intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã người dân tộc thiểu số huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng

Chia sẻ: Hao999 Hao999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:118

60
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn phân tích làm sáng tỏ cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã người DTTS tại huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng, từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã người DTTS trên địa bàn Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã người dân tộc thiểu số huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng

  1. BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI BÙI QUANG NGỌC CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN LẠC DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 83.40.403 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ HẠNH TP. Hồ Chí Minh, tháng 9/2020
  2. LỜI CẢM ƠN Được học tập và rèn luyện tại môi trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã cho tác giả những kiến thức bổ ích về chuyên ngành mà tác giả theo học. Hai năm tại trường là một hành trang kiến thức cho tương lai sau này để trưởng thành hơn trong cuộc sống, làm việc trong hoạt động quản lý Nhà nước. Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Quý Thầy Cô của Nhà trường, trong hai năm qua đã quan tâm dạy dỗ và truyền đạt cho tác giả những kiến thức quý báu. Trong thời gian tác giả thực hiện luận văn để hoàn thành hai năm học Cao học tại nhà trường và sự nghiên cứu nghiêm túc về đề tài thực hiện. Tác giả đã được sự quan tâm giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của Tiến sĩ Trần Thị Hạnh cùng tập thể UBND huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng đã tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Vì vậy, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Tiến sĩ Trần Thị Hạnh; tập thể cán bộ, công chức huyện Lạc Dương đã dành những tình cảm ấm áp, kinh nghiệm làm việc và hướng dẫn tận tình tác giả thực hiện luận văn. Tác giả xin chân thành cảm ơn những Thầy, Cô, gia đình, bạn bè lớp Thạc sỹ Quản lý công khóa I đã ủng hộ và có nhiều góp ý chỉnh sửa cho luận văn của tác giả trong quá trình hoàn thiện luận văn. Trân trọng cảm ơn./. Lâm Đồng, tháng 08 năm 2020 Học viên thực hiện Bùi Quang Ngọc i
  3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan Luận văn “Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã người dân tộc thiểu số huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tác giả, chưa từng được công bố, các số liệu trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính tin cậy, chính xác và trung thực, xuất phát từ thực tế điều tra kỹ năng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình./. Tác giả luận văn Bùi Quang Ngọc ii
  4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Diễn giải 1 CBCCCX Cán bộ, công chức cấp xã 2 CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 3 DTTS Dân tộc thiểu số 4 ĐTBD Đào tạo, bồi dưỡng 5 HĐND Hội đồng nhân dân 6 KT-XH Kinh tế - xã hội 7 NTM Nông thôn mới 8 LLCT Lý luận chính trị 9 QLNN Quản lý Nhà nước 10 THPT Trung học phổ thông 11 UBND Ủy ban nhân dân 12 XHCN Xã hội chủ nghĩa iii
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU A. Bảng Bảng 2.1. Đánh giá khái quát quy định pháp luật đối với CBCCCX người DTTS Bảng 2.2. Quy định về tiêu chuẩn đối với CBCCCX người DTTS Bảng 2.3. Thăm dò ý kiến về tiêu chuẩn đối với CBCCCX người DTTS Bảng 2.4. Nhận xét về qui định của pháp luật về bầu cử, tuyển dụng Bảng 2.5. Thực hiện chức trách, nhiệm vụ Bảng 2.6. Việc thực hiện công tác đánh giá, phân loại Bảng 2.7. Đánh giá về việc thực hiện tổ chức đào tạo, bồi đưỡng Bảng 2.8. Giao cho chính quyền cấp nào thẩm quyền quản lý Bảng 3.1. Hoàn thiện quy định về tiêu chuẩn Bảng 3.2. Hoàn thiện qui định về bầu cử, tuyển dụng Bảng 3.3. Hoàn thiện quy định về đánh giá, phân loại Bảng 3.4. Hoàn thiện quy định về đào tạo, bồi dưỡng Bảng 3.5. Hoàn thiện quy định về chế độ tiền lương, đãi ngộ B. Biểu đồ Biểu đồ 2.1. Đánh giá khái quát quy định pháp luật đối với CBCCCX người DTTS Biểu đồ 2.2. Quy định về tiêu chuẩn đối với công chức cấp xã Biểu đồ 2.3. Thăm dò ý kiến về tiêu chuẩn đối với CBCCCX người DTTS Biểu đồ 2.4. Nhận xét về qui định của pháp luật về bầu cử, tuyển dụng Biểu đồ 2.5. Thực hiện chức trách, nhiệm vụ Biểu đồ 2.6. Việc thực hiện công tác đánh giá, phân loại Biểu đồ 2.7. Đánh giá về việc thực hiện tổ chức đào tạo, bồi đưỡng Biểu đồ 2.8. Giao cho chính quyền cấp nào thẩm quyền quản lý Biểu đồ 3.1. Hoàn thiện quy định về tiêu chuẩn Biểu đồ 3.2. Hoàn thiện qui định về bầu cử, tuyển dụng Biểu đồ 3.3. Hoàn thiện quy định về đánh giá, phân loại Biểu đồ 3.4. Hoàn thiện quy định về đào tạo, bồi dưỡng Biểu đồ 3.5. Hoàn thiện quy định về chế độ tiền lương, đãi ngộ iv
  6. MỤC LỤC Phần Mở đầu 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 7 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 7 6. Ý nghĩa về lý luận và thực tiễn 7 7. Kết cấu của luận văn 8 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, 8 CÔNG CHỨC CẤP XÃ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã 8 người dân tộc thiểu số 1.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã người 17 dân tộc thiểu số 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã 20 người dân tộc thiểu số Tiểu kết chương 1 23 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, 23 CÔNG CHỨC CẤP XÃ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN LẠC DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNG 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Lạc Dương 23 2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã người dân tộc 26 thiểu số huyện Lạc Dương 2.3. Nhận xét, đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã 36 người dân tộc thiểu số huyện Lạc Dương Tiểu kết chương 2 41 v
  7. CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN 42 BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN LẠC DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNG 3.1. Mục tiêu, yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã 42 người dân tộc thiểu số 3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã ở 48 huyện Lạc Dương 3.3. Một số điều kiện để thực hiện giải pháp 59 Tiểu kết chương 3 63 Kết luận và khuyến nghị 64 Danh mục tài liệu tham khảo 69 PHỤ LỤC 73 vi
  8. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Chất lượng đội ngũ CBCCCX có vai trò quan trọng trọng việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và văn hóa ở địa phương nói riêng và đối với đất nước nói chung. Nhận thức được điều này, trong thời gian qua, Đảng và nhà nước luôn quan tâm đến công tác xây dựng đội ngũ CBCCCX và lấy đây là yếu tố cơ bản nhằm xây dựng phát triển đội ngũ CBCCX trong sạch, vững mạnh đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Nghị quyết Trung ương 5 (Khóa IX) là dấu mốc quan trọng đối với CBCCCX khi đặt ra vấn đề: xây dựng đội ngũ CBCC ở cơ sở có năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức dân, không tham nhũng, không ức hiếp dân; trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công tác ĐTBD, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở. Đây là những quan điểm đặt cơ sở cho việc xác định các chức danh CBCCCX và chuẩn hóa đội ngũ CBCCCX. Trên cơ sở đó, đề tài nghiên cứu: “Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số tại địa bàn huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng” được thực hiện xuất phát từ những lý do cơ bản sau đây: Thứ nhất, vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã Đội ngũ CBCCCX có vị trí quan trọng quan trọng trong hệ thống chính trị hành chính 4 cấp. Hoạt động của chính quyền cấp xã do CBCCCX thực hiện. Họ là những người trực tiếp thực hiện quản lý nhà nước; phổ biến, tuyên truyền, vận động và tổ chức nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trên địa bàn dân cư, giải quyết mọi nhu cầu của người dân, bảo đảm sự phát triển kinh tế của địa phương; duy trì trật tự, an ninh, an toàn xã hội trên địa bàn cấp xã. Do tính chất công việc của cấp xã, CBCCCX vừa giải quyết những công việc hàng ngày, vừa phải quán triệt các Nghị quyết, Chỉ thị của cấp trên, lại vừa phải nắm tình hình thực tiễn 1
  9. ở địa phương để từ đó đề xuất kế hoạch, chủ trương, biện pháp phù hợp, đúng đắn. Thực tế cho thấy, CBCCCX có vai trò quan trọng trong việc phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, đề xuất và thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước ở cơ sở, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Quản lý nhà nước ở địa phương có được thực thi tốt hay không, có hiệu quả hay không hiệu quả một phần quyết định là đội ngũ CBCCCX. Vì vậy việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, chú trọng. Thứ hai, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số Xuất phát từ vị trí địa lý chiến lược của miền núi, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm, chăm lo xây dựng, và phát triển đội ngũ CBCCCX người DTTS cả về số lượng và chất lượng bởi đội ngũ này có vai trò quan trọng sau: Một là, CBCCCX người DTTS là những người trực tiếp gắn bó với đồng bào DTTS, có nhiệm vụ truyền tải và tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở vùng DTTS. Hai là, CCCX có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của đồng bào DTTS; tạo điều kiện đề đồng bào DTTS tham gia tích cực vào hoạt động quản lý của nhà nước ở địa phương, từ đó góp phần hạn chế sự nhũng nhiễu, phiền hà, tham nhũng trong bộ máy hành chính nhà nước; Ba là, CBCCCX là người DTTS góp phần phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa tại vùng núi, vùng sâu, vùng xa, hẻo lánh. Thứ ba, thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã người dân tộc thiểu số huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng còn có những hạn chế nhất định Huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng là nơi có hơn 70% người đồng bào DTTS sinh sống. Nhìn chung, đội ngũ CBCCCX người DTTS ngày một tăng 2
  10. về số lượng và được nâng cao về chất lượng. Năng lực quản lý của đội ngũ CBCCCX người DTTS được cải thiện đáng kể, nhiều người đã được bố trí vào các vị trí lãnh đạo, quản lý chủ chốt trong hệ thống chính trị cơ sở. Bên cạnh những chuyển biến tích cực nói trên, đội ngũ CBCCCX người DTTS ở huyện Lạc Dương vẫn còn bộc lộ một số hạn chế yếu kém nhất định. Trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị của đội ngũ này vẫn còn thấp và không đồng đều. Do trình độ kiến thức các mặt còn hạn chế, nên sức thuyết phục của đội ngũ CBCCCX người DTTS trong lãnh đạo, quản lý đối với quần chúng còn yếu. Chính quyền cơ sở chưa làm tốt chức năng quản lý Nhà nước, nhất là trên lĩnh vực: đất đai, hộ tịch, hộ khẩu; các tổ chức đoàn thể hoạt động hiệu quả chưa cao, còn nặng về hình thức và mang tính hành chính. Vì vậy, trong quá trình quản lý khi gặp những tình huống, những vụ việc rắc rối đã không đề ra được phương án giải quyết tối ưu thì những lúng túng, va vấp trong công việc là điều khó tránh khỏi. Xuất phát từ những lý do trên và trước yêu cầu cấp thiết của thực tế địa phương, em lựa chọn đề tài “Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số tại địa bàn huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng” làm đề tài cho luận văn thạc sỹ này. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Chất lượng CBCCCX người DTTS không còn là một vấn đề mới, nhưng luôn là đề tài có tính thời sự và cũng không kém phần phức tạp. Vấn đề này đã được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, hoạch định chính sách và hoạt động thực tiễn tập trung đi sâu nghiên cứu, tìm tòi, khảo sát. Đến nay đã có nhiều công trình được công bố dưới những góc độ, mức độ, khía cạnh, hình thức thể hiện khác nhau đã được đăng tải và công bố trên một số sách, báo, tạp chí ở trung ương và địa phương, như: - Sách “Tổ chức bộ máy chính quyền và chế độ chính sách đối với cán bộ cơ sở” (2005) của tác giả Phạm Kim Dung [18]. Cuốn sách giới thiệu khái 3
  11. quát về tổ chức bộ máy chính quyền cấp xã và CBCCxã, phường, thị trấn; phân tích các quy định về bầu cử cán bộ chuyên trách cấp xã, tuyển dụng CCCX và đào tạo, bồi dưỡng CBCCcấp xã. Đồng thời hệ thống hóa các quy định về chế độ làm việc của CBCCCX và các chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, khen thưởng và xử lý vi phạm; quản lý CBCCCX. - Sách “Tiếp tục hoàn thiện chế độ, chính sách đối với CBCC cơ sở” (2009) do Nguyễn Thế Vịnh và Đinh Ngọc Giang (đồng chủ biên) [45] đã phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống các chính sách đối với CBCC cơ sở (xã, phường, thị trấn) giai đoạn từ 1954 đến 2008; các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách đối với CBCC cơ sở…; từ đó đề xuất các giải pháp đổi mới chính sách tiền lương, phụ cấp đối với CBCC cơ sở. - Luận văn “Mấy vấn đề chủ yếu của chính sách giáo dục và đào tạo đối với đồng bào các dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay” của Nguyễn Thị Tứ [33], đã tập trung nghiên cứu các vấn đề chủ yếu như: một số khái niệm; đặc điểm, vai trò của trí thức người dân tộc thiểu số; thực trạng phát triển của đội ngũ trí thức dân tộc thiểu số ở nước ta; xác định phương hướng cơ bản và kiến nghị một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển đội ngũ trí thức ở Tây Nguyên; đưa ra quan niệm về phát triển đội ngũ trí thức ở Tây Nguyên, những yếu tố tác động đến sự phát triển đội ngũ trí thức ở Tây Nguyên. Trên cơ sở đó, đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ này ở Tây Nguyên và đề xuất các quan điểm cơ bản, giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục phát triển đội ngũ này trong thời gian tới, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Tây Nguyên. - Luận văn “Phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Kon Tum” của Trịnh Ngọc Dương [20] đã làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò của nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và những nhân tố tác động đến sự phát triển nguồn nhân lực này. Chỉ rõ thực trạng của vấn 4
  12. đề nghiên cứu và nêu lên hệ thống quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số. - Đề tài cấp nhà nước “Hệ thống chính trị ở cơ sở phục vụ phát triển bền vững Tây Nguyên”, mã số TN3/X03 do GS.TS. Võ Khánh Vinh chủ nhiệm [44] làm rõ các khía cạnh lý luận cơ bản liên quan đến xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở phục vụ phát triển bền vững Tây Nguyên; Phân tích, đánh giá tiến trình phát triển và thực trạng tổ chức, hoạt động hệ thống chính trị ở cơ sở tại Tây Nguyên từ năm 1986 đến nay; Xác định những yêu cầu tiếp tục phát triển hệ thống chính trị ở cơ sở và đề xuất phương hướng, giải pháp tiếp tục kiện toàn tổ chức và đổi mới hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở, phục vụ phát triển bền vững Tây Nguyên giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn 2030. Trong đó, có đề cập đến giải pháp về đào tạo, sử dụng hợp lý nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị cơ sở vùng Tây Nguyên và sửa đổi, bổ sung một số quy định pháp luật về chế độ, chính sách đối với CBCC cơ sở. - Đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu xây dựng đội ngũ CBCC cơ sở Tây Nguyên” do TS. Hồ Công Dũng chủ nhiệm[19]. Đề tài tập trung phân tích những đặc điểm của đội ngũ CBCC cơ sở và đánh giá thực trạng, dự báo nhu cầu phát triển nguồn CBCC cơ sở tại các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn 2006- 2010, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở Tây Nguyên đến năm 2010, trong đó nhấn mạnh đến vấn đề tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng và giải quyết chế độ, chính sách hợp lý cho CBCCCX. - Đề tài cấp quốc gia“Nghiên cứu các giải pháp nâng cao năng lực cán bộ vùng DTTS đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế” do TS. Đào Thị Ái Thi làm chủ nhiệm. Thuộc chương trình KH&CN cấp quốc gia giai đoạn 2016-2020 “Những vấn đề cơ bản và cấp bách về dân tộc thiểu số và chính sách dân tộc ở Việt Nam đến năm 2030” [32]. Làm rõ cơ sở lý luận, khung lý thuyết của việc đánh giá năng lực cán bộ vùng dân tộc thiểu số. Đề tài đánh giá thực trạng, nhận diện vấn đề năng lực đội ngũ cán bộ 5
  13. vùng dân tộc thiểu số trong bối cảnh hội nhập quốc tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay. Bài học kinh nghiệm của nước ngoài cho Việt Nam; Yêu cầu của tiến trình hội nhập quốc tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đối với việc nâng cao năng lực cán bộ vùng dân tộc; Kiến nghị hệ thống giải pháp nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ vùng dân tộc thiểu số. Bên cạnh đó, có nhiều bài viết về xây dựng đội ngũ CBCCCX người DTTS đăng trên các tạp chí Tổ chức Nhà nước, Quản lý Nhà nước như:“Nâng cao năng lực đội ngũ CBCC xã góp phần phát triển nông nghiệp bền vững”[25]; “Xây dựng đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn đáp ứng yêu cầu của Luật CBCC”[21]; Bài viết“Thực trạng và giải pháp xây dựng cán bộ dân tộc thiểu số tại chỗ cấp xã ở các tỉnh Tây Nguyên”[27].v.v. Nhận xét chung: Các công trình nghiên cứu trên tuy đã đề cập và làm rõ nội dung và vị trí, vai trò của đội ngũ CBCCCX và đưa ra hệ thống các giải pháp khá toàn diện đối với việc nâng cao chất lượng đối với đội ngũ này. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới của sự nghiệp CNH -HĐH đất nước thì vấn đề chất lượng đội ngũ CBCCCX người DTTS ở từng địa phương, từng vùng miền với những đặc trưng, đặc thù khác nhau, vẫn còn là vấn đề mang tính thời sự và cần được tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện. Cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, chuyên biệt và có hệ thống về “Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã người DTTS trên địa bàn huyện Lạc Dương tỉnh Lâm Đồng”. Tuy nhiên, các công trình trên là những tài liệu thao khảo giá trị để tác giả kế thừa và hoàn thiện đề tài. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích Luận văn phân tích làm sáng tỏ cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ CBCCCX người DTTS tại huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng, 6
  14. từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCCX người DTTS trên địa bàn Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ CBCCCX người DTTS. - Phân tích và đánh giá thực trạng về đội ngũ và công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCCX người DTTS trên địa bàn Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng; chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế đó. - Xác định mục tiêu, yêu cầu và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCCX người DTTS trên địa bàn Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu đội ngũ CB cấp xã và 7 chức danh CCCX theo quy định tại khoản 2 và khoản 3, Điều 62 - Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ “Về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với CCC cấp xã, phường, thị trấn” và là người DTTS. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu về chất lượng đội ngũ CBCCCX người DTTS tại huyện Lạc Dương tỉnh Lâm Đồng. - Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu về chất lượng đội ngũ CBCCCX người DTTS tại huyện Lạc Dương tỉnh Lâm Đồng từ năm 2014 đến năm 2019. - Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu về chất lượng đội ngũ và công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCCX người DTTS trên địa bàn Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 7
  15. 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về cán bộ nói chung và chất lượng CBCCCX là người DTTS nói riêng; đồng thời luận văn có kế thừa và vận dụng có chọn lọc những kết quả nghiên cứu của một số tác giả về vấn đề này. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Đề tài vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng về CBCC người DTTS nói chung và CBCCCX người DTTS nói riêng và kế thừa những kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài. - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp điều tra xã hội học, phân tích và tổng hợp, phương pháp lịch sử và lô-gic, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh…để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu. 6. Ý nghĩa về lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung, những kiến thức lý luận về CBCCCX và chất lượng đội ngũ CBCCCX người DTTS; cung cấp cơ sở khoa học cho việc phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ CBCCCX người DTTS. - Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về quản lý CBCCCX người DTTS trong quá trình xây dựng và hoàn thiện các chính sách, pháp luật về CBCCCX; xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch xây dựng đội ngũ CBCCCX ở Việt Nam trong thời kỳ CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy về công vụ, CC nói chung, về CBCCCX nói riêng và cho các nhà quản lý của địa phương trong xây dựng, hoạch định chính sách đối với CBCCCX người DTTS ở huyện Lạc Dương. 8
  16. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được chia làm 3 chương. Chương 1. Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã người dân tộc thiểu số Chương 2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã người dân tộc thiểu số huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng Chương 3. Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã người dân tộc thiểu số huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng 9
  17. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã người dân tộc thiểu số 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1.1 Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã a) Cán bộ cấp xã Luật cán bộ, công chức năm 2008 (tại khoản 1, điều 4) quy định “Cán bộ là công dân Việt Nam được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, có quy định cán bộ chuyên trách xã (gồm 11 chức danh) gồm những người do dân bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ, cụ thể: Bí thư, phó bí thư đảng ủy (hoặc thường trực đảng ủy xã); bí thư, phó bí thư chi bộ xã (nơi chưa thành lập đảng ủy xã); Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc; Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ;Chủ tịch Hội nông dân;Chủ tịch Hội Cựu chiến binh. 10
  18. Từ phân tích trên, CBCX được hiểu là: Cán bộ giữ chức vụ qua bầu cử:Gồm cán bộ chủ chốt của cấp ủy Đảng, HĐND, UBND, những người đứng đầu Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội và được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. b) Công chức cấp xã Theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008, CCCX là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Theo quy định, CCCX đảm nhận các chức danh chuyên môn sau: Trưởng công an; Chỉ huy trưởng quân sự; Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội. Việc quy định như vậy hướng đến việc hoàn thiện các chức danh CC theo vị trí việc làm. Như vậy, có thể hiểu, “ CCCX là công dân Việt Nam đáp ứng các yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng QLNN về lĩnh vực công tác được phân công, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước”. c) Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã Khái niệm "đội ngũ" được sử dụng một cách phổ biến trong lĩnh vực tổ chức thuộc nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau như: đội ngũ tri thức; đội ngũ văn, nghệ sĩ; đội ngũ CBCCVC; đội ngũ y, bác sĩ... Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng, nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp, hợp thành lực lượng hoạt động trong hệ thống (tổ chức) và cùng chung một mục đích nhất định”[29]. Như vậy, có thể hiểu "đội ngũ" là tập hợp một số đông người, một lực lượng cùng thực hiện một hay nhiều chức năng và có thể cùng nghề hoặc khác nghề nhưng có chung mục đích làm việc, 11
  19. gắn bó với nhau vì lợi ích vật chất và tinh thần. Theo đó, đội ngũ CBCCCX được hiểu là tập thể gồm những CBCCCX của cả nước hoặc một địa phương cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh cụ thể nào đó của nước ta; có tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức theo quy định của nhà nước. 1.1.1.2 Khái niệm dân tộc thiểu số và cán bộ, công chức cấp xã người dân tộc thiểu số Ở Việt Nam, thuật ngữ "dân tộc thiểu số" được sử dụng chính thức tại Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/11/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc, tại Khoản 2 Điều 4. Theo Nghị định này, "Dân tộc thiểu số” được định nghĩa là "những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam". Vậy, "dân tộc đa số” là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước, theo điều tra dân số quốc gia, đó là dân tộc Kinh với 85,7% dân số cả nước. Các dân tộc khác đều là DTTS. Trong quản lý nhà nước về công tác dân tộc, cụm từ "dân tộc thiểu số” được thống nhất sử dụng trong hệ thống các văn bản pháp qui, các văn bản hành chính. Nước ta có 54 dân tộc trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam, trong đó, dân tộc Kinh là dân tộc chiếm số đông, còn lại 53 dân tộc anh em khác có số dân ít hơn gọi là “dân tộc thiểu số". Theo đó, trong lãnh thổ Việt Nam ngoài dân tộc Kinh, các dân tộc còn lại là DTTS. Từ những phân tích trên, có thể hiểu: Đội ngũ CBCCCX người DTTS là tập hợp của 3 khái niệm “ đội ngũ”, “CBCCCX” và “dân tộc thiểu số” dùng để chỉ “Tập hợp các cá nhân người dân tộc ít người được bầu cử, hoặc tuyển dụng để giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong tổ chức Đảng, HĐND, UBND, các tổ chức chính trị - xã hội hoặc giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. 1.1.3. Đặc điểm của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số 12
  20. Một là, do đặc điểm của vùng DTTS mà đa phần đội ngũ CBCCCX là người thuộc một DTTS nào đó.Theo Báo cáo Tổng kết 07 năm thực hiện Quyết định số 253/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Một số giải pháp củng cố, kiện toàn chính quyền cơ sở vùng Tây Nguyên” giai đoạn 2002-2010, số lượng CBCCCX người DTTS chiếm đa số. Trong tổng số CBCCCX của 5 tỉnh Tây Nguyên, CBCC người DTTS chiếm 26,8%. Ở các xã, nhất là vùng có đông đồng bào DTTS, tỷ lệ CBCCCX người DTTS cao hơn rất nhiều, có nơi chiếm trên 90%. Có nơi chỉ chủ tịch UBND hoặc bí thư đảng ủy xã là người Kinh được huyện bố trí tăng cường, luân chuyển về, số CBCCCX còn lại đều là người DTTS.Vì vậy so với đội ngũ CBCCCX thì đội ngũ CBCCCX người DTTS chiếm đại đa số, họ là những người biết và sử dụng thành thạo tiếng dân tộc. Hai là, địa bàn hoạt động của đội ngũ CBCC người DTTS nói chung và trên địa bàn Tây Nguyên nói riêng rất khó khăn và phức tạp. Nước ta có 53 DTTS, với 13,4 triệu người, chiếm 14,6% dân số cả nước; sinh sống thành cộng đồng ở 51 tỉnh, thành phố, 548 huyện, 5.266 đơn vị hành chính cấp xã. Đồng bào DTTS cư trú chủ yếu ở vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ và Tây Duyên hải miền Trung, chiếm 3/4 diện tích của cả nước. Các vùng DTTS là những vùng núi cao, biên giới, có địa hình chia cắt, khí hậu khắc nghiệt, đây chính là nơi địa bàn khó khăn nhất của nước ta. Đồng thời cũng là địa bàn có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về quốc phòng, an ninh và môi trường sinh thái. Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng thiết yếu chưa được bảo đảm; đa số các thôn, bản đều xa thị trấn và các trung tâm phát triển nên trong quá trình triển khai thực hiện chính sách vẫn còn bộc lộ những vướng mắc nhất định, ảnh hưởng đến hiệu quả của các chính sách dành cho vùng đồng bào DTTS; khó khăn trong quản lý khi cần phải tiếp cận với người dân để triển khai và giải quyết các công việc thường ngày của đội ngũ CBCCCX người DTTS. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2