intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Sử dụng phương pháp thuyết trình nhóm theo chủ đề trong dạy học phần Lý luận dạy học Hóa học đại cương ở trường Cao đẳng Sư phạm

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

162
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Sử dụng phương pháp thuyết trình nhóm theo chủ đề trong dạy học phần "Lý luận dạy học Hóa học đại cương" ở trường Cao đẳng Sư phạm nghiên cứu việc sử dụng phương pháp thuyết trình nhóm theo chủ đề trong dạy học phần “Lý luận dạy học Hoá học đại cương” nhằm phát huy tính tích cực, năng lực hợp tác của sinh viên qua đó nâng cao chất lượng đào tạo ở trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Sử dụng phương pháp thuyết trình nhóm theo chủ đề trong dạy học phần Lý luận dạy học Hóa học đại cương ở trường Cao đẳng Sư phạm

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Hoàng Thị Ngọc Hường SÖÛ DUÏNG PHÖÔNG PHAÙP THUYEÁT TRÌNH NHOÙM THEO CHUÛ ÑEÀ TRONG DAÏY HOÏC PHAÀN “LYÙ LUAÄN DAÏY HOÏC HOÙA HOÏC ÑAÏI CÖÔNG” ÔÛ TRÖÔØNG CAO ÑAÚNG SÖ PHAÏM Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học Mã số : 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRỊNH VĂN BIỀU Thành phố Hồ Chí Minh – 2010
  2. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, một nền kinh tế mới đang được hình thành và phát triển với nhiều tên gọi khác nhau như nền kinh tế học tập, nền kinh tế tri thức. Nền kinh tế này coi sự học tập suốt đời của mọi người trong xã hội là động lực, tri thức là lực lượng sản xuất - trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm có hàm lượng trí tuệ cao. Cùng với sự hình thành nền kinh tế mới là sự hình thành quan điểm mới về giáo dục và đào tạo thể hiện qua triết lý giáo dục thế kỉ XXI: “Học suốt đời, xây dựng xã hội học tập”. Ở nước ta, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi phải đổi mới mục tiêu giáo dục. Ngành giáo dục phải đào tạo ra một lớp người năng động, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực, phục vụ đắc lực cho mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước. Để học thường xuyên, học suốt đời thì phải biết cách học. Vì vậy, quan niệm về việc dạy và học đã thay đổi. Phải chuyển từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực. Học không chỉ để nắm lấy tri thức mà nắm cả phương pháp giành lấy tri thức. Tuy nhiên, việc đổi mới phương pháp dạy và học không có nghĩa là gạt bỏ các PPDH truyền thống. Đổi mới phương pháp cần kế thừa và phát triển những mặt tích cực của hệ thống các PPDH đã quen thuộc, có sử dụng thêm các phương tiện, kĩ thuật phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện dạy và học. Thuyết trình nhóm theo chủ đề là một PPDH quan trọng, có khả năng phát huy cao độ tính tích cực độc lập sáng tạo của người học, hình thành và rèn luyện cho họ năng lực hợp tác. Tuy nhiên, PPDH này ở các trường đại học, cao đẳng sư phạm còn ít được sử dụng và chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ. Từ thực tiễn đó chúng tôi chọn đề tài: “SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH NHÓM THEO CHỦ ĐỀ TRONG DẠY HỌC PHẦN “LÝ LUẬN DẠY HỌC HÓA HỌC ĐẠI CƯƠNG” Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM” với mong muốn nghiên cứu sâu và mở rộng phạm vi sử dụng của phương pháp này trong dạy học. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu việc sử dụng phương pháp thuyết trình nhóm theo chủ đề trong dạy học phần “Lý luận dạy học hoá học đại cương” nhằm phát huy tính tích cực, năng lực hợp tác của SV qua đó nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Cao đẳng Sư phạm.
  3. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu  Nghiên cứu cơ sở lý luận về phương pháp thuyết trình nhóm theo chủ đề ở trường Cao đẳng Sư phạm.  Điều tra thực trạng về phương pháp thuyết trình nhóm theo chủ đề.  Thiết kế giáo án sử dụng phương pháp thuyết trình nhóm theo chủ đề trong dạy học môn PPDHHH ở trường Cao đẳng Sư phạm.  TN sư phạm để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của đề tài nghiên cứu. 4. Đối tượng – Khách thể nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: việc sử dụng phương pháp thuyết trình nhóm theo chủ đề trong dạy học phần “Lý luận dạy học hoá học đại cương” ở trường Cao đẳng Sư phạm.  Khách thể nghiên cứu: quá trình đào tạo GV hoá học của trường Cao đẳng Sư phạm. 5. Phạm vi nghiên cứu  Phương pháp thuyết trình nhóm theo chủ đề được nghiên cứu sử dụng trong phần “Lý luận dạy học hoá học đại cương” ở trường Cao đẳng Sư phạm.  Phần TN sư phạm được tiến hành với SV trường Cao đẳng Sư phạm Bình Phước, SV hệ cao đẳng trường Đại học Sài Gòn. 6. Giả thuyết khoa học Kết quả học tập và năng lực hợp tác của SV sẽ cao hơn khi phương pháp thuyết trình nhóm theo chủ đề được vận dụng, tổ chức một cách hợp lý hiệu quả. 7. Phương pháp nghiên cứu  Nghiên cứu các tài liệu lý luận có liên quan đến đề tài.  Phương pháp điều tra: quan sát trực tiếp, trò chuyện và sử dụng phiếu câu hỏi.  TN sư phạm.  Phân tích và tổng hợp.  Dùng toán thống kê để xử lý số liệu TN.
  4. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Những nghiên cứu về hoạt động nhóm 1.1.1.1. Các thuyết và bài viết về hoạt động nhóm Sự phát triển của xã hội cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI đòi hỏi con người cần có phẩm chất và năng lực nổi lên hàng đầu như: làm việc theo nhóm, hợp tác, thích ứng, hoạt động thực tiễn và giải quyết vấn đề do cuộc sống đặt ra... Những yêu cầu trên đặt ra cho giáo dục phải đổi mới toàn diện về: học chế đào tạo, cách thiết kế chương trình, tìm tòi những phương thức, cách thức giáo dục thích hợp… để đáp ứng tốt hơn nhu cầu giáo dục của xã hội. Từ những thập niên đầu của thế kỉ XX, các nước phương Tây đã bắt đầu quan tâm đến vấn đề dạy học nhóm. Sự ứng dụng của dạy học nhóm là một trong những thành công và nhất quán của lĩnh vực giáo dục. Ngoài những kết quả khả quan về chất lượng học tập, mức độ nhận thức, kĩ năng suy luận… các nghiên cứu về dạy học nhóm còn đem lại những kết quả bất ngờ về kĩ năng giao tiếp đa văn hoá, mở ra một phương hướng áp dụng mới để giải quyết xung đột sắc tộc, tôn giáo và các vấn đề do đa văn hoá gây ra. Mở đường cho những nghiên cứu về hợp tác nhóm trên thế giới là ba học thuyết: tương thuộc xã hội, phát triển tri thức và thái độ trong học tập [49], [57].  Thuyết tương thuộc xã hội Tương tác với người khác là điều cơ bản cho sự tồn tại của con người. Trong dạy học, sự tương thuộc xã hội liên quan tới sự nỗ lực của HS để phát triển các mối quan hệ tích cực, điều chỉnh tâm lý và thể hiện kĩ năng xã hội. Tiền đề của sự tương thuộc xã hội về hợp tác nhóm giả định rằng cách mà tương thuộc xã hội được xây dựng chỉ ra cách mọi người tác động lẫn nhau. Một trong những yếu tố quan trọng là phải xây dựng được những lớp học trong đó sự hợp tác có tồn tại. Kết quả là sự hợp tác dẫn tới các mối tương thuộc được đẩy mạnh khi những thành viên động viên và khuyến khích tinh thần nỗ lực học. Thuyết tương thuộc xã hội bắt đầu được nghiên cứu vào những năm đầu tiên của thập niên 1900, một trong những người sáng lập của Trường Tâm lý học Gestalt, Kurt Koffka đề
  5. xuất rằng “Nhóm là động lực cho toàn bộ sự tương thuộc của các thành viên”. Năm 1920- 1930 đồng nghiệp của Koffka, Kurt Lewin đã tinh chế khái niệm của ông khi nói rằng: “Bản chất của một nhóm là sự tương thuộc lẫn nhau giữa các thành viên với mong muốn hoàn thành tốt các mục tiêu chung”. Cuối năm 1940, Morton Deutsch một học trò xuất sắc của Lewin, đã mở rộng lý luận về thuyết tương thuộc xã hội của thầy mình, xây dựng một lý thuyết hợp tác và cạnh tranh (Deutsch, 1949, 1962). Lý thuyết của Deutsch cũng được mở rộng và áp dụng cho giáo dục của tác giả tại Đại học Minnesota (Johnson, năm 1970, Johnson & Johnson, 1974, 1989). Năm 1960, David và Roger Johnson nghiên cứu ảnh hưởng của sự tương thuộc đến thành tích, các mối quan hệ, sức khỏe tâm lý và sự phát triển về mặt xã hội, yếu tố trung gian. Năm 1970 Dean Tjosvold tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của sự tương thuộc trong môi trường công nghiệp và thương mại. Trải quá trình lịch sử nghiên cứu vai trò của sự tương thuộc xã hội về hợp tác nhóm, thuyết tương thuộc xã hội phát biểu rằng: “Nỗ lực hợp tác được dựa trên động cơ bên trong phát triển bởi những nhân tố cá nhân khi làm việc tập thể và nguyện vọng chung để đạt được một thành quả có ý nghĩa. Tập trung vào những khái niệm liên quan tới việc giải quyết mối quan hệ giữa các cá nhân”. Song song với thuyết tương thuộc xã hội là thuyết phát triển nhận thức.  Thuyết phát triển nhận thức Triển vọng phát triển nhận thức được đặt nền móng bởi nghiên cứu của Jean Piaget. Jean Piaget (1896 – 1980) với thuyết mâu thuẫn nhận thức xã hội đã cho rằng: “Trong khi tương tác cùng nhau, mâu thuẫn nhận thức xã hội xuất hiện đã tạo ra sự mất cân bằng về nhận thức giữa mọi người. Các cuộc tranh luận diễn ra liên tục và được giải quyết. Trong quá trình đó, những lý lẽ, lập luận chưa đầy đủ sẽ được bổ sung và điều chỉnh. Như vậy, học là một quá trình xã hội, trong quá trình đó, con người liên tục đấu tranh giải quyết các mâu thuẫn nhận thức”. Để bổ trợ cho hai học thuyết trên trong quá trình học nhóm là thuyết thái độ học tập.  Thuyết thái độ học tập Lý thuyết hành vi học tập được xây dựng trên những đóng góp của Skinner (nhóm ngẫu nhiên); Homans, Thibaut& Kelley (sự cân bằng giữa giải thưởng và giá trị); Mesch – Lew – Nevin (ứng dụng của học nhóm). Kết hợp vai trò của: nhóm ngẫu nhiên, sự cân bằng giữa giải thưởng và giá trị, ứng dụng của học nhóm, thuyết thái độ học tập cho rằng: “Những
  6. nỗ lực hợp tác được tăng cường bởi những động cơ bên ngoài để đạt được giải thưởng nhóm”.  Các bài báo về hoạt động nhóm Tiếp thu những tính ưu việt của PP học nhóm, ở nước ta trong những năm gần đây đã có rất nhiều nghiên cứu về hoạt động nhóm trong dạy học. Đặc biệt trong giảng dạy hóa học đã có nhiều bài báo khoa học, luận văn, khóa luận tốt nghiệp về hoạt động này như: “Hoạt động nhóm trong dạy học ở trường phổ thông”của PGS.TS Trịnh Văn Biều, Kỷ yếu hội thảo (khoa Hóa) về nâng cao hiệu quả đào tạo và nghiên cứu khoa học (7/2008). “Dạy học nhóm – PPDH tích cực”của tác giả Nguyễn Trọng Sửu , Tạp chí giáo dục số 171 kì 1- 9/2007. Bài viết: “ phương pháp dạy học nhóm” được đăng trên trang web trường Đại học Cần Thơ, địa chỉ: www.ctu.edu.vn/colleges/tech/daotao/2006/thamkhao/PPGD%20moi.pdf, chúng tôi không tìm được tên tác giả. Nhưng bài viết với nhiều nội dung lí luận và phương pháp dạy học giá trị, cụ thể gồm 3 chương như sau [55]: Chương 1 - Giúp sinh viên học Chương 2 - Việc học với sinh viên là trung tâm Chương 3 - Việc dạy học theo nhóm nhỏ 3.1. Dạy học theo nhóm nhỏ là gì ? 3.2. Việc quản lí nhóm 3.3. Nhiệm vụ của nhóm 3.4. Duy trì hoạt động của nhóm 3.5. Kế hoạch làm việc của PPDH theo nhóm nhỏ 3.6. Giới thiệu các phương tiện kích thích nhóm tham gia thảo luận 3.7. Các phương pháp kĩ thuật áp dụng cho việc thảo luận nhóm 3.8. Các khó khăn trong việc dạy học theo nhóm nhỏ 3.9. Đánh giá PPDH theo nhóm nhỏ 1.1.1.2. Các luận văn, khóa luận về hoạt động nhóm  Luận văn thạc sĩ khoa học giáo học “Dạy học bằng phương pháp tổ chức hoạt động nhóm nhằm nâng cao chất lượng chất lượng lĩnh hội kiến thức cho HS lớp 10 nâng cao qua chương nhóm oxi”của học viên Phan Đồng Chu Thủy, Đại học Sư phạm Huế (2008).
  7. Luận văn đề ra một số biện pháp tổ chức hoạt động nhóm cho các dạng bài lên lớp thuộc thuộc chương nhóm oxi , hóa học lớp 10 nâng cao: - Dạng bài truyền thụ kiến thức mới có tổ chức hoạt động nhóm sử dụng bài tập, thí nghiệm biểu diễn, phim thí nghiệm, hình ảnh. - Dạng bài thực hành - Dạng bài luyện tập có tổ chức hoạt động nhóm sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan và bài tập tự luận. Tác giả đã thiết kế được 11 giáo án hóa học 10 nâng cao theo phương pháp tổ chức hoạt động nhóm và TN để đánh giá tính hiệu quả của phương pháp học tập nhóm qua bài kiểm tra 15 phút và 1 tiết. Nhận xét: Tác giả đã thấy được tầm quan trọng và ý nghĩa giáo dục của tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học hóa học. Đề tài nghiên cứu trên đã góp phần đổi mới các hình thức tổ chức dạy học theo nhóm. Tuy nhiên tác giả chủ yếu tổ chức hoạt động nhóm nhỏ trong thời gian ngắn (3-5 phút) chưa chú trọng đến cách chia nhóm và rèn luyện các kĩ năng hoạt động cho HS. Phương án đánh giá kết quả hoạt động nhóm chưa xem xét đến đóng góp của mỗi thành viên trong kết quả chung của nhóm.  Luận văn thạc sĩ khoa học giáo học “Tổ chức hoạt động nhóm trong dạy và học môn hóa học ở trường trung học phổ thông – phần hóa 10 chương trình nâng cao” của học viên Hỉ A Mổi, trường Đại học Sư phạm TP.HCM (2009). Luận văn đã góp phần xây dựng lý luận về tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông. Tác giả đề xuất và thử nghiệm 5 hình thức tổ chức hoạt động nhóm: - Tổ chức hoạt động nhóm chuyên gia. - Tổ chức hoạt động nhóm chia sẻ kết quả học tập. - Tổ chức hoạt động nhóm theo mô hình trò chơi. - Tổ chức hoạt động nhóm có sử dụng thí nghiệm. - Tổ chức hoạt động nhóm ở ngoài lớp học và báo cáo sản phẩm tại lớp Tác giả đã thiết kế 10 bài lên lớp có vận dụng 5 hình thức tổ chức hoạt động nhóm và TN sư phạm để xác định tính hiệu quả và khả thi của 5 hình thức tổ chức hoạt động nhóm. Trong luận văn này tác giả đã chú trọng xây dựng và rèn luyện các kĩ năng hoạt động cho HS đồng thời đánh giá được đóng góp của mỗi thành viên vào kết quả chung của nhóm.
  8.  Khóa luận tốt nghiệp “Thử nghiệm phương pháp hợp tác nhóm nhỏ và phương pháp đóng vai trong dạy học môn hóa lớp 10 nâng cao nhằm phát huy tính tích cực của HS” của SV Nguyễn Thị Khánh Chi (2007), trường Đại học Sư phạm TP.HCM. Đề tài đã nghiên cứu và xây dựng được: - 8 hình thức dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ: + Trả lời câu hỏi trong phiếu học tập + Trả lời câu hỏi do GV trực tiếp đưa ra + Thực hành thí nghiệm theo nhóm + Mô tả thí nghiệm + Quan sát hình vẽ hay mô hình + Hỏi đáp giữa các nhóm + Cùng nhau nghiên cứu nội dung của bài học + Giải bài tập hóa học theo nhóm - 12 kịch bản đóng vai. - 14 phiếu ghi bài và nhiều phiếu học tập cho các hoạt động nhóm. Tác giả đã thiết kế được 16 giáo án thuộc chương trình hoá học 10 nâng cao có vận dụng phương pháp hợp tác nhóm nhỏ.  Khóa luận tốt nghiệp “Hoạt động nhóm trong dạy học hóa học PTTH” của SV Phan Thị Thùy Trang (2008), trường Đại học Sư phạm TP.HCM.  Khóa luận tốt nghiệp “Thiết kế giáo án dạy học theo nhóm nhỏ kết hợp công nghệ thông tin” của SV Đoàn Ngọc Anh (2007), trường Đại học Sư phạm TP.HCM.  Khóa luận tốt nghiệp “Tổ chức hoạt động nhóm ghép đôi nhằm rèn luyện kĩ năng dạy học cho SV” của SV Vũ Thị Kim Trinh (2006), trường Đại học Sư phạm TP.HCM.  Khóa luận tốt nghiệp “Tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học hóa học trường THPT” của SV Hồ Thị Mai Sương (2009), trường Đại học Sư phạm TP.HCM. Các khóa luận trên đã nghiên cứu những vấn đề liên quan đến hoạt động nhóm là: - Những nội dung có thể cho HS thảo luận nhóm. - Một số kinh nghiệm tổ chức hoạt động nhóm. - Qui trình tiến hành hoạt động nhóm. - Thiết kế các giáo án có tổ chức hoạt động nhóm.
  9. Tóm lại, các luận văn và khóa luận tốt nghiệp trên đã bước đầu tìm hiểu cơ sở lý luận về PPDH theo nhóm, đúc kết được một số kinh nghiệm tổ chức hoạt động nhóm hiệu quả. Các bài báo, khóa luận và luận văn đã cho thấy sự quan tâm đặc biệt của ngành giáo dục đối với tổ chức hoạt động nhóm. 1.1.2. Những nghiên cứu về PP thuyết trình nhóm theo chủ đề Phương pháp thuyết trình nhóm theo chủ đề là PPDH mới, những năm gần đây bộ môn Giáo học pháp khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã thử nghiệm phương pháp “Thuyết trình nhóm theo chủ đề” và theo tác giả thì bước đầu đã thu được những kết quả đáng khích lệ. Cho tới thời điểm này mới chỉ có một bài báo cáo “Sử dụng phương pháp thuyết trình nhóm theo chủ đề ở Đại học, Cao đẳng” trong hội thảo quốc gia “Đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng hóa học ở các trường Đại học, Cao đẳng” của PGS.TS Trịnh Văn Biều [30]. Hiện nay, PPDH này ở các trường đại học, cao đẳng sư phạm còn ít được sử dụng và chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ. 1.2. HOẠT ĐỘNG NHÓM 1.2.1. Khái niệm nhóm và hoạt động nhóm Nhóm là tập hợp những con người có hành vi tương tác lẫn nhau, để thực hiện các mục tiêu (chung và riêng) và thỏa mãn các nhu cầu cá nhân. Theo PGS.TS. Nguyễn Thị Sửu – Tổ chức quá trình dạy học hóa học phổ thông-2008: “Hoạt động nhóm trong dạy học là một hình thức tổ chức dạy học mà trong đó HS dưới sự hướng dẫn của GV làm việc cùng nhau trong những nhóm nhỏ để hoàn thành mục đích học tập chung của nhóm đặt ra. Trong hoạt động nhóm có nhiều mối quan hệ giao tiếp: giữa các HS với nhau, giữa GV với từng HS”. Hoạt động nhóm cho phép các thành viên nhóm chia sẻ những băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng phương pháp nhận thức mới. Trong hoạt động nhóm, quá trình học tập trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau về kiến thức, kĩ năng và phương pháp học tập, kĩ năng giao tiếp và các kĩ năng xã hội khác [37, tr.20- 21].
  10. Theo PGS.TS.Trịnh Văn Biều (7/2008), Hoạt động nhóm trong dạy học ở trường phổ thông, Kỷ yếu hội thảo (khoa Hóa) về nâng cao hiệu quả đào tạo và nghiên cứu khoa học [8, tr.40]: “Hình thức học tập theo nhóm là một hình thức dạy học trong đó HS không làm việc cá nhân đơn lẻ mà là làm việc tập thể dưới sự hướng dẫn của GV. Trong hoạt động đó có nhiều mối quan hệ giao tiếp: giữa các HS với nhau, giữa GV với từng HS. Trong hình thức học tập theo nhóm từng thành viên trong nhóm không chỉ có trách nhiệm với việc học tập của mình mà còn có trách nhiệm quan tâm đến việc học tập của các thành viên khác”. Tóm lại có thể quan niệm: “Dạy học theo nhóm là một hình thức tổ chức dạy học, trong đó dưới sự tổ chức và điều khiển của GV, HS được chia thành nhiều nhóm nhỏ liên kết lại với nhau trong một hoạt động chung, cùng trao đổi ý tưởng, một nguồn kiến thức dựa trên cơ sở là hoạt động tích cực của từng cá nhân”. 1.2.2. Dạy học nhóm [38, tr.21-23] 1.2.2.1. Khái niệm Theo tác giả Nguyễn Trọng Sửu, Dạy học nhóm – phương pháp dạy học tích cực - Group studying - an active teaching method, Tạp chí Giáo dục số 171 (kì 1- 9/2007) [38, tr.21]: “Dạy học nhóm là một hình thức xã hội của dạy học, trong đó HS của lớp học được chia thành các nhóm nhỏ trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp”. Số lượng HS của một nhóm thường khoảng 4-6 HS. Nhiệm vụ của các nhóm có thể giống nhau hoặc mỗi nhóm nhận một nhiệm vụ khác nhau, là các phần trong một chủ đề chung. Dạy học nhóm thường được áp dụng để đi sâu, vận dụng, luyện tập, củng cố một chủ đề đã học, nhưng cũng có thể để tìm hiểu một chủ đề mới, tìm giải pháp cho những vấn đề được đặt ra. Ở mức độ cao, có thể đề ra những mục đích sao cho các nhóm HS hoàn toàn độc lập xử lý các đề tài thuộc các lĩnh vực khác nhau và trình bày kết quả của mình cho các HS khác ở dạng bài giảng. 1.2.2.2. Mục đích và công dụng của dạy học nhóm Thông qua việc cộng tác thực hiện một nhiệm vụ học tập nhằm phát triển tính tính cực, tự lực, sáng tạo cũng như năng lực xã hội, đặc biệt là khả năng cộng tác làm việc, thái độ đoàn kết của HS. Dạy học nhóm nếu được tổ chức tốt sẽ thực hiện được những chức năng
  11. và công dụng khác với dạy học toàn lớp, do đó có tác dụng bổ sung cho dạy học toàn lớp như: - Phát huy tính tích cực, tự lực và tính trách nhiệm của HS: Trong học nhóm, HS phải tự lực giải quyết các nhiệm vụ học tập, đòi hỏi sự tham gia tích cực của các thành viên, trách nhiệm với nhiệm vụ và kết quả làm việc của mình. Dạy học nhóm hỗ trợ tư duy, tình cảm và hành động độc lập, sáng tạo của HS. - Phát triển năng lực cộng tác làm việc: HS được luyện tập những kĩ năng cộng tác làm việc như tinh thần đồng đội, sự quan tâm đến người khác và tính khoan dung. - Phát triển năng lực giao tiếp: Thông qua cộng tác làm việc trong nhóm sẽ giúp HS phát triển năng lực giao tiếp như biết lắng nghe, chấp nhận và phê phán ý kiến của người khác, biết trình bày bảo vệ ý kiến của mình trong nhóm. - Hỗ trợ quá trình học tập mang tính xã hội: HS trong mối tương tác lẫn nhau trong nhóm, có thể giúp đỡ lẫn nhau trong học tập; tạo lập, củng cố các quan hệ xã hội và cảm thấy không phải chịu áp lực của GV. - Tăng cường sự tự tin cho HS: HS được liên kết với nhau qua giao tiếp xã hội, các em sẽ mạnh dạn hơn và ít mắc sai lầm; thông qua giao tiếp sẽ khắc phục sự thô bạo, cục cằn. - Phát triển năng lực phương pháp: Thông qua quá trình tự lực làm việc và làm việc nhóm giúp HS rèn luyện, phát triển phương pháp làm việc. - Dạy học nhóm tạo khả năng dạy học phân hóa: Lựa chọn nhóm theo hứng thú chung hay lựa chọn ngẫu nhiên, các đòi hỏi như nhau hay khác nhau về mức độ khó khăn, cách học tập như nhau hay khác nhau… - Tăng cường kết quả học tập: Thực tế đã chứng minh những trường học đạt kết quả dạy học đặc biệt tốt là những trường có áp dụng và tổ chức tốt hình thức dạy học nhóm. 1.2.2.3. Các tiêu chí thành lập nhóm Có rất nhiều tiêu chí để tạo lập nhóm trong dạy học nhóm, GV có thể áp dụng linh hoạt, không nên dùng một tiêu chí duy nhất cho cả năm học. Sau đây là các phương án lập nhóm với các tiêu chí khác nhau: - Các nhóm gồm các HS tự nguyện, chung mối quan tâm: Đối với HS thì đây là cách dễ chịu nhất để lập nhóm, đảm bảo công việc thành công nhanh nhất. Tuy nhiên, cách này dễ tạo ra sự tách biệt trong lớp, vì vậy cách tạo lập nhóm như thế này không nên là khả năng duy nhất.
  12. - Các nhóm ngẫu nhiên được thành lập bằng cách đếm số, bốc thăm…: Các nhóm như vậy luôn luôn mới và đảm bảo tất cả các HS đều có thể học tập chung nhóm với các HS khác. Tuy nhiên, trong các nhóm này, nguy cơ trục trặc sẽ tăng cao. HS cần làm quen với việc đó để thấy rằng cách lập nhóm như vậy là bình thường. - Các nhóm cố định trong một thời gian dài: Các nhóm được duy trì cố định trong một số tuần hoặc một số tháng (một học kì, một năm học…). Sự ổn định, thống nhất và sự phối hợp làm việc giữa các thành viên sẽ được đảm bảo, tuy nhiên, sau khi đã quen nhau một thời gian dài thì việc lập các nhóm mới sẽ rất khó khăn. - Nhóm có HS khá để hỗ trợ HS yếu: Những HS khá giỏi trong lớp cùng luyện tập với các HS yếu hơn và đảm nhận trách nhiệm của người hướng dẫn. Trong nhóm này tất cả đều được lợi: HS giỏi đảm nhận trách nhiệm, HS yếu được được giúp đỡ. Ngoài việc mất nhiều thời gian, nhóm này ít có nhược điểm, trừ khi những HS giỏi hướng dẫn sai. - Phân chia theo năng lực học tập khác nhau: Những HS yếu hơn sẽ xử lý các bài tập cơ bản, những HS giỏi sẽ nhận thêm những bài tập bổ sung. HS có thể tự xác định mục đích của mình. Tuy nhiên, cách làm này sẽ dẫn đến kết quả là nhóm học tập cảm thấy bị chia thành những HS thông minh và HS yếu kém. Ngoài ra còn có những cách phân chia khác như phân chia nhóm theo các dạng học tập (dùng khi học tập theo tình huống), nhóm với các bài tập khác nhau (áp dụng khi dạy học dự án), nhóm phân chia theo giới tính (dạy học giới tính, hướng nghiệp)… 1.2.2.4. Tiến trình tổ chức dạy học nhóm Dạy học nhóm có thể chia làm 3 giai đoạn cơ bản: Giai đoạn 1. Nhập đề và giao nhiệm vụ: thực hiện trong toàn lớp, bao gồm những hoạt động chính sau: - Giới thiệu chủ đề chung của giờ học: Thông qua thuyết trình, đàm thoại hay làm mẫu, GV thực hiện việc giới thiệu chủ đề, nhiệm vụ chung; đưa ra các chỉ dẫn cần thiết. Công việc này có thể giao cho HS trình bày với điều kiện là đã có sự thống nhất và chuẩn bị từ trước cùng GV. - Xác định nhiệm vụ của từng nhóm: Xác định và giải thích rõ nhiệm vụ và những mục tiêu cần đạt được ở các nhóm. Thông thường nhiệm vụ của các nhóm là giống nhau, nhưng cũng có thể khác nhau.
  13. - Thành lập các nhóm làm việc: Tuỳ theo mục tiêu dạy học mà thành lập các nhóm thích hợp. Giai đoạn 2. Làm việc nhóm: Các nhóm tự lực thực hiện các nhiệm vụ được giao, trong đó có những hoạt động chính như: - Chuẩn bị chỗ làm việc nhóm: sắp xếp bàn ghế phù hợp với công việc nhóm, đảm bảo các thành viên có thể ngồi đối diện nhau để thảo luận. Cần làm nhanh để không tốn thời gian và giữ trật tự. - Lập kế hoạch làm việc: Chuẩn bị tài liệu và đọc sơ qua tài liệu; Làm rõ xem tất cả mọi người có hiểu các yêu cầu của nhiệm vụ hay không; Phân công công việc trong nhóm; Lập kế hoạch thời gian. - Thoả thuận về các quy tắc làm việc như: Mỗi thành viên làm công việc của mình và ghi lại kết quả; Lắng nghe ý kiến của người khác, không ngắt lời người khác… - Tiến hành giải quyết nhiệm vụ: Đọc kĩ tài liệu; Cá nhân thực hiện công việc đã phân công; Thảo luận trong nhóm về việc giải quyết nhiệm vụ; Sắp xếp kết quả công việc. - Chuẩn bị báo cáo kết quả trước lớp: Xác định nội dung và cách thức trình bày; Phân công nhiệm vụ trình bày trong nhóm; Làm các hình ảnh minh hoạ; Quy định quá trình diễn biến bài trình bày của nhóm. Giai đoạn 3. Trình bày và đánh giá kết quả: Đại diện các nhóm trình bày kết quả trước toàn lớp, thông thường là trình bày miệng với báo cáo viết kèm theo. Có thể trình bày có minh hoạ thông qua biểu diễn hoặc trình bày mẫu kết quả làm việc nhóm. Kết quả trình bày của các nhóm được đánh giá và rút ra những kết luận cho việc học tập tiếp theo. 1.2.2.5. Nhược điểm của dạy học nhóm - Dạy học nhóm đòi hỏi nhiều thời gian. 45 phút của một tiết học là một trở ngại trên con đường đạt được thành công cho công việc nhóm. Một quá trình học tập với các giai đoạn dẫn nhập vào một chủ đề, phân công nhiệm vụ, làm việc nhóm, trình bày kết quả của nhiều nhóm…khó có thể tổ chức được một cách thoả đáng trong một tiết học. - Công việc nhóm không phải bao giờ cũng mang lại kết quả mong muốn. Nếu tổ chức và thực hiện kém, nó thường sẽ dẫn đến kết quả ngược lại với những gì dự định sẽ đạt. Trong các nhóm chưa được luyện tập dễ xảy ra hỗn loạn, sự không thống nhất giữa các thành viên trong nhóm sẽ làm cho bản thân quá trình làm việc nhóm và sự trình bày kết quả làm việc sẽ diễn ra theo cách không thoả mãn.
  14. 1.2.2.6. Những chỉ dẫn đối với GV GV phải nắm vững phương pháp tổ chức thực hiện dạy học nhóm. Dạy học nhóm đòi hỏi GV phải có năng lực lập kế hoạch và tổ chức còn HS phải có sự hiểu biết về phương pháp, được luyện tập và thông thạo cách học này. Khi lập kế hoạch, công việc nhóm phải được phản ánh trong toàn bộ quá trình dạy học. VD: Cần phải suy nghĩ xem cần sự hướng dẫn của GV như thế nào để các nhóm có thể làm việc một cách hiệu quả. Điều kiện để HS đạt được thành công trong học tập cũng là phải nắm vững các kĩ thuật làm việc cơ bản. Thành công của công việc nhóm còn phụ thuộc vào việc đề ra các yêu cầu công việc một cách rõ ràng và phù hợp. Để chuẩn bị dạy học nhóm cần trả lời các câu hỏi sau: chủ đề có hợp với dạy học nhóm không ? Các nhóm làm việc với nhiệm vụ khác nhau hay giống nhau ? HS đã đủ kiến thức điều kiện cho công việc nhóm chưa ? Cần trình bày nhiệm vụ làm việc nhóm như thế nào ? Cần chia nhóm theo tiêu chí nào ? Cần tổ chức lớp học, kê bàn ghế như thế nào ? Một số chú ý trong khi thực hiện dạy học nhóm: cần luyện tập cho HS quy tắc làm việc nhóm, trao đổi về tiến trình làm việc nhóm với HS. Chú ý luyện tập về kĩ thuật làm việc nhóm và duy trì trật tự cần thiết trong làm việc nhóm. GV quan sát các nhóm HS và giúp ổn định các nhóm làm việc khi cần thiết. 1.3. PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH NHÓM THEO CHỦ ĐỀ [30, tr.68-72] 1.3.1. Khái niệm Theo PGS.TS.Trịnh Văn Biều trong bài viết “Sử dụng phương pháp thuyết trình nhóm theo chủ đề ở đại học và cao đẳng”, Tuyển tập báo cáo hội thảo quốc gia “đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng hóa học ở các trường đại học và cao đẳng, Hội Hóa Học Việt Nam - phân hội giảng dạy Hóa Học, Hà Nội (2008) [30, tr.68]: “Thuyết trình nhóm theo chủ đề là một PPDH trong đó một cá nhân hay tập thể nhóm lên thuyết trình về một chủ đề đã định trước cùng với việc sử dụng các phương pháp khác để tăng sự hấp dẫn người nghe”. Trong thuyết trình nhóm theo chủ đề, sử dụng đa dạng các PPDH, trong đó PP thuyết trình là chủ yếu, nhưng có kết hợp với các phương pháp khác như đóng vai, phỏng vấn, đàm thoại,…
  15. Thuyết trình theo chủ đề có thể do một cá nhân (diễn thuyết, hùng biện) hay một tập thể nhóm, tuy nhiên ở đây chúng ta đi sâu vào hoạt động theo nhóm. Tính chất hấp dẫn là một trong những yêu cầu quan trọng cần đạt được. 1.3.2. Các bước tiến hành Có thể thực hiện việc thuyết trình nhóm theo chủ đề với trình tự sau: - Chọn chủ đề - Chia nhóm - Chuẩn bị - Thuyết trình - Thảo luận - Đánh giá - Tổng kết 1.3.2.1. Chọn chủ đề Chọn chủ đề cho SV đọc trước ở nhà. Thông thường có thể chọn một số bài học trong giáo trình, những bài nội dung thiết thực, hấp dẫn; cũng có thể chọn những chủ đề không có trong tài liệu nhưng phù hợp với khả năng, vốn hiểu biết của SV. 1.3.2.2. Chia nhóm - Chia mỗi nhóm từ 3 đến 5 người. - Phân công chỗ ngồi trước cho các nhóm. - Giới thiệu làm quen (nếu cần thiết). - Cử nhóm trưởng, thư kí. - Đặt tên nhóm (dựa vào đặc điểm của nhóm và các thành viên). 1.3.2.3. Chuẩn bị - Giới thiệu nguồn tài liệu. - Đại diện các nhóm bắt thăm chọn nội dung thuyết trình. - Lập dàn ý nội dung thuyết trình. - Chia chủ đề hay bài học ra làm các phần có nội dung tương đương để phân công nhiệm vụ cho từng người chuẩn bị. Có thể hai người cùng phối hợp báo cáo một phần nội dung. - Tập dượt để có sự ăn ý giữa các thành viên, gắn kết phần trình bày của mỗi người. - GV chuẩn bị hệ thống câu hỏi để thảo luận.
  16. 1.3.2.4. Thuyết trình Từng nhóm lên thuyết trình theo trình tự sau: - Giới thiệu tên nhóm và các thành viên. - Đặt câu hỏi định hướng (thu hút sự chú ý) và dẫn dắt vào chủ đề. - Viết câu hỏi định hướng và dàn ý lên bảng để cả lớp theo dõi. - Thuyết trình từng phần nội dung của chủ đề. - Kết luận và cám ơn. 1.3.2.5. Thảo luận - Các học viên tham dự thuyết trình đặt câu hỏi. - Nhóm báo cáo có nhiệm vụ trả lời. - Người hướng dẫn đặt thêm một vài câu hỏi chốt, điều khiển thảo luận và trợ giúp nhóm báo cáo trả lời khi cần thiết. - Người hướng dẫn nêu ý kiến nhận xét, hệ thống các kiến thức cốt lõi cần nắm của chủ đề. 1.3.2.6. Đánh giá - Trong khi nghe báo cáo từng học viên nhận xét về các cá nhân, nhóm vào vở ghi. - Bỏ phiếu bình chọn một số cá nhân, một vài nhóm trình bày tốt nhất. 1.3.2.7. Tổng kết Các học viên tóm tắt nội dung bài học (chủ đề vừa thuyết trình) ở lớp và bổ xung thêm khi về nhà. 1.3.3. Vai trò của người hướng dẫn và học viên 1.3.3.1. Vai trò người hướng dẫn - Hỗ trợ học viên trong việc tìm tài liệu, thiết kế dàn ý, phát hiện ý tưởng mới. - Chuẩn bị trước những câu hỏi chốt. - Điều khiển phần thuyết trình và thảo luận. 1.3.3.2. Vai trò của học viên - Tham dự đủ các buổi báo cáo. - Chuẩn bị chu đáo, sưu tầm và nghiên cứu kĩ tài liệu. Đọc kĩ và ghi nhớ những ý chính trong phần mình sẽ trình bày để thuyết trình được lưu loát, trôi chảy. Chuẩn bị các VD minh họa sinh động, các câu hỏi phỏng vấn…. - Trình bày súc tích đảm bảo thời gian.
  17. - Khi các nhóm trình bày cần chú ý quan sát, lắng nghe và viết nhận xét vào vở ghi. - Ghi chép ngắn gọn những điều cần thiết. - Tìm ra vấn đề chưa rõ, tích cực đặt câu hỏi. - Hăng hái phát biểu và tham gia thảo luận. - Trật tự, không làm việc riêng. 1.3.4. Tác dụng của phương pháp 1.3.4.1. Đối với việc dạy học và quá trình đào tạo - Đa dạng hóa các PPDH (bắt buộc phải vận dụng nhiều PPDH). - Tạo không khí lớp học, gây hứng thú học tập, bằng sự luôn luôn đổi mới người và phương pháp trình bày. - Nâng cao hiệu quả dạy học và đào tạo. 1.3.4.2. Đối với học viên - Tạo điều kiện cho học viên hoạt động, tích cực. - Tạo điều kiện cho học viên phát huy tính sáng tạo. - Tạo điều kiện cho học viên rèn luyện kĩ năng dạy học (thuyết trình, diễn đạt, sử dụng ngôn ngữ, đặt câu hỏi, phỏng vấn, ứng xử …), học được nhiều PPDH khác nhau. - Phát huy năng lực sở trường của bản thân (diễn kịch, dẫn chương trình…). - Tăng thêm khả năng hợp tác, làm việc theo nhóm. - Phát triển năng lực nhận xét, đánh giá, sự khách quan và công bằng. - Phát triển năng lực tổ chức: phân công công việc, phối hợp với nhau… - Phát triển năng lực tự học: tìm và tham khảo tài liệu, lựa chọn nội dung… - Tạo động cơ học tập qua việc học hỏi lẫn nhau, phấn đấu vươn lên. - Tăng thêm sự tự tin, bình tĩnh khi phát biểu trước đám đông. 1.3.4.3. Đối với người hướng dẫn - Có điều kiện, thời gian nhận xét, đánh giá, hiểu biết về từng cá nhân trong tập thể. - Phát hiện những học viên có năng khiếu. - Tập dượt năng lực tổ chức, điều khiển 1.3.4.4. Đối với tập thể - Các thành viên hiểu nhau hơn do có cơ hội nói lên những suy nghĩ, tình cảm riêng tư, trao đổi ý tưởng. - Tăng thêm sự đoàn kết gắn bó, tinh thần tập thể.
  18. - Tạo không khí thi đua, học tập lẫn nhau. 1.4. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC [9] 1.4.1. Phương pháp dạy học PPDH là một trong những thành tố quan trọng nhất của quá trình dạy học. Cùng một nội dung nhưng học sinh có hứng thú, tích cực hay không, có hiểu bài một cách sâu sắc không, phần lớn phụ thuộc vào PPDH của người thầy. PPDH có tầm quan trọng đặc biệt nên nó luôn luôn được các nhà giáo dục quan tâm. PPDH là cách thức thực hiện phối hợp, thống nhất giữa người dạy và người học nhằm thực hiện tối ưu các nhiệm vụ dạy học. Đó là sự kết hợp hữu cơ và thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy học. PPDH theo nghĩa rộng bao gồm: - Phương tiện dạy học - Hình thức tổ chức dạy học - PPDH theo nghĩa hẹp. 1.4.2. Dạy học hướng vào người học Dạy học hướng vào người học còn có cách gọi khác trước đây là “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm”. Cách gọi này dễ gây sự hiểu lầm: vô hình dung làm giảm vai trò, giá trị người thầy... nên một số nhà giáo dục đã sửa lại là “Dạy học hướng tập trung vào học sinh”. Tuy nhiên tên gọi mới này vẫn chưa nêu được những nội dung quan trọng mà nó vốn có. Sau đây là một số nội dung cơ bản của tư tưởng dạy học hướng vào người học: 1. Về mục tiêu dạy học: - Giúp cho người học sớm thích nghi với đời sống xã hội, hoà nhập với cộng đồng. - Coi trọng lợi ích, nhu cầu, hứng thú và sự phát triển nhiều mặt của người học. - Phát huy cao nhất các năng lực tiềm ẩn của người học. - Hình thành cho người học phương pháp học tập khoa học, năng lực sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề, khả năng vận dụng kiến thức, thích ứng với môi trường…. 2. Về nội dung dạy học - Chọn lọc những kiến thức giúp người học đáp ứng các yêu cầu nghề nghiệp và cuộc sống. Chú ý các kĩ năng mềm.
  19. - Dạy cái mà HS cần chứ không phải dạy cái mà người thầy có. 3. Về PPDH - Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học. - GV không chỉ truyền đạt kiến thức mà quan trọng hơn là tổ chức ra những tình huống học tập kích thích trí tò mò, tư duy độc lập, sáng tạo của học sinh, hướng dẫn HS học tập. 4. Về kiểm tra đánh giá Người học được tham gia vào quá trình đánh giá, tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau. 1.4.3. Dạy học bằng hoạt động của người học 1.4.3.1. Khái niệm Một trong những xu hướng đổi mới PPDH hiện nay đang được khuyến khích là “dạy học bằng hoạt động của người học”. Nội dung cơ bản của xu hướng đổi mới PP này là tạo mọi điều kiện để học sinh hoạt động càng nhiều càng tốt. Theo lối dạy học cũ, hoạt động của thầy chiếm phần lớn thời gian trên lớp. Trò chủ yếu là ngồi nghe một cách thụ động, rất ít khi tham gia vào hoạt động học tập chung của lớp. Trò ít được phát biểu, càng rất ít khi được thắc mắc, hỏi thầy những điều không hiểu hay chưa được rõ. Dạy như thế kết quả học tập bị hạn chế rất nhiều. Người ta đã tìm cách để giảm thời gian hoạt động của thầy và tăng thời gian hoạt động của trò trong một tiết học. Với cách tiếp cận đó, thực chất của dạy học bằng hoạt động của người học là chuyển từ lối dạy cũ (thầy nặng về truyền đạt, trò tiếp thu một cách thụ động) sang lối dạy mới, trong đó vai trò chủ yếu của thầy là tổ chức, hướng dẫn hoạt động, trò chủ động tìm kiếm, phát hiện ra kiến thức. 1.4.3.2. Ý nghĩa, tác dụng Dạy học bằng hoạt động của người học có nhiều ý nghĩa và tác dụng trong việc đổi mới nền giáo dục nước ta hiện nay: 1. Dạy học bằng hoạt động của người học là một nội dung của dạy học hướng vào người học. HS chỉ có thể phát triển tốt các năng lực tư duy, khả năng giải quyết vấn đề, thích ứng với cuộc sống … nếu như họ có cơ hội hoạt động. 2. Dạy học bằng hoạt động của người học là một trong những con đường dẫn đến thành công của người GV (dạy tốt, trở thành GV giỏi). 3. Dạy học bằng hoạt động của người học làm tăng hiệu quả dạy học:
  20. - HS chỉ có thể học tập một cách thực sự nếu như họ có cơ hội hoạt động. Một giờ học, nếu HS chỉ nghe giảng một cách thụ động, thì rất dễ bị phân tâm. Họ sẽ thờ ơ, sao nhãng với nhiệm vụ học tập, nghĩ đến những việc khác như lo cho bài học sắp tới, giờ ra chơi sẽ làm gì …, họ sẽ làm việc riêng, thậm chí có thể còn quậy phá gây ảnh hưởng đến những bạn học xung quanh. Thời gian học tập thực sự của HS khó có thể chiếm một tỷ lệ cao so với thời gian đã sử dụng. Nhưng một khi HS bị cuốn hút vào hoạt động, là chủ thể của một hoạt động tự giác, tích cực, thì họ sẽ hoạt động tích cực hơn. Họ sẽ không thể sao nhãng, lơ là như khi hoạt động một cách cưỡng ép, bắt buộc, thời gian họ học tập thực sự trong một tiết học sẽ tăng lên. - HS càng được hoạt động nhiều thì thời gian học tập thực sự trong một tiết học càng lớn, hiệu quả dạy học càng cao. 1.4.3.3. Những hình thức tăng cường hoạt động của người học Để tạo điều kiện cho HS hoạt động, GV có thể áp dụng một số hình thức sau: 1. Thầy gợi mở, nêu vấn đề cho trò suy nghĩ (không đặt thành câu hỏi). 2. Sử dụng câu hỏi dưới nhiều dạng khác nhau từ thấp đến cao: - Thầy đặt câu hỏi rồi tự trả lời. - Thầy đặt câu hỏi rồi yêu cầu trò trả lời (đàm thoại). 3. Thầy yêu cầu trò nêu câu hỏi về các vấn đề mà bản thân thấy không hiểu hay chưa rõ. 4. Ra bài tập hay yêu cầu HS hoàn thành một nhiệm vụ học tập: - Giải thích hiện tượng; - Dự đoán những diễn biến của hiện tượng; - Nhận biết dấu hiệu, tìm những dấu hiệu giống và khác nhau; - Tìm dấu hiệu chung, dấu hiệu bản chất; - Tìm những yếu tố ảnh hưởng hoặc gây ra biến đổi; - Xác định yếu tố quan trọng nhất; - Rút ra kết luận từ một chuỗi sự kiện; - Tìm những mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng… 5. GV hướng dẫn HS làm việc với sách giáo khoa. Khi sử dụng hình thức này GV có thể tổ chức cho HS các hoạt động sau: - Đọc một đoạn trong tài liệu (tập đọc lưu loát, ngắt nghỉ đúng chỗ, lên giọng và
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2