng như trong việc nâng cao chất lượng ho t động của cơ quan lập pháp, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Cụ thể hóa nh ng chủ trương của Đảng, kể từ năm 2004, ho t động b i dư ng đ i biểu dân cử được tiến hành chuyên biệt thông qua việc thành lập Trung tâm b i dư ng đ i biểu dân cử - hiện là đơn vị cấp vụ thuộc Văn phòng uốc hội, trực tiếp giúp việc an Công tác đ i biểu tổ chức các ho t động b i dư ng kiến thức, kỹ năng ho t động đối với đ i biểu dân cử. Thông qua ho t động của Trung tâm i dư ng đ i biểu dân cử, công tác b i dư ng đ i biểu uốc hội đã triển khai được hơn 10 năm và đã đ t được nhiều thành tựu đáng ghi nhận, góp phần nâng cao trình độ, kỹ năng và chất lượng ho t động của đ i biểu uốc hội. Tuy nhiên, thực tế cũng vẫn còn nhiều h n chế, bất cập cần được nghiên cứu, tiếp tục đổi mới, hoàn thiện như: Nhận thức về vai trò của công tác b i dư ng đối với đ i biểu uốc hội, nhất là đ i biểu n ; việc xác định đối tượng về giới, nội dung, đặc thù công tác b i dư ng đ i biểu uốc hội cũng như nhu cầu đ ng bộ, đa d ng hóa hình thức b i dư ng; phát triển m ng lưới báo cáo viên ngu n và kỹ năng, phương pháp b i dư ng của báo cáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu; trách nhiệm của cá nhân đ i biểu và các cơ quan t o điều kiện cho đ i biểu tham gia b i dư ng chưa cao; sự h n chế trong kinh phí và nhân lực cho ho t động b i dư ng, sự phối hợp gi a các cơ quan liên quan chưa đ ng bộ… ên c nh đó, quy định pháp luật về công tác b i dư ng chưa đầy đủ và quá trình tổ chức thực hiện còn gặp một số khó khăn, vướng mắc. Điều này dẫn đến hiệu quả ho t động b i dư ng đ i biểu uốc hội nói chung và n đ i biểu uốc hội nói riêng thời gian qua chưa đ t được như mong muốn. Từ nh ng lý do trên, nội dung nghiên cứu “Bồi dưỡng nữ đại biểu 7
  10. Quốc hội ở Việt Nam hiện nay” được tác giả lựa chọn làm đề tài luận văn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn * Các nghiên cứu trong nước Ở nước ta, do ho t động b i dư ng đ i biểu dân cử mới được tiến hành chuyên biệt gần đây nên chưa có nhiều công trình nghiên cứu về chủ đề này. Một số nghiên cứu về nhu cầu b i dư ng của đ i biểu dân cử ở Việt Nam do an Công tác đ i biểu phối hợp với dự án hợp tác quốc tế tiến hành, có thể kể đến Đề tài cấp ộ: “Cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng chính sách đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ trong cơ quan dân cử” của TS. Bùi Xuân Đức, Viện nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật năm 2017; Luận văn th c sĩ “Công tác bồi dưỡng đại biểu dân cử - cơ sở lý luận và thực tiễn” của Nguyễn Thị Thu Trang năm 2018. Ngoài ra, một số công trình nghiên cứu có liên quan như: Cơ chế hỗ trợ đại biểu Quốc hội trong thực hiện quyền trình sáng kiến pháp luật, Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở của TS. Hoàng Văn Tú, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia năm 2012; Hỗ trợ đại biểu Quốc hội thực hiện sáng quyền lập pháp – Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Đề tài cấp ộ năm 2014 của TS. Trần Tuyết Mai. Các nghiên cứu này đã đề cập đến cơ sở pháp lý, đặc điểm , vai trò của công tác b i dư ng, phân tích và đánh giá thực tr ng tổ chức, phương pháp b i dư ng đ i biểu dân cử (Đ i biểu uốc hội và đ i biểu Hội đ ng nhân dân) cũng như đề ra một số định hướng, giải pháp nâng cao chất lượng công tác này. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nói trên đều tiến hành từ một số năm trước đây nên chưa cập nhật nh ng văn bản mới; chưa nêu bật được vai trò của b i dư ng trong quá trình phát huy dân chủ hóa; chưa nêu bật được đặc thù của đối tượng b i dư ng và bản chất ho t động của đ i biểu uốc hội để có phương pháp b i dư ng phù hợp mang tính đặc thù của ho t động nghị trường; chưa cập nhật các phương pháp đào t o hiện đ i cũng như chưa phân 8
  11. tích được sự tác động của các hình thức b i dư ng đến hiệu quả ho t động của đ i biểu uốc hội, chưa phân tách được một cách khoa học lo i hình b i dư ng phù hợp với lo i ho t động và với từng lo i đối tượng, chưa nêu bật được sự khác nhau trong b i dư ng đ i biểu uốc hội với các đối tượng khác trong bộ máy nhà nước; chưa có chính sách thu hút ngu n báo cáo viên và đào t o báo cáo viên có chất lượng và kỹ năng tốt; việc tham khảo kinh nghiệm nước ngoài còn chưa cụ thể và có góc nhìn tham chiếu phù hợp... để từ đó có nh ng giải pháp nâng cao chất lượng công tác b i dư ng một cách đ ng bộ, hệ thống, từ trực tiếp đế gián tiếp, từ khách quan đến chủ quan. *Những nghiên cứu nước ngoài Ở các nước, ho t động b i dư ng đ i biểu uốc hội đa phần không được coi là một mảng tách b ch, chuyên biệt vì việc tự đào t o của nghị sĩ được đề cao và họ có đội ngũ thư ký, chuyên gia trợ giúp đắc lực cho nghị sĩ cả về nội dung lẫn kỹ năng xử lý công việc. Một số ấn phẩm giới thiệu chung về ho t động của uốc hội, trong đó có đề cập ở mức độ h n chế về ho t động tập huấn đ i biểu uốc hội. Có thể kể đến như bài báo của Ken Coghill và cộng sự với nội dung How Should Elected Members Learn Parliamentary Skills: An Overview, Parliamentary Affairs; Các chương trình phát triển kỹ năng chuyên nghiệp cho các nghị sĩ của nhóm tác giả Genevieve Grant [23]. Ngoài ra, một số bài viết trên các báo giới thiệu về kinh nghiệm tập huấn nghị sĩ uốc hội của một số nước và một số bài tham luận của các chuyên gia nước ngoài t i Hội nghị AIPA: Tăng cường hợp tác nghị viện về bồi dưỡng đại biểu dân cử, tổ chức t i Thành phố H Chí Minh năm 2008 [26]. Như vậy, qua việc đánh giá tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước có thể thấy, số lượng công trình nghiên cứu chuyên biệt kể cả trong nước cũng như nước ngoài về công tác b i dư ng đ i biểu dân cử nói chung và đ i biểu uốc hội nói riêng chưa nhiều và thực tế vẫn còn 9
  12. nhiều nội dung chưa được đánh giá một cách hệ thống, chưa có sự phân tích chuyên sâu và đặt trong bối cảnh có nh ng định hướng và quy định mới về chức năng nhiệm vụ cũng như yêu cầu nâng cao năng lực và tăng cường vai trò của đ i biểu uốc hội trong giai đo n xây dựng và củng cố Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở xem xét các công trình nghiên cứu trong và ngoài, định hướng của luận văn là kế thừa nh ng kết quả nghiên cứu mang tính lý luận của các công trình nghiên cứu trước đây, nhưng sẽ đi sâu vào nghiên cứu thêm nh ng vấn đề lý luận về ho t động b i dư ng đối với n đ i biểu uốc hội để thấy được mối quan hệ gi a b i dư ng với việc nâng cao chất lượng ho t động của n đ i biểu uốc hội cũng như các yếu tố tác động đến ho t động này. ên c nh đó, hiện nay cũng chưa có nhiều công trình nghiên cứu về b i dư ng n đ i biểu uốc hội, do đó luận văn tập trung vào nghiên cứu và đề ra nh ng giải pháp có tính ứng dụng, đi sâu vào việc xác định các nguyên tắc định hướng và các giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về trách nhiệm tham gia của đ i biểu uốc hội nói chung và n đ i biểu uốc hội nói riêng, trách nhiệm phối hợp của các cơ quan có liên quan; hoàn thiện phương thức, nội dung b i dư ng, về cơ chế tài chính, về thu hút các ngu n lực, về chế độ cung cấp thông tin,... nhằm nâng cao chất lượng ho t động b i dư ng đ i biểu uốc hội trong thời gian tới. 3. M c đích và nhiệm v c a luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn nghiên cứu lý luận và thực tr ng công tác b i dư ng n Đ i biểu uốc hội, từ đó đưa ra một số giải pháp đảm bảo ho t động b i dư ng n Đ i biểu uốc hội ở Việt Nam trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để hoàn thành mục đích đặt ra, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau: 10
  13. - Rà soát, phân tích, làm rõ cơ sở lý luận - pháp lý của công tác b i dư ng n đ i biểu uốc hội; - Tổng hợp, phân tích, đánh giá thực tr ng công tác b i dư ng n đ i biểu uốc hội thời gian qua; - Kiến nghị, đề xuất các giải pháp bảo đảm b i dư ng n đ i biểu uốc hội t i Việt Nam trong thời gian tới. 4. Đối tƣ ng và ph m vi nghiên cứu c a luận văn - Đối tƣ ng nghiên cứu: B i dư ng n đ i biểu uốc hội ở Việt Nam hiện nay. - Ph m vi nghiên cứu: Ho t động của uốc hội, Ủy ban Thường vụ uốc hội, Trung tâm i dư ng đ i biểu dân cử. - Giới h n thời gian nghiên cứu: Từ năm 2016 đến nay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu c a luận văn Phƣơng pháp luận: Luận văn được triển khai nghiên cứu dựa trên phương pháp luận triết học Mác - Lênin, bao g m các quan điểm về lý luận nhận thức; dựa trên tư tưởng H Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về ho t động b i dư ng đ i biểu uốc hội nói chung cũng như b i dư ng n đ i biểu uốc hội nói riêng. Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp tìm kiếm và thu thập các d liệu và thông tin: số liệu và thông tin thứ cấp; Phương pháp phân tích thống kê mô tả; Phương pháp phân tích so sánh và đối chiếu. Các phương pháp phân tích – tổng hợp, kết hợp với phương pháp logic và so sánh để nghiên cứu làm sáng tỏ nh ng khái niệm cơ bản; nội dung, đặc điểm ho t động b i dư ng; kinh nghiệm của các nước để từ đó rút ra nh ng bài học phù hợp với điều kiện nước ta. Các phương pháp thống kê, so sánh để phân tích thực tr ng ho t động b i dư ng thời gian qua; từ đó đánh giá kết quả đ t được, h n chế và nguyên nhân của nh ng h n chế đó làm cơ sở cho việc đề ra giải pháp ở chương tiếp theo. Các 11
  14. phương pháp phân tích – tổng hợp, logic cụ thể để phân tích và làm sáng tỏ các quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng ho t động b i dư ng n đ i biểu uốc hội đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng ho t động của uốc hội. 6. nghĩa lý luận và thực tiễn c a luận văn - nghĩa lý luận: Luận văn là một trong nh ng công trình khoa học nghiên cứu một cách tương đối toàn diện về công tác b i dư ng n đ i biểu uốc hội t i Việt Nam. Luận văn góp phần làm r nh ng vấn đề lý luận, pháp lý cơ bản về ho t động b i dư ng n đ i biểu uốc hội ở Việt Nam hiện nay. - nghĩa thực tiễn: Luận văn nghiên cứu tổng thể thực tiễn công tác b i dư ng n đ i biểu uốc hội t i Việt Nam hiện nay, có sự tham chiếu kinh nghiệm quốc tế để gợi mở nh ng giải pháp đ ng bộ và khả thi góp phần đưa công tác b i dư ng đ i biểu uốc hội nói chung và n đ i biểu uốc hội nói riêng phát triển cả bề rộng lẫn chiều sâu, mang tính khoa học và tiên tiến. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, các cơ quan, tổ chức trong công tác b i dư ng n đ i biểu uốc hội ở Việt Nam. 7. Kết cấu c a luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn g m 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp luật về b i dư ng n đ i biểu uốc hội Chương 2: Thực tr ng b i dư ng n đ i biểu uốc hội hiện nay ở Việt Nam Chương 3: uan điểm, giải pháp đảm bảo ho t động b i dư ng n đ i biểu uốc hội 12
  15. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ L LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ BỒI DƢỠNG NỮ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI 1.1. Khái niệm chung 1.1.1. Nữ đ i biểu Quốc hội N đ i biểu uốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nh ng đ i biểu n , là người đ i diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân Việt Nam, không ch đ i diện cho nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình mà còn đ i diện cho nhân dân cả nước. Cũng giống như các Đ i biểu uốc hội, các n đ i biểu uốc hội có địa vị pháp lí đặc biệt, họ vừa là đ i diện chính thức của nhân dân vừa là đ i biểu cấu thành cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất; đ i biểu uốc hội là cầu nối quan trọng gi a chính quyền nhà nước với nhân dân. Các đ i biểu uốc hội phải là công dân Việt Nam từ đủ 21 tuổi trở lên, có quyển ứng cử, được hiệp thương và đưa vào danh sách ứng cử viên chính thức và được Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giới thiệu; trong cuộc bầu cử uốc hội theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín đã được cử trí tín nhiệm bầu làm đ i biểu uốc hội và được Uỷ ban thẩm tra tư cách đ i biểu uốc hội xác định đủ tư cách làm đ i biểu uốc hội (Luật ầu cử đ i biểu uốc hội và Hội đ ng nhân dân năm 2015). Các đ i biểu uốc hội nói chung và các n đ i biểu uốc hội nói riêng là nh ng công dân ưu tú trong các lĩnh vực ho t động của Nhà nước và xã hội được nhân dân cả nước tín nhiệm bầu ra bằng tổng tuyển cử tự do. Đó là nh ng đ i biểu chân chính của nhân dân. Các đ i biểu uốc hội là nh ng người được bầu ra để thay mặt nhân dân ở cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. 13
  16. Địa vị pháp lý đặc biệt của đ i biểu uốc hội được quy định trong Hiến pháp năm 2013, Luật tổ chức uốc hội năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2020). Trên thực tế hiện nay, số lượng n đ i biểu uốc hội chiếm không quá một phần ba tổng số đ i biểu uốc hội nhưng l i đảm nhận nhiều cơ cấu bao g m: Cơ cấu là n , cơ cấu trẻ tuổi, cơ cấu của Mặt trận, cơ cấu ngoài Đảng (thực tế nh ng cơ cấu này chiếm t lệ “quân xanh” khá nhiều trong quá trình bầu cử). Các n đ i biểu uốc hội vừa phải đảm nhận quá nhiều cơ cấu, vừa phải đảm bảo trách nhiệm với công việc, gia đình, con cái, nên họ có nh ng điểm yếu thế hơn nhiều so với các đ i biểu là nam giới về cả trình độ chuyên môn và thời gian dành cho ho t động nghị trường. 1.1.2. Khái niệm bồi dưỡng nữ đại biểu Quốc hội i dư ng (fostering) là quá trình giáo dục, đào t o làm tăng thêm nh ng kiến thức mới cho nh ng người đang gi chức vụ hoặc đang thực thi một nhiệm vụ nhất định. i dư ng là một thuật ng được sử dụng khá rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Thuật ng b i dư ng còn được gọi là đào t o l i hoặc tái đào t o. Theo Từ điển tiếng Việt do GS. Hoàng Phê chủ biên [11], i dư ng đó là làm cho tăng thêm sức của cơ thể bằng chất bổ và tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất. Phân tích nh ng nét nghĩa chính của khái niệm “b i dư ng” được các từ điển giải thích trên đây cho thấy, đây là khái niệm ch quá trình làm tốt hơn, lành m nh hơn, chuyên nghiệp hơn cho khách thể, “b i dư ng” được coi là một giai đo n ngắn, bổ trợ, nhằm b i bổ thêm, làm tốt thêm và nâng cao hơn các tố chất vốn đã có sẵn của khách thể. Hiện nay, theo các văn bản quy ph m pháp luật ở Việt Nam có sử dụng thuật ng “b i dư ng” ví dụ như: Nghị định 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ về đào t o, b i dư ng công chức đã đưa ra cách hiểu về b i dư ng như sau: 14
  17. “ i dư ng là ho t động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”. Theo nghĩa rộng, b i dư ng là quá trình đào t o nhằm hình thành năng lực và phẩm chất, kĩ năng theo mục tiêu xác định. Như vậy, b i dư ng bao hàm cả quá trình giáo dục và đào t o nhằm trang bị tri thức, năng lực, chuyên môn nghiệp vụ và nh ng phẩm chất nhân cách. uá trình b i dư ng, được hiểu theo nghĩa rộng diễn ra cả trong nhà trường và trong đời sống xã hội, có nhiệm vụ không nh ng ch trang bị nh ng kiến thức, năng lực chuyên môn cho người học trong các khóa học mà còn tiếp tục bổ sung, phát triển, cập nhật nhằm hoàn thiện phẩm chất và năng lực cho họ sau khi đã kết thúc quá trình học tập. Theo nghĩa hẹp, b i dư ng là quá trình bổ sung, phát triển, hoàn thiện nâng cao kiến thức, năng lực chuyên môn và nh ng phẩm chất, nhân cách. Ho t động này diễn ra sau quá trình người học kết thúc chương trình giáo dục và đào t o ở nhà trường. Như vậy, theo nghĩa hẹp, b i dư ng là một bộ phận của quá trình giáo dục và đào t o, là khâu tiếp nối giáo dục và đào t o con người khi họ đã có nh ng tri thức, năng lực chuyên môn và phẩm chất nhân cách nhất định được hình thành trong quá trình đào t o. Như vậy, có thể hiểu b i dư ng n đ i biểu uốc hội là quá trình làm tăng thêm trình độ, phẩm chất, tác động đến người được b i dư ng (ở đây là n đ i biểu uốc hội), góp phần nâng cao năng lực ho t động đ i biểu uốc hội, nhằm thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của mình. Trên cơ sở của mặt bằng kiến thức chuyên môn được đào t o trước đó, b i dư ng là quá trình liên tục nâng cao kiến thức, kỹ năng ho t động đ i biểu uốc hội. Đây là việc trau d i, bổ sung thông tin cho đ i biểu uốc hội về nh ng lĩnh vực kiến thức còn thiếu, hoặc tăng cường kiến thức chuyên sâu hơn cho các đ i biểu uốc hội; tập huấn kỹ năng cho đ i biểu uốc hội để đ i biểu tự tin hơn trong ho t động của mình. 15
  18. Tất cả các ho t động như trang bị, bổ túc kiến thức, chia sẻ, tích lũy thông tin, kinh nghiệm và rèn luyện, nâng cao năng lực, kỹ năng hành động cho đ i biểu uốc hội được hiểu là ho t động b i dư ng đ i biểu uốc hội; ho t động này diễn ra ở khắp mọi nơi: trong khóa tập huấn, hội nghị, hội thảo và ở ngay trong quá trình công tác, thực thi nhiệm vụ hàng ngày của mỗi người. Hiểu theo nghĩa này, có không ít đ i biểu uốc hội đã từng phát biểu: tham gia một khóa uốc hội cũng giống như được tham gia một khóa học lớn, đã trưởng thành rất nhiều và học tập được rất nhiều cả kiến thức, cả phương pháp và kinh nghiệm làm đ i biểu uốc hội. Đó chính là quá trình tự b i dư ng, tự rèn luyện từ thực tế ho t động, từ nh ng va đập của thực tiễn. Hiện nay chưa có một khái niệm chính thống nào về công tác b i dư ng n đ i biểu uốc hội. Tuy nhiên, có thể hiểu i dư ng n đ i biểu uốc hội chính là ho t động nhằm cập nhật kiến thức, nâng cao kỹ năng (cơ bản và chuyên sâu) thông qua các hội nghị, hội thảo, các khóa tập huấn trực tiếp hoặc trực tuyến hướng tới đối tượng là n đ i biểu uốc hội, phục vụ các ho t động nghị trường. Ngoài ra, từ thực tiễn công tác b i dư ng đ i biểu uốc hội, khái niệm b i dư ng n đ i biểu uốc hội bắt đầu chính thức xuất hiện. Đó là ho t động có tổ chức, có chủ định, có bài bản theo khung chương trình chung, các chương trình cụ thể cho từng lo i đối tượng và với nh ng nội dung, phương thức, hình thức b i dư ng đặc thù dành cho đ i biểu uốc hội, do một cơ quan trong uốc hội được giao chủ trì, phối hợp với các cơ quan, chủ thể khác tổ chức. Nâng cao kiến thức, kỹ năng ho t động của n đ i biểu uốc hội chính là mục đích của ho t động b i dư ng n đ i biểu uốc hội. 1.2. Ch thể bồi dƣỡng nữ đ i biểu Quốc hội Ở Việt Nam hiện nay có nhiều chủ thể tham gia ho t động b i dư ng cán bộ như: các cơ quan Đảng có Học viện Chính trị Quốc gia H Chí Minh; Chính phủ giao công tác b i dư ng cho Bộ Nội vụ; Quốc hội giao ho t động 16
  19. này cho an Công tác đ i biểu (triển khai trực tiếp là Trung tâm b i dư ng đ i biểu dân cử). 1.2.1. Trung tâm Bồi dưỡng đại biểu dân cử Từ năm 2004, ho t động b i dư ng đ i biểu dân cử được tiến hành chuyên biệt thông qua việc thành lập Trung tâm i dư ng đ i biểu dân cử - hiện là đơn vị cấp vụ thuộc Văn phòng uốc hội, có chức năng nghiên cứu, tham mưu, tổ chức phục vụ an Công tác đ i biểu trong việc giúp Uỷ ban thường vụ uốc hội về công tác trao đổi kinh nghiệm, b i dư ng kiến thức, kỹ năng cho đ i biểu dân cử. Thành lập từ năm 2004 theo uyết định số 514/ Đ/VP H ngày 10 tháng 11 năm 2004 của Chủ nhiệm Văn phòng uốc hội, Trung tâm i dư ng đ i biểu dân cử có vị trí là đơn vị cấp phòng, đảm trách nhiệm vụ giúp lãnh đ o Văn phòng uốc hội điều phối và tổ chức thực hiện các ho t động b i dư ng, tập huấn cho đ i biểu dân cử [20]. Để t o điều kiện thuận lợi cho Trung tâm i dư ng đ i biểu dân cử thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình, ngày 03/3/2008 Ủy ban Thường vụ uốc hội đã ra Nghị quyết 591/2008/N - UBTVQH12 về việc nâng cấp Trung tâm từ đơn vị cấp Phòng thành đơn vị cấp Vụ và chuyển từ đơn vị thuộc khối phục vụ chung của Văn phòng uốc hội thành đơn vị chuyên môn trực tiếp giúp việc cho an Công tác đ i biểu [19]. Theo Nghị quyết số số 575/UBTVQH12 của Ủy ban thường vụ uốc hội về Chức năng, nhiệm vụ của an Công tác đ i biểu đã nêu: Ban Công tác đ i biểu là cơ quan chuyên môn trực thuộc Uỷ ban thường vụ uốc hội; có trách nhiệm giúp Ủy ban thường vụ uốc hội về công tác đ i biểu, tổ chức bộ máy và nhân sự thuộc thẩm quyền của Uỷ ban thường vụ uốc hội. Trích uyết định số 401/ Đ-VPQH ngày 27-3-2014 của Chủ nhiệm Văn phòng về chức năng, nhiệm vụ, quyền h n và cơ cấu tổ chức của các vụ, cục, đơn vị thuộc Văn phòng uốc hội, Trung tâm i dư ng đ i biểu dân cử 17
  20. có nh ng nhiệm vụ, quyền h n sau: - Nghiên cứu, tham mưu giúp an công tác đ i biểu xây dựng chính sách, kế ho ch, khung chương trình b i dư ng đ i biểu uốc hội hàng năm và cả nhiệm kỳ uốc hội để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; tổ chức biên so n, thẩm định và in ấn tài liệu phục vụ công tác b i dư ng đ i biểu uốc hội. - Phối hợp với các cơ sở đào t o trong và ngoài nước, các nhà nghiên cứu, các nhà khoa học và các giảng viên trong công tác nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm và tổ chức các hình thức b i dư ng kiến thức, kỹ năng theo kế ho ch và khung chương trình b i dư ng đ i biểu uốc hội đã được phê duyệt. - Hỗ trợ các ho t động b i dư ng kỹ năng phục vụ ho t động của đ i biểu dân cử cho cán bộ, công chức của Văn phòng Đoàn đ i biểu uốc hội và Hội đ ng nhân dân các t nh, thành phố trực thuộc Trung ương. - Duy trì, phát triển trang thông tin và các cơ sở d liệu của Trung tâm i dư ng đ i biểu dân cử nhằm phục vụ cho ho t động b i dư ng đ i biểu uốc hội. Đến nay, Trung tâm i dư ng đ i biểu dân cử đã thu hút được sự đóng góp tâm huyết, trí tuệ của nhiều cơ quan, đơn vị và các cá nhân để xây dựng và phát triển được các chương trình b i dư ng đáp ứng được nhu cầu cập nhật kiến thức và nâng cao kỹ năng của các đ i biểu dân cử. Nhằm thực hiện nhiệm vụ phục vụ an Công tác đ i biểu trong việc giúp Uỷ ban thường vụ uốc hội về công tác trao đổi kinh nghiệm, b i dư ng kiến thức, kỹ năng cho đ i biểu dân cử, Trung tâm b i dư ng đ i biểu dân cử đã tiến hành các ho t động chuyên môn như: Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình b i dư ng theo kế ho ch và khung chương trình b i dư ng đ i biểu dân cử đã được phê duyệt; xây dựng đội ngũ giảng viên ngu n của Trung tâm b i dư ng đ i biểu dân cử; phối hợp với các cơ sở đào t o trong và ngoài nước trong công tác nghiên cứu, b i dư ng đ i biểu dân 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2