intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ tại các chi cục thuế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Hao999 Hao999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:67

91
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn nhằm khảo sát thực tế, phân tích đánh giá thực trạng tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ tại các Chi cục Thuế trên địa bàn Thành phố HCM. Đề xuất các biện pháp cụ thể, phù hợp có tính khả thi, có thể sử dụng trong việc nâng cao chất lượng công tác tổ chức khoa học tài liệu Thuế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ tại các chi cục thuế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI CAO THỊ HƯƠNG UYỂN TỔ CHỨC KHOA HỌC TÀI LIỆU LƯU TRỮ TẠI CÁC CHI CỤC THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: LƯU TRỮ HỌC
  2. BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI CAO THỊ HƯƠNG UYỂN TỔ CHỨC KHOA HỌC TÀI LIỆU LƯU TRỮ TẠI CÁC CHI CỤC THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHUYÊN NGÀNH: LƯU TRỮ HỌC MÃ SỐ: 8320303 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.NGUYỄN LIÊN HƯƠNG
  3. MỤC LỤC 1. Lý do chọn đề tài: ............................................................................................................................. 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài:................................................................. 2 2.1. Một số luận văn cao học đã bảo vệ thành công .......................................................................... 2 2.2. Một số công trình nghiên cứu khác có liên quan: ...................................................................... 3 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu: ................................................................................................. 3 3.1. Mục tiêu nghiên cứu: .................................................................................................................... 3 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: ................................................................................................................... 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ................................................................................................. 4 4.1. Đối tượng nghiên cứu: .................................................................................................................. 4 4.2. Phạm vi nghiên cứu: ..................................................................................................................... 4 5. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................................................... 4 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài:.......................................................................................... 5 7. Bố cục của luận văn: ........................................................................................................................ 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC KHOA HỌC TÀI LIỆU LƯU TRỮ ............................................................................................................................................. 7 1.1. Cơ sở lý luận: ................................................................................................................................. 7 1.1.1. Một số khái niệm liên quan: ...................................................................................................... 7 - Văn bản chuyên ngành: .................................................................................................................... 7 - Hồ sơ và hồ sơ chuyên ngành: .......................................................................................................... 7 - Khái niệm về tổ chức khoa học tài liệu: ........................................................................................... 8 1.1.2. Nội dung cơ bản của tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ: ......................................................... 8 1.1.2.1. Thu thập, bổ sung tài liệu:...................................................................................................... 8 1.1.2.2. Phân loại tài liệu: .................................................................................................................... 8 1.1.2.3. Xác định giá trị tài liệu: .......................................................................................................... 9 1.1.2.4. Chỉnh lý tài liệu: ...................................................................................................................... 9 1.1.2.5. Xây dựng công cụ tra cứu tài liệu lưu trữ: ......................................................................... 10 1.1.3. Yêu cầu, mục đích, ý nghĩa của tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ: ..................................... 10 1.1.3.1. Yêu cầu: ................................................................................................................................. 10 1.1.3.2. Mục đích: ............................................................................................................................... 10 1.1.3.3. Ý nghĩa: .................................................................................................................................. 10
  4. 1.2. Cơ sở pháp lý:.............................................................................................................................. 11 1.2.1. Quy định chung của Nhà nước về công tác văn thư lưu trữ có liên quan: ......................... 11 1.2.2. Quy định của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế về công tác lưu trữ tài liệu ngành Thuế: ..... 12 1.2.3. Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh về công tác lưu trữ tài liệu tại các Chi cục Thuế trên địa bản Thành phố Hồ Chí Minh: ..................................... 12 Tiểu kết Chương 1.............................................................................................................................. 13 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HỒ SƠ, TÀI LIỆU LƯU TRỮ TẠI CÁC CHI CỤC THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TP HỒ CHÍ MINH......................................................................... 13 2.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các Chi cục Thuế .................................... 13 2.1.1. Vị trí, chức năng ....................................................................................................................... 13 2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn: .......................................................................................................... 14 2.1.3. Cơ cấu tổ chức .......................................................................................................................... 15 2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc các Chi cục Thuế.................................................. 17 2.2. Thành phần tài liệu chủ yếu tại các Chi cục Thuế trên địa bàn TP Hồ Chí Minh ............... 19 2.2.1. Tài liệu hành chính: ................................................................................................................. 20 2.2.2. Tài liệu chuyên môn nghiệp vụ ngành Thuế.......................................................................... 21 2.3. Đặc điểm, ý nghĩa của tài liệu lưu trữ chuyên môn ngành Thuế ............................................ 22 2.3.1. Đặc điểm của tài liệu lưu trữ chuyên ngành thuế: ................................................................ 22 2.3.2. Ý nghĩa của tài liệu lưu trữ chuyên ngành thuế:................................................................... 23 2.4. Tổ chức và quản lý công tác lưu trữ tại các Chi cục Thuế ...................................................... 23 2.4.1. Phổ biến và triển khai các quy định của Nhà nước, Bộ, ngành về công tác lưu trữ:......... 23 2.4.2. Tổ chức bộ máy, nhân sự làm lưu trữ cơ quan ..................................................................... 24 2.4.3. Đầu tư kinh phí và cơ sở vật chất cho công tác lưu trữ tại các Chi cục Thuế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh: .......................................................................................................... 26 2.4.3.1. Về kinh phí cho công tác chỉnh lý:....................................................................................... 26 2.4.3.2. Kho và trang thiết bị phục vụ công tác lưu trữ:................................................................. 27 2.5. Thực trạng tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ tại các Chi cục Thuế trên địa bàn TP Hồ Chí Minh ............................................................................................................................................. 29 2.5.1. Thu thập, bổ sung tài liệu vào lưu trữ cơ quan: .................................................................... 29 2.5.2. Phân loại tài liệu lưu trữ: ........................................................................................................ 31 2.5.3. Xác định giá trị tài liệu lưu trữ:.............................................................................................. 32 2.5.3.1. Việc xác định giá trị tài liệu của các Chi cục Thuế: ........................................................... 33 2.5.3.2. Một số phương án phân loại tài liệu lưu trữ đã thực hiện: ............................................... 36 2.5.4. Tạo lập dữ liệu và công cụ tra tìm tài liệu ............................................................................. 37 2.6. Nhận xét và đánh giá ................................................................................................................. 37
  5. 2.6.1. Ưu điểm ..................................................................................................................................... 37 2.6.2. Hạn chế ..................................................................................................................................... 38 2.6.3. Nguyên nhân: ........................................................................................................................... 39 Tiểu kết Chương 2.............................................................................................................................. 40 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TỔ CHỨC KHOA HỌC TÀI LIỆU LƯU TRỮ TẠI CÁC CHI CỤC THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH .............. 41 3.1. Xác định nhiệm vụ kế hoạch tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ ngành Thuế địa phương. ... 41 3.2. Chuẩn bị các điều kiện cơ bản để thực hiện tổ chức khoa học tài liệu tại các Chi cục Thuế. .................................................................................................................................................... 43 3.2.1. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản về công tác văn thư, lưu trữ. ...................... 43 3.2.2. Tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực phụ trách công tác lưu trữ tại các Chi cục Thuế ... 44 3.2.3. Đầu tư cơ sở vật chất, bố trí phòng kho lưu trữ tại các Chi cục.......................................... 45 3.3. Các giải pháp nghiệp vụ cần thực hiện: .................................................................................... 46 3.3.1. Lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ vào lưu trữ cơ quan: ................................................................ 46 3.3.2. Thống kê, phân loại tài liệu lưu trữ hiện có........................................................................... 48 3.3.2.1. Thống kê, phân loại và tiêu hủy tài liệu hết giá trị lưu trữ. .............................................. 48 3.3.2.2. Chọn phương án phân loại và tiến hành thực hiện phương loại án phân đã chọn: ........ 48 a. Chọn phương án phân loại:........................................................................................................... 48 b. Tiến hành thực hiện phương án phân loại đã chọn: ................................................................... 52 3.3.3. Xác định giá trị tài liệu lưu trữ:.............................................................................................. 53 3.3.4. Tạo lập dữ liệu và công cụ tra cứu: ........................................................................................ 56 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 59 PHỤ LỤC............................................................................................................................................ 62
  6. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Công tác lưu trữ là một lĩnh vực hoạt động của nhà nước bao gồm tất cả những vấn đề lý luận, thực tiễn và pháp lý liên quan tới việc tổ chức khoa học (TCKH); bảo quản và tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ (TLLT) có hiệu quả phục vụ công tác quản lý, công tác nghiên cứu khoa học lịch sử và các nhu cầu chính đáng khác của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Mỗi quy trình nghiệp vụ có những ý nghĩa quan trọng riêng, gắn bó khăng khít với nhau. Trong đó, TCKH là một trong ba nội dung cơ bản của công tác lưu trữ, có mối quan hệ chặt chẽ với hai nghiệp vụ cơ bản nêu trên và là nền tảng để làm tốt công tác lưu trữ. Ngành Thuế là một ngành dọc quan trọng của bộ máy nhà nước, có nhiệm vụ chính là đảm bảo nguồn thu Ngân sách chủ yếu của quốc gia. Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh có quy mô và số thu lớn nhất cả nước, đóng góp hơn 30% nguồn thu Ngân sách nhà nước hàng năm. Nguồn thu của ngành Thuế Thành phố HCM là tập hợp từ nguồn thu của Cục Thuế và các Chi Cục Thuế địa phương. Trước đây, Thành phố Hồ Chí Minh có 24 Chi Cục Thuế quận/huyện trực thuộc. Đến nay (tại thời điểm hoàn thiện luận văn), Tổng cục Thuế đã triển khai gộp 04 Chi cục Thuế vùng ven thành 02 Chi cục Thuế khu vực là: Chi cục Thuế khu vực Quận 7- huyện Nhà Bè; Chi cục Thuế khu vực Quận 12- huyện Hóc Môn. Người nghiên cứu hiện đang công tác tại Văn phòng Cục Thuế, đã kinh qua công tác lưu trữ hồ sơ thuế, có thời gian tiếp cận tài liệu và thực hiện các khâu nghiệp vụ lưu trữ tại các kho lưu trữ của Cục Thuế. Bản thân thường xuyên được tham gia kiểm tra, khảo sát và hỗ trợ các Chi cục Thuế trong công tác lưu trữ hồ sơ tài liệu. Qua đó, tôi nhận thấy công tác tổ chức khoa học tài liệu tại các Chi cục Thuế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh còn nhiều hạn chế, bất cập cần được quan tâm giải quyết. Sau khi tham khảo các báo cáo về công tác văn thư lưu trữ của các Chi cục Thuế và một số phương án phân loại tài liệu tại một số Chi cục Thuế khu vực/quận/huyện, tôi đã nắm được số lượng, tình hình, loại hình và một số khó khăn của các Chi cục Thuế trong công tác tổ chức khoa học tài liệu hiện nay. Thời gian gần đây, các ngành các cấp đã quan tâm nhiều hơn đến công tác lưu trữ, nhất là công tác chỉnh lý tài liệu tồn đọng tại các sở ngành của Thành phố Hồ Chí Minh. Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế cũng đã đồng ý phân bổ kinh phí nhiều hơn
  7. 2 để phục vụ công tác chỉnh lý hồ sơ tài liệu tại các Cục Thuế và các Chi cục Thuế trong cả nước. Lãnh đạo các cấp của ngành Thuế mong muốn tìm hướng giải quyết cho các khối tài liệu tồn đọng lâu năm của đơn vị vì áp lực về kho tàng và nhân sự. Thực tế tại Thành phố HCM, một số Chi cục Thuế chưa được chỉnh lý một lần nào từ ngày thành lập, tài liệu hầu như chất đầy ra các lối đi và trên các giá kệ, không còn trống để có thể thu nhận thêm tài liệu. Song hiện nay, ngành tài chính đã đặt mục tiêu cao hơn cho việc tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ để kịp thời bảo quản những khối tài liệu quan trọng cũng như nhu cầu hiện đại hóa công tác lưu trữ về sau. Vì vậy công tác tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ ngày càng trở nên cấp thiết, cần sự chung tay góp sức của nhiều người, nhất là sự nghiên cứu, tham mưu của những người có chuyên môn về lưu trữ. Tóm lại, việc chọn đề tài làm luận văn thạc sĩ vừa là thách thức, vừa là cơ hội để bản thân tôi nổ lực nghiên cứu tìm ra các giải pháp phù hợp nhất cho công tác tổ chức khoa học tài liệu tại các Chi cục Thuế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và phục vụ luôn cho công tác chuyên môn đang đảm nhận. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài: Trong thời gian nghiên cứu, tôi đã tiếp cận được một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài như sau: 2.1. Một số luận văn cao học đã bảo vệ thành công - Bùi Thu Hà (2008), Tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ UBND tỉnh Phú Thọ, Luận văn thạc sỹ Lưu trữ học, lưu tại Thư viện Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội. - Lê Thanh Hùng (2014), Tổ chức khoa học tài liệu tại Trung tâm lưu trữ Thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sỹ Lưu trữ học, lưu tại Thư viện Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội. - Hoàng Thị Hương Giang (2014), Tổ chức khoa học tài liệu của Viện Khoa học Địa chất và khoáng sản thuộc Bộ Tài nguyên Môi trường, Luận văn thạc sỹ Lưu trữ học, lưu tại Thư viện Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội. - Nguyễn Thị Thu (2015), Tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ địa chính của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lâm Đồng, lưu tại Thư viện Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội.
  8. 3 2.2. Một số công trình nghiên cứu khác có liên quan: - Vương Đình Quyền, Trao đổi ý kiến về thuật ngữ phân loại tài liệu và hệ thống hóa tài liệu, Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam số 1/1982. - Nguyễn Thị Minh Tâm, Thực trạng và một số giải pháp trong quản lý tài liệu lưu trữ địa chính – Nhà đất tại Thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam, số 40/2006. - Nguyễn Thị Thủy và tác giả Hoàng Văn Thụ, Quản lý nguồn tài liệu của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ở các tỉnh phía Nam- thực trạng và giải pháp, bài viết đăng trên tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam, số 7 năm 2011. - Nguyễn Anh Thư và tác giả Đặng Thị Bích Luận, Thực tiễn quản lý tài liệu chuyên môn, nghiệp vụ tại một số bộ, ngành và một số đề xuất, bài viết đăng trên tạp chí Văn thư- Lưu trữ Việt Nam, số 7 năm 2017. - Nguyễn Liên Hương, Những vấn đề cần quan tâm trong việc xác định thời hạn bảo quản cho hồ sơ, tài liệu chuyên ngành, Hội thảo: Thời hạn bảo quản tài liệu lưu trữ chuyên ngành- Những vấn đề đặt ra tại Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước năm 2017. Các công trình nghiên cứu, các bài viết nêu trên cho thấy các tác giả đã tiếp cận nhiều khía cạnh của công tác lưu trữ, tài liệu lưu trữ cấp huyện và đặc thù của tài liệu lưu trữ chuyên ngành, cũng như công tác tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ tại một số cơ quan, địa phương cụ thể. Đây là nguồn tư liệu tham khảo quý giá để thực hiện đề tài, trong quá trình viết luận văn tác giả có kế thừa một số nghiên cứu đã được công bố nêu trên. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu nào về đề tài Tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ tại các Chi cục Thuế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh được công bố, vì vậy đề tài hoàn toàn không bị trùng lắp. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu: 3.1. Mục tiêu nghiên cứu: - Nêu rõ cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý về công tác lưu trữ và tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ. - Khảo sát thực tế tại một số Chi cục Thuế trên địa bàn TP Hồ Chí Minh, nêu lên thực trạng về tổ chức quản lý và tổ chức khoa học tài liệu .
  9. 4 - Trên cơ sở nghiên cứu và khảo sát, đề xuất các biện pháp thống nhất được một phương án tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ có thể sử dụng chung tại các Chi cục Thuế khu vực/quận/huyện tại Thành phố Hồ Chí Minh trong tương lai. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận, căn cứ pháp lý về tổ chức tài liệu lưu trữ. - Khảo sát thực tế, phân tích đánh giá thực trạng tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ tại các Chi cục Thuế trên địa bàn Thành phố HCM. - Đề xuất các biện pháp cụ thể, phù hợp có tính khả thi, có thể sử dụng trong việc nâng cao chất lượng công tác tổ chức khoa học tài liệu Thuế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là tài liệu lưu trữ ngành Thuế địa phương trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: 22 Chi cục Thuế khu vực, quận, huyện tại TP Hồ Chí Minh (tất cả các Chi cục Thuế hiện có trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh). - Giới hạn về thời gian: hồ sơ, tài liệu sản sinh đến tháng 6 năm 2019. 5. Phương pháp nghiên cứu: Để tiến hành nghiên cứu đề tài này, tôi đã vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, các phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: - Phương pháp khảo sát thực tế, điều tra xã hội học: Tiến hành khảo sát thực tế tại các Chi cục Thuế trên địa bàn Thành phố HCM thông qua các đợt kiểm tra mà bản thân được tham gia cùng với Đoàn kiểm tra của Văn phòng Cục Thuế về công tác Văn thư- Lưu trữ. Tôi đã tập trung quan sát, thống kê về số lượng, hiện trạng cũng như việc bảo quản, tra cứu thông tin ...hồ sơ tài liệu của các công chức thuế. Đồng thời, phỏng vấn trực tiếp một số công chức phụ trách công tác lưu trữ tại Chi cục và công chức đang làm việc tại các Đội thuế về cách lưu giữ, thống kê, bảo quản, tra cứu thông tin tài liệu lưu trữ. Việc khảo sát thực tế bao trùm hết tất cả các đối tượng cần nghiên cứu đã giúp tôi có cái nhìn thực tế hơn, bao quát hơn; từ đó có thể đưa ra được những nhận xét, đánh giá sát thực tế hơn.
  10. 5 - Phương pháp so sánh: Phương pháp này được vận dụng để thấy được điểm khác biệt giữa lý luận, qui định của Nhà nước và thực tế tổ chức tài liệu lưu trữ tại các Chi cục Thuế trên địa bản Thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời, so sách sự khác biệt của các Chi cục Thuế về cơ cấu tổ chức; điều kiện cơ sở vật chất; số lượng hồ sơ tài liệu và cách thức tổ chức quản lý, tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ đưa ra được những đặc chung, đặc điểm riêng có của từng Chi cục Thuế. Ngoài ra, tôi cũng đã so sánh giữa thực tế khảo sát với báo cáo của các Chi cục Thuế gửi lên để xem xét mức độ chính xác đến đâu, từ đó có thể được ra nhận định tuyệt đối hơn. - Phương pháp thống kê, tổng hợp: Thống kê các tiêu chí: nhân sự làm văn thư, lưu trữ; số lượng tài liệu lưu trữ đang lưu giữ tại các kho cũng như tại phòng làm việc của các Đội; tình trạng vật lý; các trang thiết bị trong kho…khi có dịp đi khảo sát thực tế kết hợp với các báo cáo về công tác Văn thư- Lưu trữ của các Chi cục Thuế đã gửi trong các năm qua. Việc thống kê số liệu, tổng hợp các thông tin có liên quan là dữ liệu quan trọng để đưa ra những nhận xét như thực trạng, ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân làm cơ sở đề xuất các giải pháp phù hợp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài: 6.1. Ý nghĩa lý luận: Luận văn nếu thực hiện thành công sẽ đóng góp cho lý luận về lưu trữ học, đặc biệt là trong việc nghiên cứu về tổ chức khoa học tài liệu chuyên ngành cùa thuế. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn sẽ góp phần giải quyết các vấn để về tổ chức khoa học tài liệu của các Chi cục Thuế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan chuyên ngành thuế và là tài liệu tham khảo hữu ích đối với học viên, sinh viên chuyên ngành Lưu trữ học và những ai quân tâm đến lĩnh vực này. Thực hiện Đề tài: “Tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ tại các Chi cục Thuế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”, chúng tôi mong muốn nghiên cứu đề tài như một nhiệm vụ cần thiết của một học viên Cao học chuyên ngành lưu trữ và trách nhiệm của công chức lưu trữ khi đã được tuyển dụng vào ngành Thuế. Làm tốt
  11. 6 đề tài tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ có thể làm tiền đề, cơ sở nhằm thực hiện tốt các quy trình nghiệp vụ khác có liên quan. 7. Bố cục của luận văn: Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Phụ lục, nội dung luận văn được kết cấu thành 03 chương gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ. Chương 2: Thực trạng quản lý hồ sơ, tài liệu lưu trữ tại các Chi cục Thuế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ tại các Chi cục Thuế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các quý thầy (cô) giáo; công chức tại các Chi cục Thuế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, những nơi tôi đã đến khảo sát; lãnh đạo Văn phòng Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh; Ban cán sự lớp Cao học lưu trữ k2 và đặc biệt là sự định hướng, giúp đỡ của TS.Nguyễn Liên Hương- người đã nhận hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Do điều kiện thời gian và trình độ bản thân có hạn nên luận văn không tránh khỏi một số thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. TP.Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 7 năm 2020 Cao Thị Hương Uyển
  12. 7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC KHOA HỌC TÀI LIỆU LƯU TRỮ 1.1. Cơ sở lý luận: 1.1.1. Một số khái niệm liên quan: - Văn bản chuyên ngành: Văn bản chuyên ngành là văn bản hình thành trong quá trình thực hiện hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của một ngành, lĩnh vực do người đứng đầu cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực quy định [2, tr1]. - Tài liệu lưu trữ: Tài liệu lưu trữ là bản chính, bản gốc của những tài liệu có giá trị được lựa chọn từ toàn bộ khối tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức và cá nhân, được bảo quản trong các kho lưu trữ để phục vụ cho các mục đích chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, nghiên cứu khoa học, phục vụ hoạt động quản lý lãnh đạo, … của toàn xã hội [26, tr11]. - Tài liệu lưu trữ chuyên ngành: Từ hai khái niệm cơ bản nêu trên, có thể nói tài liệu lưu trữ chuyên ngành là văn bản hình thành trong quá trình thực hiện hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của một ngành, lĩnh vực do người đứng đầu cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực quy định, có giá trị được lưu giữ lại để phục vụ hoạt động nghiệp vụ của ngành và các nhu cầu chính đáng khác. - Hồ sơ và hồ sơ chuyên ngành: Hồ sơ là tập hợp các văn bản, tài liệu có liên quan với nhau về một vấn đề, một sự việc, một đối tượng cụ thể hoặc có đặc điểm chung, hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân [4, tr2]. Từ những khái đã nêu ở trên, có thể tổng hợp và đưa ra khái niệm về hồ sơ chuyên môn ngành thuế như sau: Hồ sơ chuyên ngành thuế là tập hợp các văn bản, tài liệu phản ánh hoạt động chuyên môn của các cơ quan thuế, hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ đã được quy định trong các văn bản pháp quy. Ví dụ: hồ sơ đăng ký thuế, khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, xoá nợ tiền thuế, xoá nợ tiền phạt.
  13. 8 - Khái niệm về tổ chức khoa học tài liệu: Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về khoa học, tuy nhiên khi nghiên cứu về tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ, chúng ta xem xét thuật ngữ “ khoa học” dưới góc độ là một tính từ. Theo từ điển Việt- Việt, tính từ khoa học có nghĩa là: “có tính chất khoa học hay thuộc về khoa học”. Theo tôi, khoa học liên quan đến sự ngăn nắp, trật tự, logic, hợp lý theo những nguyên tắc, quy trình, giải pháp nhất định… khi thực hiện một công việc cụ thể. Tổ chức khoa học tài liệu là tổng hợp các khâu nghiệp vụ cơ bản của công tác lưu trữ liên quan đến việc phân loại, xác định giá trị, chỉnh lý và sắp xếp tài liệu một cách khoa học phục vụ thuận lợi, nhanh chóng, chính xác cho công tác tra tìm tài liệu [26, tr16]. 1.1.2. Nội dung cơ bản của tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ: Nội dung của tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ gồm: thu thập, bổ sung tài liệu; phân loại tài liệu; xác định giá trị tài liệu; chỉnh lý tài liệu; xây dựng các công cụ tra tìm tài liệu và một số công tác bổ trợ khác của các ngành khoa học, kỹ thuật, tin học có liên quan [26, tr16]. 1.1.2.1. Thu thập, bổ sung tài liệu: Thu thập tài liệu là quá trình thực hiện các biện pháp có liên quan tới việc xác định nguồn và thành phần tài liệu thuộc diện nộp lưu vào lưu trữ cơ quan lưu trữ quốc gia, lựa chọn và chuyển giao tài liệu vào các kho lưu trữ theo quyền hạn và phạm vi đã được Nhà nước quy định [26, tr44]. Bổ sung tài liệu là quá trình thực hiện các biện pháp liên quan đến việc xác định những tài liệu còn thiếu hoặc chưa hoàn chỉnh trong từng hồ sơ hoặc trong từng phông để tiến hành tìm kiếm và bổ sung nhằm hoàn thiện phông lưu trữ cơ quan và Phông Lưu trữ Quốc gia theo những quy định hiện hành của Nhà nước [26, tr44]. 1.1.2.2. Phân loại tài liệu: Phân loại tài liệu lưu trữ là căn cứ vào những đặc trưng phổ biến của tài liệu để phân chia chúng ra các khối, các nhóm, hoặc các đơn vị chi tiết lớn, nhỏ khác nhau nhằm mục đích quản lý và sử dụng có hiệu quả những tài liệu đó [26, tr59]. Việc phân loại nhằm hai mục đích cơ bản sau: - Phân loại để tổ chức khoa học tài liệu của các Phông lưu trữ. Nhờ phân loại tài liệu trong từng phông lưu trữ cơ quan, tài liệu sẽ được tổ chức thành các khối,
  14. 9 nhóm một cách khoa học, tạo điều kiện cho việc tổ chức, sắp xếp tài liệu trong thực tế. - Phân loại tài liệu nhẳm tạo điểu kiện thuận lợi cho việc tra tìm và khai thác, sử dụng tài liệu. Nhờ phân loại khoa học tài liệu, người khai thác sẽ thuận lợi trong việc tra tìm thông tin trong tài liệu theo phông, theo khối, nhóm tài liệu hoặc theo vần đề mà họ quan tâm. 1.1.2.3. Xác định giá trị tài liệu: Xác định giá trị tài liệu là dựa trên những nguyên tắc, tiêu chuẩn và phương pháp của lưu trữ học để quy định thời hạn bảo quản cho từng loại tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo giá trị của chúng về các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học lịch sử và các giá trị khác. Từ đó lựa chọn những tài liệu có giá trị bảo quản trong Phông Lưu trữ Quốc gia, đồng thời loại ra những tài liệu hết giá trị để tiêu hủy [26, tr79]. Để thực hiện được mục đích đề ra, công tác xác định giá trị tài liệu bao gồm những nội dung cụ thể sau: - Vận dụng những nguyên tắc, phương pháp và tiêu chuẩn để xác định giá trị của từng tài liệu hoặc các tài liệu trong một hồ sơ. - Xác định thời hạn bảo quản cho từng hồ sơ, tài liệu (gồm những loại có thời hạn vĩnh viễn và loại có thời hạn cụ thể). - Xây dựng và ban hành các bảng thời hạn bảo quản cho từng loại cơ quan và các công cụ khác phục vụ cho công tác xác định giá trị tài liệu. - Xác định những tài liệu hết giá trị để đề nghị hủy. 1.1.2.4. Chỉnh lý tài liệu: Chỉnh lý tài liệu là tổ chức lại các hồ sơ tài liệu theo một phương án phân loại khoa học, trong đó tiến hành chỉnh sửa, hoàn thiện, phục hồi hoặc lập mới hồ sơ; xác định giá trị tài liệu; hệ thống hóa các hồ sơ tài liệu và làm các công cụ tra cứu đối với phông hoặc khối tài liệu đưa ra chỉnh lý [26, tr146]. Nội dung của chỉnh lý tài liệu là nghiệp vụ mang tính tổng hợp của nhiều quy trình nghiệp vụ cơ bản của công tác lưu trữ. Chỉnh lý tài liệu được thực hiện dựa trên hai nguyên tắc, nguyên tắc không phân tán tài liệu trong phông và nguyên tắc xuất sinh, quy trình chỉnh lý được tiến hành theo hai bước cơ bản: bước chuẩn bị chỉnh lý và bước tiến hành chỉnh lý.
  15. 10 1.1.2.5. Xây dựng công cụ tra cứu tài liệu lưu trữ: Công cụ tra cứu tài liệu lưu trữ là những phương tiện tra tìm tài liệu và thông tin tài liệu trong các lưu trữ lịch sử và lưu trữ hiện hành. Công cụ tra cứu dùng để giới thiệu thành phần, nội dung tài liệu của các kho lưu trữ, chỉ dẫn địa chỉ từng tài liệu, giúp người nghiên cứu tra tìm tài liệu một cách nhanh chóng, chính xác và tập hợp tài liệu theo yêu cầu của họ [26, tr122]. 1.1.3. Yêu cầu, mục đích, ý nghĩa của tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ: 1.1.3.1. Yêu cầu: Để tổ chức khoa học tài liệu đòi hỏi cán bộ phải có trình độ chuyên môn cao, điều kiện làm việc tốt và trang thiết bị phục vụ cho việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ phải đầy đủ, khoa học và hiện đại. Tổ chức khoa học tài liệu phải căn cứ vào các quy định, hướng dẫn cụ thể của nhà nước trong công tác lưu trữ. Từ đó, việc tổ chức khoa học tài liệu mới được thống nhất trong các lưu trữ hiện hành và đó là nền tảng để tổ chức khoa học tài liệu trong toàn bộ Phông Lưu trữ Quốc gia Việt Nam. Phải dựa trên đặc điểm của từng loại hình TLLT, điều kiện cơ sở vật của cơ quan lưu trữ. Tài liệu sau khi được TCKH phải đảm bảo các yêu cầu nghiệp vụ của công tác lưu trữ, đảm bảo tính lô gíc hợp lý, phản ánh được chức năng nhiệm vụ của đơn vị hình thành phông. 1.1.3.2. Mục đích: Chính là tìm ra những biện pháp nhằm xây dựng phương án phù hợp, khoa học nhất để phân loại, chỉnh lý tài liệu, xác định giá trị và xây dựng hệ thống công cụ tra cứu phục vụ có hiệu quả việc khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ. Thông qua việc tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ, nhân viên lưu trữ có thể nắm bắt được số liệu cụ thể về khối lượng, chất lượng, tình trạng vật lý của tài liệu, giúp cho công tác thống kê và kiểm tra tài liệu một cách thuận lợi hơn. Làm tốt công tác tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ để làm tiền đề, cơ sở nhằm thực hiện tốt các quy trình nghiệp vụ khác có liên quan. 1.1.3.3. Ý nghĩa: Việc tổ chức tốt khoa học tài liệu lưu trữ giúp cho công tác quản lý tài liệu lưu trữ hiệu quả hơn thông qua các quy trình nghiệp vụ như thu thập, phân loại, xác định giá trị, xây dựng công cụ tra cứu mà cơ quan quản lý lưu trữ dễ dàng xác định vị trí, khối lượng, thành phần, nội dung và đặc điểm, tình trạng vật lý của tại hệ
  16. 11 thống kho lưu trữ, từ đó xây dựng kế hoạch, phương án bảo vệ, bảo quản an toàn tài liệu một cách hiệu quả nhất. Tổ chức khoa học tài liệu góp phần nâng cao hiệu quả chất lượng công tác phát huy giá trị tài liệu vì nếu hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ của công tác này thì không những tài liệu trong kho bảo quản được tổ chức, sắp xếp, hệ thống hóa một cách khoa học, hợp lý mà hệ thống công cụ tra cứu cũng được hoàn thiện nhằm phục vụ tốt cho công tác tra tìm, trích lục tài liệu lưu trữ nhằm phát huy giá trị tài liệu thông qua kết quả khai thác, sử dụng tài liệu. Tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ giúp cho công tác bảo quản tài liệu được chặt chẽ, an toàn hơn. Vì nếu tài liệu trong kho được bố trí sắp xếp khoa học, hợp lý thì sẽ dễ dàng trong việc kiểm tra tình trạng vật lý của từng Phông lưu trữ, dễ dàng phát hiện ra những nguyên nhân tác động làm ảnh hưởng đến tuổi thọ của tài liệu, từ đó đưa ra những biện pháp nghiệp vụ để áp dụng ngăn chặn, xử lý tài liệu để bảo quản an toàn tài liệu. Bên cạnh đó, tài liệu được tổ chức khoa học sẽ thuận lợi trong việc kiểm soát số lượng tài liệu tại các kho bảo quản. 1.2. Cơ sở pháp lý: 1.2.1. Quy định chung của Nhà nước về công tác văn thư lưu trữ có liên quan: Để làm cơ sở pháp lý cho việc tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ, thời gian qua nhà nước ta đã ban hành khá nhiều văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn chuyên môn, cụ thể: - Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13 ngày 11/11/2011 của Quốc Hội. - Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03/01/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lưu trữ. - Nghị định 30/2020/NĐ-CP ngày 05/03/2020 của Chính phủ về công tác văn thư. - Chỉ thị số 35/CT-TTg ngày 07/9/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan, lưu trữ lịch sử… - Thông tư 09/2011/TT-BNV ngày 03/6/2011 của Bộ Nội vụ quy định về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành phổ biến trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức; - Thông tư số 07/2012/TT-BNV ngày 22/11/2012 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn quản lý văn bản, lập hồ sơ và nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan;
  17. 12 - Thông tư số 13/2014/TT-BNV ngày 31/10/2014 của Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghệp viên chức lưu trữ; - Công văn số 283/VTLTNN-NVTW ngày 19 tháng 5 năm 2004 của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước về việc ban hành bản Hướng dẫn chỉnh lý. Ngoài các văn bản nên trên, các Chi cục Thuế còn dựa vào các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn về công tác lưu trữ ở địa phương như: Chi cục Văn thư- Lưu trữ TP HCM; Phòng Nội vụ thuộc UBND quận, huyện tại nơi đóng trụ sở. 1.2.2. Quy định của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế về công tác lưu trữ tài liệu ngành Thuế: - Công văn số 1138/QĐ-TCT của Tổng cục Thuế v/v ban hành Bảng thời hạn bảo quản tài liệu ngành thuế. - Thông tư 155/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính Quy định về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành phổ biến trong hoạt động của ngành tài chính. - Quyết định số 374/QĐ-TCT ngày 05 tháng 4 năm 2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về ban hành Bảng thời hạn bảo quản tài liệu ngành thuế và các văn bản quy định, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan thuế. - Công văn số 691/TCT-TVQT ngày 02/3/2017 của Tổng cục Thuế v/v thuê trụ sở làm việc, kho lưu trữ, bãi giữ xe của các đơn vị thuộc Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh. Hiện nay các Cục Thuế và các Chi cục Thuế vẫn sử dụng phổ biến Bảng thời hạn bảo quản trong Quyết định 374/QĐ-TCT ngày 05/04/2012 do Bảng này đã quy định chi tiết hơn về các nhóm tài liệu phát sinh trong ngành thuế, dễ áp dụng hơn khi xác định giá trị của tài liệu trong quá trình phân loại, chỉnh lý. 1.2.3. Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh về công tác lưu trữ tài liệu tại các Chi cục Thuế trên địa bản Thành phố Hồ Chí Minh: - Quyết định số 10783/QĐ-CT-HCLT ngày 24/10/2007 của Cục Thuế về việc ban hành nội quy kho lưu trữ hồ sơ, tài liệu Cục Thuế. - Công văn số 11273/CT-HCLT ngày 05/11/2007 về việc thực hiện công tác thu thập chỉnh lý và khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ.
  18. 13 - Công văn số 7133/CT-HCLT ngày 09/9/2009 về việc thời hạn bảo quản tài liệu lưu trữ trước bạ nhà đất, xe. - Thông báo số 3209/TB-CT ngày 27/10/2009 của Cục Thuế về việc cung cấp trích sao, điều chỉnh tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất. Song song với các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nêu trên, các Chi cục Thuế còn phải báo cáo định kỷ (hàng năm) hoặc đột xuất khi có yêu cầu về công tác văn thư, lưu trữ cho Cục Thuế trực thuộc để Cục Thuế tập hợp báo cáo lên cấp trên. Tiểu kết Chương 1 Từ những cơ sở lý luận và pháp lý đã trình bày, chúng ta có thể nhận thấy vị trí, nội dung và ý nghĩa của việc tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ trong mỗi cơ quan, tổ chức. Đồng thời đã đưa ra các cơ sở pháp lý cần thiết định hướng cho việc viết các chương tiếp theo như: các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước và của ngành Thuế có liên quan trực tiếp đến công tác tổ chức quản lý và tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ; các văn bản chỉ đạo hướng dẫn của Cục Thuế. Nội dung Chương 1 chủ yếu là căn cứ, định hướng cho việc nghiên cứu và hoàn thành các nội dung của các chương tiếp theo của Luận văn. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HỒ SƠ, TÀI LIỆU LƯU TRỮ TẠI CÁC CHI CỤC THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TP HỒ CHÍ MINH 2.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các Chi cục Thuế Quyết định số 110/QĐ-BTC ngày 14 tháng 01 năm 2019 của Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố và Chi cục Thuế khu vực trực thuộc Cục Thuế tỉnh, thành phố như sau: 2.1.1. Vị trí, chức năng 1. Chi cục Thuế ở các quận, huyện, thị xã, thành phố; Chi cục Thuế khu vực (gọi chung là Chi cục Thuế) là tổ chức trực thuộc Cục Thuế cấp tỉnh, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác của ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) thuộc phạm vi nhiệm vụ của cơ quan thuế quản lý thu trên địa bàn theo quy định của pháp luật. 2. Chi cục Thuế có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mờ tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
  19. 14 2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn: Chi cục Thuế thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo quy định của Luật Quản lý thuế, các luật thuế, các quy định pháp luật khác có liên quan và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây: 1. Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, quản lý thuế và các văn bản quy định của pháp luật khác có liên quan; quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn. 2. Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao; tổng họp, phân tích, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phưong về công tác lập và chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước, về công tác quản lý thuế trên địa bàn; chủ trì và phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao. 3. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách thuế của Nhà nước; hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật. 4. Kiến nghị với Cục trưởng Cục Thuế những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy trình chuyên môn nghiệp vụ, các quy định quản lý nội bộ và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Chi cục Thuế. 5. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế: đãng ký thuế; khai thuế; tính thuế; thông báo thuế; nộp thuế; hoàn thuế; khấu trừ thuế; miễn thuế, giảm thuế; xoá nợ tiền thuế, tiền phạt; kế toán thuế đối với người nộp thuế; đôn đốc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước. 6-21 (nhiệm vụ). 21 nhiệm vụ cơ bản của các Chi cục Thuế nêu trong Quyết định số 110/QĐ- BTC ngày 14 tháng 01 năm 2019 của Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố và Chi cục Thuế khu vực trực thuộc Cục Thuế tỉnh, thành phố trong cả nước. Cục Thuế trực tiếp quản lý sẽ dựa vào các quy định trong quyết định nêu trên để tổ chức bộ máy cho phù hợp với thực tế thu thuế tại mỗi Chi cục Thuế.
  20. 15 2.1.3. Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế gồm Ban lãnh đạo và các Đội thuế được quy định tại Quyết định số 110/QĐ-BTC ngày 14 tháng 01 năm 2019 của Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố và Chi cục Thuế khu vực trực thuộc Cục Thuế tỉnh, thành phố. 1. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế được tổ chức như sau: a) Chi cục Thuế có số thu trên 1000 tỷ đồng/năm (không kể thu từ dầu và thu từ đất); quản lý trên 5000 doanh nghiệp được tổ chức các Đội sau: - Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế. - Đội Kê khai - Kê toán thuê - Tin học. - Đội Kiểm tra nội bộ. - Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế. - Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Pháp chế - Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ. - Đội Trước bạ và thu khác. - Không quá 03 Đội Kiểm tra thuế. - Không quá 08 Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường và đảm bảo không cao hơn số lượng Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường hiện có của đơn vị. b) Chi cục Thuế có số thu từ 300 tỷ đồng/năm đến 1000 tỷ đồng/năm {không kể thu từ dầu và thu từ đắt); quản lý từ 5000 doanh nghiệp trở xuống hoặc chỉ đáp ứng 01 trong 02 tiêu chí theo điếm a, khoản này được tổ chức các Đội sau: - Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế - Trước bạ - Thu khác. - Đội Kê khai - Kế toán thuế - Tin học - Nghiệp vụ - Dự toán - Pháp chế. - Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ. - Không quá 02 Đội Kiểm tra thuế (bao gồm thực hiện nhiệm vụ Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế). - Không quá 06 Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường và đảm bảo không cao hơn số lượng Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường hiện có của đơn vị c) Chi cục Thuế có số thu từ 50 tỷ đồng/năm đến dưới 300 tỷ đồng/năm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2