intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Chất lượng cán bộ công đoàn chuyên trách tỉnh Lâm Đồng

Chia sẻ: Hao999 Hao999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:114

33
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn nhằm khảo sát thực tiễn, phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ công đoàn chuyên trách tỉnh Lâm Đồng; làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế cần khắc phục về chất lượng cán bộ công đoàn chuyên trách của tỉnh. Nghiên cứu giải pháp phù hợp và biện pháp tổ chức triển khai thực hiện giải pháp đó trong thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng cán bộ công đoàn chuyên trách tỉnh Lâm Đồng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Chất lượng cán bộ công đoàn chuyên trách tỉnh Lâm Đồng

  1. BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI PHẠM THỊ HUẾ CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN CHUYÊN TRÁCH TỈNH LÂM ĐỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 83.40.403 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Ngô Sỹ Trung TP. Hồ Chí Minh, tháng 12/2020
  2. LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội, quý Thầy Cô đã tận tình giảng dạy, tạo điều kiện cho tôi tham gia học tập và hoàn tất khoá học. Những kiến thức và kinh nghiệm quý báu được tính lũy ở giảng đường là hành trang giúp tôi tự tin hơn trong cuộc sống và trong công việc. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy TS. Ngô Sỹ Trung đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp. Sự quan tâm, hướng dẫn tận tình của thầy đã giúp tôi khắc phục được những thiếu sót và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn đến các bạn, các anh chị đồng nghiệp đã hỗ trợ tôi trong quá trình khảo sát và thu thập dữ liệu giúp tôi thực hiện nghiên cứu này. Xin cảm ơn tất cả các thành viên trong gia đình, người thân và bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt thời gian hoàn thành chương trình học vừa qua. TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 9 năm 2020 Người thực hiện Phạm Thị Huế i
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Chất lượng cán bộ công đoàn chuyên trách tỉnh Lâm Đồng” này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, dữ liệu được sử dụng trong luận văn này hoàn toàn trung thực, chính xác và có nguồn gốc rõ ràng. TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 9 năm 2020 Người thực hiện Phạm Thị Huế ii
  4. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CBCĐ : Cán bộ công đoàn CBCĐCT : Cán bộ công đoàn chuyên trách NLĐ : Người lao động CNVCLĐ : Công nhân viên chức lao động STT : Số thứ tự UBND : Ủy ban nhân dân : Hiệp định Ðối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình CPTPP Dương LĐLĐ : Liên đoàn Lao động CNH - HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa CBCC : Cán bộ công chức CQHC : Cơ quan hành chính KT-XH : Kinh tế - xã hội ĐTBD : đào tạo bồi dưỡng CĐCS : Công đoàn cơ sở BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế CNXH : Chủ nghĩa xã hội SDLĐ : Sử dụng lao động iii
  5. DANH MỤC BẢNG Tên bảng Số trang Bảng 2.1. Cơ cấu cán bộ công đoàn chuyên trách năm 2019 45 Bảng 2.2. Kết quả đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn chuyên trách thể hiện qua Tiêu chuẩn “Hiểu biết sâu sắc quan điểm, đường lối của 47 Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước” Bảng 2.3. Kết quả đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn chuyên trách thể hiện qua Tiêu chuẩn “Kiên định với mục Tiêu chuẩnnh trị của tổ 48 chức, bảo vệ danh dự, uy tín của tổ chức” Bảng 2.4. Kết quả đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn chuyên trách thể hiện qua Tiêu chuẩn “Chấp hành quy định, kỷ luật lao động của tổ 50 chức” Bảng 2.5. Kết quả đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn chuyên trách thể hiện qua Tiêu chuẩn “Nhiệt tình, tâm huyết, gắn bó với quần 50 chúng” Bảng 2.6. Kết quả đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn chuyên trách thể hiện qua Tiêu chuẩn “Đấu tranh chống tiêu cực, bảo vệ quyền, lợi 51 ích hợp pháp của NLĐ” Bảng 2.7. Kết quả đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn chuyên trách thể hiện qua Tiêu chuẩn “Gương mẫu, chịu trách nhiệm với công việc 53 được giao” Bảng 2.8. Kết quả đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn chuyên trách thể hiện qua Tiêu chuẩn “Liên hệ mật thiết, quan tâm đến đời sống của 55 NLĐ ” Bảng 2.9. Trình độ chuyên môn của cán bộ công đoàn chuyên trách tính đến 57 31/12/2019 Bảng 2.10. Thống kê số lượng cán bộ công đoàn chuyên trách được cử đi 58 đào tạo từ ngân sách Nhà nước Bảng 2.11. Kết quả đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn chuyên 60 trách thể hiện qua Tiêu chuẩn “Trình độ chuyên môn” iv
  6. Bảng 2.12. Kết quả đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn chuyên 62 trách thể hiện qua Tiêu chuẩn “Trình độ lý luận chính trị” Bảng 2.13. Kết quả đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn chuyên 63 trách thể hiện qua Tiêu chuẩn “Trình độ quản lý hành chính nhà nước” Bảng 2.14. Kết quả đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn chuyên 64 trách thể hiện qua Tiêu chuẩn “Nghiệp vụ công tác công đoàn” Bảng 2.15. Kết quả đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn chuyên 68 trách thể hiện qua Tiêu chuẩn “Năng lực thực hành nghề nghiệp” Bảng 2.16. Kết quả đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn chuyên 69 trách thể hiện qua Tiêu chuẩn “Năng lực quản lý” v
  7. DANH MỤC HÌNH Tên hình Số trang Hình 2.1. Số lượng cán bộ công đoàn chuyên trách của tỉnh Lâm 42 Đồng tính đến 31/12/2019 Hình 2.2. Số lượng cán bộ công đoàn chuyên trách của tỉnh Lâm 44 Đồng giai đoạn 2015-2019 vi
  8. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ i LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................................iii DANH MỤC BẢNG............................................................................................................ iv DANH MỤC HÌNH ............................................................................................................ vi MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................................... 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................................. 2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .......................................................................... 7 5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................................ 7 6. Đóng góp của luận văn ........................................................................................................... 8 7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................................... 8 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN CHUYÊN TRÁCH ....... 10 1.1. Cán bộ và cán bộ công đoàn .............................................................................................. 10 1.1.1. Cán bộ ............................................................................................................... 10 1.1.2. Cán bộ công đoàn ............................................................................................. 11 1.2. Cán bộ công đoàn chuyên trách ......................................................................................... 13 1.2.1. Khái niệm ......................................................................................................... 13 1.2.2. Nhiệm vụ và quyền lợi của cán bộ công đoàn chuyên trách ............................ 14 1.3. Chất lượng cán bộ công đoàn chuyên trách ....................................................................... 17 1.3.1. Khái niệm ......................................................................................................... 17 1.3.2. Tiêu chuẩn chất lượng cán bộ công đoàn chuyên trách.................................... 19 1.3.3. Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ công đoàn chuyên trách ...................... 24 1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng CBCĐCT của một số địa phương............................... 28 Tiểu kết chương 1 ................................................................................................................ 30 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN CHUYÊN TRÁCH TỈNH LÂM ĐỒNG ............................................................................................ 31 2.1. Tổng quan về cán bộ công đoàn chuyên trách tỉnh Lâm Đồng ......................................... 31 2.1.1. Số lượng cán bộ công đoàn chuyên trách ......................................................... 31 2.1.2. Cơ cấu cán bộ công đoàn chuyên trách ............................................................ 32 vii
  9. 2.2. Phân tích thực trạng chất lượng cán bộ công đoàn chuyên trách tỉnh Lâm Đồng ............. 33 2.2.1. Phân tích thực trạng chất lượng CBCĐCT theo Tiêu chuẩn phẩm chất chính trị, đạo đức ....................................................................................................................... 33 2.2.2. Phân tích thực trạng chất lượng cán bộ công đoàn chuyên trách theo Tiêu chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ...................................................................... 42 2.2.3. Phân tích thực trạng chất lượng cán bộ công đoàn chuyên trách theo Tiêu chuẩn năng lực làm việc ............................................................................................. 49 2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn chuyên trách tỉnh Lâm Đồng 51 2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân của các ưu điểm ....................................................... 51 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế ........................................................ 53 2.3.3. Cơ hội và thách thức về chất lượng cán bộ công đoàn chuyên trách tỉnh Lâm Đồng ........................................................................................................................... 55 Tiểu kết chương 2 ................................................................................................................ 57 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN CHUYÊN TRÁCH TỈNH LÂM ĐỒNG ................................................ 58 3.1. Quan điểm nâng cao chất lượng cán bộ công đoàn chuyên trách tỉnh Lâm Đồng ............ 58 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ cán bộ công đoàn chuyên trách tỉnh Lâm Đồng hiện nay ..................................................................................................................................... 59 3.2.1. Giải pháp nâng cao phẩm chất, đạo đức của cán bộ công đoàn chuyên trách .. 59 3.2.2. Giải pháp nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ CBCĐCT ...................... 62 3.2.3. Giải pháp nâng cao năng lực nghề nghiệp cán bộ công đoàn chuyên trách ........... 67 3.3. Khuyến nghị ....................................................................................................................... 70 Tiểu kết chương 3 ................................................................................................................ 72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. PHỤ LỤC................................................................................................................................ viii
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công đoàn là tổ chức chính trị xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động (NLĐ), là thành viên trong hệ thống chính trị xã hội của Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Công đoàn đại diện cho công chức, viên chức, lao động (sau đây gọi chung là người lao động), cùng với cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của họ; tham gia quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tuyên truyền, vận động người lao động (NLĐ) học tập nâng cao trình độ, kỹ năng, nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ quan tâm đến xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng, mà còn rất chú trọng đến xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn thể nói chung và rèn luyện, đào tạo đội ngũ CBCĐ (CBCĐ) nói riêng. Người từng dạy: “Cán bộ là gốc của mọi công việc”; “CBCĐ phải giỏi cả về chính trị, thạo về kinh tế thì mới lãnh đạo được đội ngũ công nhân ngày càng phát triển lại có trình độ cả về tư tưởng văn hoá, kỹ thuật”; muốn có phong trào công nhân, viên chức, lao động mạnh cần có CBCĐ tốt, CBCĐ phải là người hiểu biết sản xuất, đời sống, nguyện vọng của họ, phải hiểu đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, phải hiểu về quản lý kinh tế, văn hóa và khoa học kỹ thuật; phải biết dựa vào quần chúng, phát huy sức sáng tạo của quần chúng... thì mới làm tròn được nhiệm vụ của mình. Khi Việt Nam tham gia Hiệp định Ðối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), sẽ có tổ chức đại diện NLÐ đứng cạnh tổ chức Công đoàn Việt Nam. Quan hệ lao động sẽ ngày càng phức tạp đòi hỏi tổ chức công đoàn phải thể hiện rõ hơn vai trò đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho đoàn viên và NLÐ. Thực tế nêu trên đòi hỏi sự đổi mới mạnh mẽ, toàn diện, sâu sắc trong công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ CBCĐ các cấp. Công đoàn Việt Nam trải qua hơn 90 năm xây dựng và phát triển, đội ngũ CBCĐ các cấp luôn được đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện, phấn đấu và trưởng thành góp phần thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của công đoàn trong mọi hoàn cảnh lịch sử của đất nước, tạo được niềm tin yêu của NLĐ. Những năm qua, Công đoàn Việt Nam chú trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, đội ngũ CBCĐ hiện vẫn còn những bất cập. Nghị quyết tại Hội nghị Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam lần thứ hai (khóa XII) cho biết thực trạng vừa thừa, vừa thiếu CBCĐ xảy ra ở nhiều nơi: Năng lực đội ngũ CBCĐ chưa đồng đều, thiếu kinh nghiệm thực tiễn, tính chuyên nghiệp chưa cao; Cán bộ công đoàn chuyên trách (CBCĐCT), nhất là công đoàn cấp trên cơ sở còn mang nặng tư duy “công đoàn nhà nước”, công chức hóa, hành chính hóa các hoạt động công đoàn; công tác cán bộ tuy được quan tâm 1
  11. nhưng chậm đổi mới; việc đánh giá cán bộ còn hình thức, chưa gắn với kết quả cụ thể; quy hoạch cán bộ chưa đồng bộ, liên thông giữa các cấp công đoàn; nhiều nơi bị động, lúng túng hẫng hụt đội ngũ cán bộ kế cận tại mỗi kỳ đại hội; cùng với đó, chính sách đối với CBCĐ chưa thật sự tạo động lực để họ yên tâm công tác [1]. Xác định được tầm quan trọng của công tác cán bộ, đặc biệt là đội ngũ CBCĐCT – đây là đội ngũ tiên phong trong việc tham gia, đề ra, thực hiện các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế- xã hội của địa phương, trong những năm qua LĐLĐ tỉnh Lâm Đồng luôn quan tâm đời sống, việc làm, chế độ chính sách cho đối tượng này, thể hiện bằng việc từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ CBCĐCT như: tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ,… nhằm tăng cường năng lực tổ chức và triển khai thực hiện nhiệm vụ; góp phần xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của tỉnh, sự nghiệp CNH - HĐH đất nước và bối cảnh nước ta tham gia các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Tuy nhiên, trong thực tế do nhiều nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan công tác đào tạo mà chất lượng CBCĐCT tỉnh Lâm Đồng vẫn còn những hạn chế, bất cập như: Trình độ, năng lực công tác của một bộ phận cán bộ còn yếu; tính năng động, sáng tạo của một số CBCĐ chưa cao; khả năng nhạy bén, nắm bắt tình hình, kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế... dẫn đến kết quả công tác công đoàn đạt được chưa đạt hiệu quả như mong muốn [2]. Những hạn chế này đã và đang đặt ra thách thức không nhỏ đối với các nhà lãnh đạo địa phương, rằng làm thế nào để nâng cao chất lượng CBCĐCT của tỉnh. Để giúp giải quyết vấn đề này, việc đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu liên quan đến CBCĐCT là thực sự cần thiết. Và trong vai trò là một CBCĐ của tỉnh Lâm Đồng, với sự nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng của việc nghiên cứu và tìm ra những giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CBCĐCT tỉnh, học viên đã chọn đề tài “Chất lượng cán bộ công đoàn chuyên trách tỉnh Lâm Đồng” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài CBCĐCT ở Việt Nam được xác định là cán bộ, công chức trong các cơ quan, đơn vị của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và Liên đoàn Lao động (LĐLĐ) các địa phương. Chính vì vậy, để giải quyết vấn đề nghiên cứu về chất lượng CBCĐCT, vấn đề cần thiết là phải nghiên cứu 1 Nghị quyết số 03/NQ-BCH ngày 11/01/2019 của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (khóa XII) về công tác cán bộ trong tình hình mới. 2 Báo cáo số 08/BC-LĐLĐ ngày 10/01/2019 về số lượng, chất lượng công chức công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên năm 2019; Báo cáo số 16/BC-LĐLĐ ngày 13/2/2019 về sơ kết 02 năm thực hiện quy định về sắp xếp công đoàn ngành địa phương, công đoàn giáo dục cấp huyện; Báo cáo số 70/BC-LĐLĐ ngày 12/7/2019 về kết quả 02 năm thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW và 04 năm thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW của Bộ Chính trị; Báo cáo số 90/BC-LĐLĐ ngày 16/10/2019 về kết quả triển khai thực hiện Đề án vị trí việc làm của LĐLĐ tỉnh; Báo cáo số 111/BC-LĐLĐ ngày 27/11/2019 về sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết 4a/NQ-TLĐ ngày 24/6/2014 của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khóa XI về “nâng cao hiệu quả hoạt động của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở đáp ứng yêu cầu phong trào công nhân và hoạt động công đoàn trong tình hình mới. 2
  12. tài liệu liên quan đến chất lượng cán bộ, công chức nói chung, cũng như chất lượng CBCĐ nói riêng. Qua thu thập tài liệu thứ cấp là các công trình nghiên cứu đã công bố, tác giả phân nhóm các công trình nghiên cứu theo hai hướng nghiên cứu trên để phục vụ cho việc tổng quan phục vụ xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu đề tài. 2.1. Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến chất lượng cán bộ, công chức Vũ Đình Dũng (2019), Luận án tiến sĩ “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính cấp tỉnh tại Bắc Kạn”, Học viện khoa học xã hội – Hà Nội. Trong công trình nghiên cứu này, tác giả đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực CBCC trong các CQHC cấp tỉnh; xác định các Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nguồn nhân lực CBCC trong các CQHC cấp tỉnh tại Bắc Kạn. Luận án đã phân tích được các điểm mạnh (nguồn nhân lực CBCC trong các CQHC cấp tỉnh tại Bắc Kạn, góp phần quan trọng trong việc tổ chức, thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến đúng đối tượng CNVCLĐ, góp phần tích cực trong việc phát triển KT-XH của tỉnh,…). Tác giả cũng chỉ ra được những điểm yếu (việc tuyển dụng CBCC vào làm việc trong các CQHC cấp tỉnh của Bắc Kạn chưa thực sự khoa học, chưa thực sự đem lại hiệu quả trong việc thu hút được nhân tài về công tác; việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức chưa đồng đều, phân công công việc chưa hợp lý, vẫn còn tình trạng chỗ thừa, chỗ thiếu trong một số CQHC của tỉnh; chế độ đào tạo, bồi dưỡng (ĐTBD) còn bộc lộ một số điểm hạn chế, khi chính sách ĐTBD chưa khuyến khích, động viên CBCC nâng cao trình độ, trau dồi kiến thức chuyên môn nghiệp vụ,…). Trần Minh (2016), Luận văn Thạc sĩ “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của UBND quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội”, Học viện hành chính Quốc gia. Trong công trình nghiên cứu này, tác giả đã hệ thống hoá những vấn lý luận về chất lượng CBCC và từ kết quả phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng CBCC của UBND quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC của UBND quận trong thời gian tới. Quan điểm khoa học của công trình nghiên cứu này là nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC của UBND quận phải gắn chặt với yêu cầu nhiệm vụ chính trị, gắn với chính sách mở cửa hội nhập, chuyển đổi cơ chế quan lý và đẩy mạnh CNH, HĐH; phải xuất phát từ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quận và Thành phố; nâng cao chất lượng của đội ngũ CBCC của UBND quận phải bao gồm cả nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức công vụ; phải gắn liền với việc xây dựng cơ cấu tổ chức và xác định công việc hợp lý và phải được thực hiện đồng bộ các khâu trong công tác cán bộ. Nguyễn Thị Thảo (2014), Luận văn Thạc sĩ “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa”, Trường đại học Lao Động – Xã Hội. Mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích cơ sở lý luận về chất lượng công chức cấp xã, hệ thống hóa những quan 3
  13. điểm của Đảng, Nhà nước ta về công chức cấp xã; xây dựng khái niệm, nhiệm vụ, vị trí, vai trò và làm rõ những Tiêu chuẩn đánh giá, những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức cấp xã; khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng chất lượng công chức cấp xã ở huyện Yên Định, trong đó nêu lên những thành tựu đạt được, những tồn tại, hạn chế cần khắc phục cũng như phân tích các nguyên nhân hạn chế đến chất lượng công chức cấp xã ở huyện Yên Định. Từ kết quả nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn đó, tác giả đề xuất các phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng công chức cấp xã, trong đó, đặc biệt lưu tâm đến các giải pháp: Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức; Đổi mới công tác tuyển dụng công chức; Hoàn thiện công tác đánh giá công chức; Hoàn thiện công tác đánh giá, khen thưởng, kỷ luật công chức; Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện công vụ của công chức; Xây dựng và thực hiện đúng đắn chế độ chính sách đối với công chức; Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cán bộ, nâng cao chất lượng công chức. 2.2. Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến chất lượng cán bộ công đoàn Nguyễn Thị Vân Anh, Nguyễn Ngọc Trường (2017), “Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCĐ trong thời kỳ mới”, Tạp chí Nghiên cứu khoa học công đoàn, số 4 tháng 7/2017. Trên cơ sở phân tích tình hình CBCĐ hiện nay, bài viết đã đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBCĐ là: một là, nâng cao nhận thức về vai trò, chức năng, nhiệm vụ của CBCĐ; hai là, đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của cấp ủy về xây dựng đội ngũ CBCĐ; ba là, tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, công tác tuyển dụng gắn với công tác quy hoạch và sử dụng cán bộ; bốn là, tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, phẩm chất, đạo đức và lối sống của CBCĐ; năm là, hoàn thiện chế độ chính sách động viên khuyến khích và bảo vệ CBCĐ. Nguyễn Hạnh Hường (2015), Luận văn thạc sĩ “Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCĐ khối các cơ quan hành chính sự nghiệp tại tỉnh Quảng Ninh”. Theo kết quả đạt được từ nghiên cứu này thì Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đội ngũ CBCĐ gồm 2 nhóm: Thứ nhất, là các Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng của mỗi CBCĐ thể hiện việc đánh giá trên 4 Tiêu chuẩn (nhận thức chính trị, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp; kiến thức chuyên môn; sức khoẻ; phương pháp và kỹ năng hoạt động công đoàn); thứ hai, là các Tiêu chuẩn về số lượng, cơ cấu đội ngũ CBCĐ. Bên cạnh đó, luận văn cũng đã phân tích làm rõ vấn đề chất lượng đội ngũ CBCĐ luôn bị tác động bởi các yếu tố như: Nhận thức của đội ngũ CBCĐ; môi trường hoạt động, công tác của CBCĐ; công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCĐ và chế độ, chính sách đối với đội ngũ CBCĐ; môi trường bên ngoài. Nguyễn Đức Tĩnh (2013), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Tổng Liên đoàn - Trường Đại học Công đoàn “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBCĐ trong hội nhập kinh tế quốc tế”. Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn, tác giả đã đề xuất 7 nhóm giải pháp nhằm nâng cao 4
  14. chất lượng đội ngũ CBCĐ nâng trong hội nhập quốc tế. Đề tài có ý nghĩa quan trọng trong điều kiện hiện nay, từ đó tạo cơ sở lý luận để Tổng Liên đoàn xây dựng chế độ chính sách đối với đội ngũ CBCĐ, đáp ứng nhu cầu hiện nay. Đỗ Thị Lan (2013), Đề tài nghiên cứu khoa học “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động CĐCS khu vực ngoài nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”. Trong công trình nghiên cứu này, tác giả đã đánh giá tình hình thực trạng hoạt động CĐCS khu vực ngoài nhà nước và chất lượng thương lượng, ký kết và thỏa ước lao động tập thể tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Qua đó, tác giả đưa ra các giải pháp thực hiện hiệu quả hơn, góp phần cải thiện tình hình hoạt động của Công đoàn các doanh nghiệp. Nguyễn Xuân Thái (2013), Đề tài nghiên cứu và trao đổi - Tạp chí Công Thương Việt Nam “Đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn”. Tác giả đã đề xuất và phân tích một số phương pháp hay, mới, khả thi nhằm đổi mới cách thức đào tạo, bồi dưỡng CBCĐ nâng cao chất lượng CBCĐ. Phương pháp mới này giúp tiết kiệm chi phí và thời gian trong quá trình đào tạo CBCĐ, đó là: xác định nội dung cần đào tạo, nội dung tập huấn phù hợp với đối tượng, tài liệu tập huấn thì nên có phần bài tập tình huống phù hợp nội dung bài học để học viên tham khảo áp dụng vào thực tế tại đơn vị, phương pháp đào tạo tích cực trong đào tạo, tập huấn là phương pháp tối ưu hiện nay. 2.3. Những nội dung kế thừa từ các nghiên cứu liên quan và hướng nghiên cứu đề tài luận văn 2.3.1. Những nội dung kế thừa từ các nghiên cứu liên quan Các tác giả trên đều đã phân tích một cách hệ thống và tương đối toàn diện về vấn đề chất lượng cán bộ công chức nói chung và chất lượng CBCĐ nói riêng dưới góc độ lý luận cũng như sự vận dụng lý luận đó vào tình hình thực tiễn. Đo đều là những công trình, sản phẩm của trí tuệ có giá trị và ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn, là cơ sở kết thừa cho việc nghiên cứu tiếp theo, cụ thể: a) Về lý thuyết - Thứ nhất, các công trình nghiên cứu trên phân tích rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về đội ngũ cán bộ, công chức làm việc trong cơ quan nhà nước nói chung và đội ngũ CBCĐ nói riêng như: khái niệm, đặc điểm,vai trò, chức năng, nhiệm vụ. - Thứ hai, các công trình nghiên cứu trên đã hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và đội ngũ CBCĐ nói riêng như khái niệm, nội dung nâng cao chất lượng, các nhân tố ảnh hưởng, Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng hướng tới đối tượng chính, đó là CBCĐ, cụ thể: + Chất lượng của mỗi CBCĐ được đánh giá ở khía cạnh tâm lực, thể lực, trí lực của mỗi cán bộ, được biểu hiện cụ thể bằng tư tưởng chính trị; đạo đức nghề nghiệp; trình độ 5
  15. chuyên môn; phương pháp, kỹ năng hoạt động CĐ và sức khỏe để đáp ứng yêu cầu tuyên truyền, giáo dục, động viên thuyết phục đoàn viên, NLĐ, để đáp ứng yêu cầu hoạt động công đoàn. + Yếu tố tác động đến chất lượng đội ngũ CBCĐ được xác định gồm những nội dung cơ bản: Nhận thức của đội ngũ CBCĐ; môi trường hoạt động, công tác của CBCĐ; công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCĐ và chế độ, chính sách đối với đội ngũ CBCĐ; môi trường bên ngoài. Những vấn đề lý thuyết trên được tác giả tổng hợp, kế thừa có chọn lọc để nghiên cứu xây dựng khung lý thuyết cho đề tài luận văn. Một số nội dung kế thừa ở khía cạnh lý thuyết bao gồm các Tiêu chuẩn cơ bản đánh giá chất lượng CBCĐCT: Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp; trình độ chuyên môn; kỹ năng thực hành nghề nghiệp. b) Về thực tiễn Các công trình nghiên cứu trên đã phân tích làm sáng tỏ thực trạng và đề xuất nhiều giải pháp nâng cao chất lượng CBCĐ của một số địa phương, trong đó tập trung vào một số nội dung như công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, sử dụng, đánh giá cán bộ; làm cơ sở tham khảo để nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng CBCĐCT tỉnh Lâm Đồng. 2.3.2. Hướng nghiên cứu của đề tài luận văn Bên cạnh những ưu điểm và những vấn đề được kế thừa nêu trên, các công trình nghiên cứu trước cũng bộc lộ những hạn chế nhất định. Một trong những hạn chế cơ bản đó là chưa có công trình nào nghiên cứu về chất lượng đội ngũ CBCĐCT mang tính chuyên sâu cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn và gắn với địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Hạn chế trên đang tạo ra khoảng trống nghiên cứu, thu hút sự quan tâm của nhiều người nghiên cứu sau khi bàn về chủ đề chất lượng CBCĐCT. Do đó đề tài luận văn sẽ tập trung vào nghiên cứu cơ sở lý luận về đội ngũ CBCĐCT và phân tích, đánh giá đúng thực trạng chất lượng đội ngũ CBCĐCT tỉnh Lâm Đồng, từ đó đề xuất giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lương đội ngũ CBCĐCT của địa phương này. Đây chính là điểm mới và là hướng nghiên cứu trọng tâm của đề tài và việc thực hiện đề tài là hoàn toàn cần thiết trong giai đoạn hiện nay. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng CBCĐCT tỉnh Lâm Đồng, Luận văn đề xuất giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực này. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 6
  16. + Nghiên cứu cơ sở lý luận về chất lượng CBCĐCT; hệ thống hóa những quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về CBCĐCT; phân tích lý giải rõ vai trò, nhiệm vụ của CBCĐCT; Tiêu chuẩn đánh giá, những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng CBCĐCT. + Khảo sát thực tiễn, phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng CBCĐCT tỉnh Lâm Đồng; làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế cần khắc phục về chất lượng CBCĐCT của tỉnh. + Nghiên cứu giải pháp phù hợp và biện pháp tổ chức triển khai thực hiện giải pháp đó trong thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng CBCĐCT tỉnh Lâm Đồng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng đội ngũ CBCĐCT tỉnh Lâm Đồng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian và thời gian: Nghiên cứu được thực hiện tại LĐLĐ tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn 2015-2019. Các số liệu thứ cấp được sử dụng tính đến ngày 31/12/2019. Các số liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát trong năm 2020. - Phạm vi nội dung: Chất lượng cán bộ, công chức nói chung, chất lượng CBCĐCT nói riêng bao gồm nhiều nội dung được nhiều công trình nghiên cứu trước chỉ ra trong phần tổng quan nghiên cứu. Bên cạnh đó, pháp luật của Việt Nam hiện hành cũng xác định rõ những nội dung cụ thể về chức trách của cán bộ, công chức nói chung, CBCĐCT nói riêng [3]. Trên cơ sở đó, tác giả xác định phạm vi nội dung nghiên cứu về chất lượng CBCĐCT trong đề tài luận văn gồm ba nội dung chính: (1) Phẩm chất, đạo đức; (2) trình độ chuyên môn; (3) kỹ năng thực hành nghề nghiệp. Việc xác định những nội dung nêu trên vừa đảm bảo những nội dung cơ bản nhất thể hiện chất lượng CBCĐCT, vừa đảm bảo phù hợp với năng lực nghiên cứu cũng như khả năng tiếp cận thông tin của tác giả phục vụ nghiên cứu triển khai đề tài luận văn. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận 3 Luật Cán bộ, công chức năm 2008; Luật Công đoàn năm 2012; Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 quy định về quản lý biên chế công chức; Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số 43/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2013 về Quy định chi tiết thi hành điều 10 Luật Công đoàn về quyền và trách nhiệm của Công đoàn trong việc đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức; Thông tư số 10/2017/TT-BNV ngày 29/12/2017 quy định về đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08/01/2018 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. 7
  17. Đề tài sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử và duy vật biện chứng để tiếp cận và phân tích vấn đề nghiên cứu để từ đó đưa ra những nội dung đánh giá, kết luận một cách khách quan, khoa học. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài luận văn, tác giả sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng. a) Phương pháp nghiên cứu định tính Trong phương pháp này, tác giả thực hiện việc thu thập dữ liệu bằng phương pháp nghiên cứu tài liệu b) Phương pháp nghiên cứu định lượng Tác giả thu thập dữ liệu sơ cấp bằng phương pháp nghiên cứu định lượng. Phương pháp này được thực hiện thông qua việc điều tra xã hội học, theo đó tác giả thiết kế phiếu khảo sát theo theo những nội dung, mục tiêu nghiên cứu đề ra và tiến hành khảo sát, thu thập ý kiến đánh giá của CBCĐCT tỉnh Lâm Đồng. Bảng câu hỏi phỏng vấn được gửi đến lãnh đạo công đoàn và CBCĐCT các cấp bằng thư tín theo danh sách tên và địa chỉ cơ quan do Liên đoàn lao động Lâm Đồng cung cấp. Như vậy, nguồn dữ liệu được sử dụng trong đề tài luận văn bao gồm cả dữ liệu thứ cấp (thông qua thu thập, tổng quan tài liệu) và dữ liệu sơ cấp sơ cấp (thông qua quan sát, thảo luận, phỏng vấn, điều tra xã hội học). Từ các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập được, tác sẽ sử dụng một số kỹ thuật phân tích, thống kê, tổng hợp... nhằm làm rõ nội dung cơ bản của đề tài luận văn, bảo đảm tính khoa học và logic giữa các vấn đề được nêu ra. 6. Đóng góp của luận văn - Về lý luận: Luận văn bổ sung và làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng CBCĐCT như: Khái niệm, vai trò của CBCĐCT; Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng CBCĐCT…, làm cơ sở cho việc nghiên nhiều vấn đề liên quan đến CBCĐCT. - Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu đề tài luận văn góp phần cung cấp thông tin khoa học để Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh Lâm Đồng nghiên cứu, tham khảo để tiếp tục có những điều chỉnh kịp thời trong vấn đề quản lý, phát triển đội ngũ CBCĐCT của tỉnh. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu đề tài luận văn còn có ý nghĩa tham khảo hữu ích đối với hoạt động giảng dạy, học tập, nghiên cứu đối với nhiều người nghiên cứu sau khi quan tâm đến vấn đề CBCĐCT. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng CBCĐCT. 8
  18. Chương 2: Thực trạng chất lượng CBCĐCT tỉnh Lâm Đồng. Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng CBCĐCT tỉnh Lâm Đồng. 9
  19. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN CHUYÊN TRÁCH 1.1. Cán bộ và cán bộ công đoàn 1.1.1. Cán bộ Trong nhiều cuốn từ điển tiếng Việt, “cán bộ là người công tác có nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan nhà nước, người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức” (Hồ Lê và cộng sự, 2010) hoặc “cán bộ: Người trong cơ quan Nhà nước - cán bộ Nhà nước; Người giữ chức vụ phân biệt với người bình thường, không giữ chức vụ trong các cơ quan, tổ chức nhà nước” (Nguyễn Như Ý, 1999). Các nhà từ điển học đã xác định cán bộ bao gồm người làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ trong cơ quan Nhà nước và người giữ một chức vụ trong một tổ chức xác định. Đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh, “cán bộ chính là người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng” và luận điểm khái quát nhất của Người về vị trí, vai trò của cán bộ: “Cán bộ vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật trung thành, là trâu ngựa của CNVCLĐ” (Hồ Chí Minh, 2011). Theo Bác Hồ, cán bộ là những người có trách nhiệm phục vụ CNVCLĐ, phục vụ Đảng, Nhà nước chứ không phải là người đứng trên hoặc đứng ngoài CNVCLĐ. Họ có trách nhiệm truyền tải đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với CNVCLĐ để CNVCLĐ hiểu cho rõ và tổ chức, vận động CNVCLĐ thi hành. Đồng thời, cán bộ cũng là người có trọng trách phải gần gũi CNVCLĐ, nắm được tâm tư, nguyện vọng, những bức xúc của CNVCLĐ phản ánh với Đảng, Nhà nước để Đảng, Nhà nước đề ra chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật cho đúng, phù hợp với quy luật vận động, phát triển của xã hội và đáp ứng được yêu cầu, nguyện vọng chính đáng của quần chúng CNVCLĐ. Pháp luật hiện hành của Việt Nam - Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008 nêu rõ: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Theo quy định này thì Tiêu chuẩn xác định cán bộ gắn với cơ chế bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ. Những người đủ các Tiêu chuẩn chung của cán bộ, công chức mà được tuyển vào làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội thông qua con đường bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ thì được xác định là cán bộ. 10
  20. Thực tế cho thấy, cán bộ luôn gắn liền với chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ; hoạt động của họ gắn với quyền lực chính trị được CNVCLĐ hoặc các thành viên trao cho và chịu trách nhiệm chính trị trước Đảng, Nhà nước và CNVCLĐ. Việc quản lý cán bộ phải thực hiện theo các văn bản pháp luật tương ứng chuyên ngành điều chỉnh hoặc theo Điều lệ. Do đó, căn cứ vào các Tiêu chuẩn do Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định, những ai là cán bộ trong cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội sẽ được các cơ quan có thẩm quyền của Đảng căn cứ Điều lệ của Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội quy định cụ thể. Những ai là cán bộ trong cơ quan nhà nước sẽ được xác định theo quy định của Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức Toà án, Luật tổ chức Viện Kiểm sát, Luật tổ chức Chính quyền địa phương, Luật Kiểm toán nhà nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan và do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể. Qua các cách tiếp cận trên, cho thấy có hai cách hiểu về khái niệm cán bộ: - Một là, cán bộ bao gồm những người trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể chính trị - xã hội, tổ chức xác định và các lực lượng vũ trang từ trung ương đến địa phương và cơ sở. - Hai là, cán bộ là những người mang trọng trách, công vụ và có những quyền hạn nhất định hay người giữ chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức để phân biệt với người không có chức vụ. Với cách hiểu trên, có thể nhận thấy các đặc trưng cơ bản của cán bộ, đó là: (1) Người được bổ nhiệm giữ một chức vụ, chức danh trong một cơ quan, tổ chức; (2) Người được sự ủy nhiệm của Đảng, Nhà nước và các tổ chức khác trong hệ thống chính trị... lấy danh nghĩa của cơ quan, tổ chức đó để hoạt động; (3) Người được hưởng lương và chính sách đãi ngộ căn cứ vào nội dung, chất lượng hoạt động và thời gian công tác của họ. Từ những phân tích trên, có thể hiểu khái quát: Cán bộ là người được tuyển dụng, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Cách hiểu này tương đồng với những nội dung quy định của Luật Cán bộ, công chức năm 2008, phù hợp với việc nghiên cứu đề tài liên quan đến lĩnh vực quản lý công. 1.1.2. Cán bộ công đoàn Trong bài bài nói chuyện với các đồng chí lãnh đạo Tổng Công đoàn Lao động Việt Nam, ngày 18 tháng 7 năm 1969, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định và nhắn nhủ: CBCĐ trước hết phải là người hiểu biết sản xuất, đời sống, nguyện vọng của công nhân, viên chức, phải hiểu chính sách của Đảng, phải hiểu về quản lý kinh tế, khoa học kỹ thuật. CBCĐ phải giỏi cả về chính trị, thạo về kinh tế thì mới lãnh đạo được đội ngũ công nhân ngày càng phát triển lại có trình độ cả về tư tưởng văn hoá, kĩ thuật. CBCĐ phải tham gia lao động gần gũi công nhân, viên chức; phải biết dựa vào quần chúng, phát huy sức sáng tạo của quần chúng, học tập kinh nghiệm của quần 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2