intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng công tác quản lý chất lượng bữa ăn của một số trường mầm non tại quận Bình Thạnh – TP.HCM

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

101
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng công tác quản lý chất lượng bữa ăn của một số trường mầm non tại quận Bình Thạnh – TP.HCM khảo sát thực trạng công tác quản lý chất lượng bữa ăn của các trường mầm non tại quận Bình Thạnh, TP.HCM, từ đó đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý chất lượng bữa ăn trong trường mầm non.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng công tác quản lý chất lượng bữa ăn của một số trường mầm non tại quận Bình Thạnh – TP.HCM

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH ___________________ Nguyễn Phương Bình THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG BỮA ĂN CỦA MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON TẠI QUẬN BÌNH THẠNH – TP.HCM LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH ___________________ Nguyễn Phương Bình THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG BỮA ĂN CỦA MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON TẠI QUẬN BÌNH THẠNH – TP.HCM Chuyên ngành : Quản lý giáo dục Mã số : 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN THỊ TỨ Thành phố Hồ Chí Minh - 2011
  3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời tri ân chân thành và sâu sắc nhất đến TS.Nguyễn Thị Tứ, người đã tận tình hướng dẫn và trực tiếp giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện, hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với toàn thể Giảng viên của trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, Phòng Khoa học – Công nghệ và Sau đại học đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu các trường: Mầm non 3, Mầm non 24A, Mầm non 24B, Mầm non 27, Phòng Giáo dục và đào tạo quận Bình Thạnh đã hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Và Tôi cũng bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các bạn đồng nghiệp, và gia đình đã động viên giúp đỡ trong thời gian Tôi thực hiện luận văn. Tp. Hồ Chí Minh, 05-2011 Nguyễn Phương Bình
  4. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... 2 T 0 T 0 MỤC LỤC ................................................................................................................ 3 T 0 T 0 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... 5 T 0 T 0 MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 6 T 0 T 0 1. Lý do chọn đề tài: ........................................................................................................ 6 T 0 T 0 2. Mục đích nghiên cứu: ................................................................................................. 7 T 0 T 0 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu: .......................................................................... 7 T 0 T 0 4. Giả thuyết khoa học: ................................................................................................... 7 T 0 T 0 5. Nhiệm vụ nghiên cứu: ................................................................................................. 8 T 0 T 0 6. Phương pháp nghiên cứu:........................................................................................... 8 T 0 T 0 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG T 0 BỮA ĂN CỦA MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON ................................................. 10 T 0 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề: .................................................................................... 10 T 0 T 0 1.2. Một số khái niệm cơ bản có liên quan trực tiếp đến đề tài: ................................. 11 T 0 T 0 1.2.1. Quản lí (QL): Quản lí được hiểu theo nhiều cách tiếp cận khác nhau. ................ 11 T 0 T 0 1.2.2. Khái niệm quản lí giáo dục (QLGD) .................................................................. 14 T 0 T 0 1.2.3. Quản lí trường học ............................................................................................. 16 T 0 T 0 1.2.4. Quản lí giáo dục mầm non ................................................................................. 17 T 0 T 0 1.3. Quản lí chất lượng bữa ăn tại các trường mầm non ............................................ 20 T 0 T 0 1.3.1. Nội dung quản lý chất lượng bữa ăn trong mầm non .......................................... 20 T 0 T 0 1.3.2. Quản lý cơ sở vật chất phục vụ việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ............................ 27 T 0 T 0 1.3.3. Quản lý đội ngũ chăm sóc nuôi dưỡng trẻ [31] ................................................... 29 T 0 T 0 1.4. Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng bữa ăn của trẻ ................................................ 32 T 0 T 0 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG BỮA T 0 ĂN CỦA MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON .......................................................... 34 T 0 2.1. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu .................................................................... 34 T 0 T 0 2.1.1. Đặc điểm địa lý và dân số .................................................................................. 34 T 0 T 0 2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục và đào tạo............................................................. 34 T 0 T 0 2.1.3. Mẫu khảo sát...................................................................................................... 36 T 0 T 0 2.2. Thực trạng công tác quản lý chất lượng bữa ăn trong trường mầm non:........... 38 T 0 T 0 2.2.1. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch hóa ....................................................... 38 T 0 T 0 2.2.2. Thực trạng công tác chỉ đạo: .............................................................................. 41 T 0 T 0 2.2.3. Thực trạng công tác tổ chức thực hiện................................................................ 42 T 0 T 0
  5. 2.2.4. Thực trạng xây dựng các điều kiện hỗ trợ .......................................................... 47 T 0 T 0 2.2.5. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá............................................................... 49 T 0 T 0 2.3. Nguyên nhân của thực trạng công tác quản lý chất lượng bữa ăn trong trường T 0 mầm non:....................................................................................................................... 54 T 0 2.3.1. Công tác lập kế hoạch ........................................................................................ 54 T 0 T 0 2.3.2. Công tác tổ chức ................................................................................................ 55 T 0 T 0 2.3.3. Công tác kiểm tra, đánh giá ................................................................................ 56 T 0 T 0 2.3.4. Công tác động viên, khen thưởng ....................................................................... 56 T 0 T 0 CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG BỮA ĂN CỦA T 0 MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON .......................................................................... 58 T 0 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp: ........................................................................ 58 T 0 T 0 3.1.1.Đảm báo tính hệ thống cấu trúc:.......................................................................... 58 T 0 T 0 3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn: ...................................................................................... 58 T 0 T 0 3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả: ...................................................................................... 59 T 0 T 0 3.2. Một số biện pháp đề xuất:...................................................................................... 59 T 0 T 0 3.2.1. Tăng cường hoạch định công tác quản lí chất lượng bữa ăn trong trường mầm non T 0 T 0 .................................................................................................................................... 59 3.2.2. Tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện .............................................................. 60 T 0 T 0 3.2.3. Tăng cường công tác tổ chức ............................................................................. 60 T 0 T 0 3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá ............................................................. 60 T 0 T 0 3.3. Kết quả thăm dò về các biện pháp: ....................................................................... 61 T 0 T 0 3.3.1. Tăng cường hoạch định công tác quản lí chất lượng bữa ăn trong trường mầm non T 0 T 0 .................................................................................................................................... 61 3.3.2. Tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện .............................................................. 62 T 0 T 0 3.3.3. Tăng cường công tác tổ chức ............................................................................. 63 T 0 T 0 3.3.4. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá ............................................................. 64 T 0 T 0 KIẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 66 T 0 T 0 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 69 T 0 T 0 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 72 T 0 T 0
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT QL : Quản lí QLGD : Quản lí giáo dục GV : Giáo viên CD : Cấp dưỡng PH : Phụ huynh HS : Học sinh VSATTP : Vệ sinh an toàn thực phẩm PHT BT : Phó hiệu trưởng bán trú PHT CM : Phó hiệu trưởng chuyên môn CNV : Công nhân viên MN : Mầm non SL : Số lượng TB : Trung bình X : Độ trung bình
  7. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: - Dinh dưỡng là một phần quan trọng có thể nói là bậc nhất trong cuộc sống của mỗi con người. Tuy nhiên, vấn đề này lại quá thông dụng, đến mức hầu như người ta không còn chú ý lắm đến vai trò của nó. Điều này có thể tạm chấp nhận trong thời gian trước đây, khi mà cuộc sống còn quá khó khăn, nhu cầu về dinh dưỡng của con người chỉ gói gọn trong tiêu chuẩn là có đủ thức ăn cần thiết cho duy trì sự sống và làm việc. Còn trong điều kiện hiện nay, với tình hình kinh tế xã hội ngày càng phát triển, người ta có điều kiện hơn để tiếp cận với cuộc sống mới, trong đó việc ăn uống trở thành một nhu cầu thiết yếu, và việc trang bị những kiến thức về dinh dưỡng để có thể lựa chọn và áp dụng cho bản thân hoặc gia đình mình một chế độ ăn uống hợp lý, đảm bảo sức khỏe, đang trở nên ngày càng thân thiết. [14] - Đối với trẻ Mầm Non, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển trí não của trẻ T 2 như: yếu tố di truyền, môi trường sống, dinh dưỡng,… Trong đó, các yếu tố liên quan đến di truyền và môi trường sống thường khó thay đổi. Chính vì vậy, để giúp trí não trẻ phát triển tối đa, các nhà khoa học thường nhấn mạnh đặc biệt đến vai trò của các chất dinh dưỡng. Mọi sự thiếu hụt dinh dưỡng trong giai đoạn này đều gây nên những ảnh hưởng lâu dài, sâu sắc đến sự phát triển trí não của trẻ trong tương lai. Chính vì vậy, chất lượng bữa ăn hàng ngày là người bạn đồng hành rất quan trọng, vì các chất dinh dưỡng cung cấp hàng ngày cho trẻ qua thức ăn không T 2 chỉ để trẻ phát triển về thể chất, mà còn cung cấp năng lượng cho trẻ học tập, vui chơi. Vì vậy, ăn uống hợp lý ở lứa tuổi này giúp trẻ thông minh, khỏe mạnh và phòng chống được các bệnh tật. Do đó tạo ra bữa ăn ngon, đầy đủ dưỡng chất dinh T 2 dưỡng, thì chế biến thức ăn không chỉ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm mà còn phải đầy đủ chất dinh dưỡng sao cho đạt khẩu phần kcalo 1 ngày của bé. - Trong tình hình hiện nay, nền kinh tế bị ảnh hưởng nhiều do tình hình lạm phát T 2 T 2 dẫn đến sự biến động của giá cả thị trường như việc tăng giá điện, gas, xăng T 2 T 2 dầu,… và giá cả thực phẩm. Chính vì vậy một số trường mầm non gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức bữa ăn sao cho vừa đạt khẩu phần dinh dưỡng, vừa phù hợp với tiền ăn thu được của học sinh.
  8. - Bên cạnh đó, vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm rất đáng lo ngại, cụ thể qua kết quả kiểm tra dư lượng độc chất trong nông sản ở một số chợ đầu mối thì có tới 4% mẫu vượt tiêu chuẩn cho phép (trong số hơn 4.200 mẫu rau). Đặc biệt, khi khảo sát ở các siêu thị và doanh nghiệp chế biến- kinh doanh rau quả, số mẫu vượt mức cho phép lên đến gần 8%, và còn phát hiện thực phẩm có sử dụng phụ gia độc hại (hàn the, formol, chất tẩy trắng...). Chính vì điều này nên các trường mầm non cần giám sát chặt chẽ việc lựa chọn thực phẩm và chế biến thức ăn, để đảm bảo được vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo được sức khỏe trẻ. - Tóm lại, từ những lý luận và thực tiễn trên tôi chọn đề tài: “Thực trạng công tác quản lý chất lượng bữa ăn của một số trường mầm non tại quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh” nghiên cứu, để nâng cao công tác quản lý tại các trường mầm non, tạo cho phụ huynh học sinh yên tâm khi gửi con đến trường. 2. Mục đích nghiên cứu: - Khảo sát thực trạng công tác quản lý chất lượng bữa ăn của các trường mầm non T 2 tại quận Bình Thạnh, TP.HCM, từ đó đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý chất lượng bữa ăn trong trường mầm non. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu: - Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý trường học của Hiệu trưởng về hoạt động T 2 tổ chức bữa ăn cho học sinh, đối với đội ngũ giáo viên, công nhân viên nhà trường. - Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác quản lý chất lượng bữa ăn của một số T 2 trường mầm non tại quận Bình Thạnh, TP.HCM 4. Giả thuyết khoa học: - Hiện nay một số trường mầm non quản lý chất lượng bữa ăn chưa hiệu quả, dẫn T 2 đến việc chưa đáp ứng được chất lượng chăm sóc trẻ theo yêu cầu. Khi nắm bắt được đặc điểm của công tác quản lý chất lượng bữa ăn, đề xuất và thực thi các giải pháp khắc phục tình trạng, sẽ nâng cao được hiệu quả quản lý chất lượng bữa ăn của các trường mầm non.
  9. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu: 5.1 Nghiên cứu lý luận: Hệ thống hoá các tài liệu liên quan, xác lập cơ sở cho đề T 2 tài. 5.2 Khảo sát thực trạng công tác quản lý chất lượng bữa ăn của một số trường T 2 mầm non tại quận Bình Thạnh, TP.HCM. 5.3 Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất T 2 lượng bữa ăn của các trường mầm non. 6. Phương pháp nghiên cứu: 6.1. Cơ sở phương pháp luận 6.1.1. Quan điểm thực tiễn: - Từ thực trạng công tác quản lý chất lượng bữa ăn của các trường mầm non hiện T 2 nay, nên chúng ta cần tìm hiểu để có những giải pháp phù hợp giúp các nhà cán bộ quản lý trường mầm non có một số kinh nghiệm trong công tác chăm sóc các cháu, giúp các cháu được phát triển cân đối, hài hoà, đáp ứng được yêu cầu của xã hội ngày nay. 6.1.2. Quan điểm hệ thống cấu trúc: - Nghiên cứu 4 trường mầm non công lập chọn làm mẫu thuộc quận Bình Thạnh: • Trường Mầm non 27 (trường chuẩn quốc gia) T 2 • Trường mầm non 24A, mầm non 24B (trường tiên tiến cấp thành phố) T 2 • Trường mầm non 3 (trường tiên tiến cấp Quận) T 2 - Trong thời gian là 1 năm. 6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 6.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: - Thu thập các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu như: các văn bản, sách, báo, tài liệu, các công trình nghiên cứu khoa học,… để xây dựng cơ sở lý luận. 6.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra: • Điều tra bằng phiếu khẩu phần dinh dưỡng trong các trường mầm non, xem khẩu phần có cân đối và hợp lý không. • Sử dụng các câu hỏi để thu thập số liệu nhằm tìm ra các biện pháp nâng cao chất lượng bữa ăn trong trường mầm non. - Phương pháp quan sát :
  10. Quan sát quá trình thực hiện của Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, giáo viên, và nhân viên cấp dưỡng của các trường mầm non về cách tính khẩu phần dinh dưỡng, thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm, chăm sóc trẻ ăn,… - Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi với Ban giám hiệu, giáo viên, đội ngũ cấp dưỡng về công tác tổ chức bữa ăn đạt chất lượng trong trường mầm non.
  11. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG BỮA ĂN CỦA MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề: - Từ ngàn xưa, con người đã biết: ăn uống và sức khoẻ có mối quan hệ với nhau, Hyporcat (460 – 377 TCN) đã đánh giá cao vai trò của sự ăn uống đối với sức khoẻ và bệnh tật, nhất là đối với trẻ mầm non. Ông cho rằng: “Cơ thể khi còn trẻ cần nhiều nhiệt hơn khi về già, vì vậy trẻ còn bé cần được ăn nhiều hơn” - Thực tiễn ở các nước hiện nay: trẻ em luôn được chăm sóc một chế độ dinh dưỡng đặc biệt giúp các cháu được phát triển tốt nhất. - Thực tiễn ở nước ta: Theo nghiên cứu của Viện dinh dưỡng thì sự ăn uống có sự ảnh hưỏng rất lớn đến sức khoẻ của trẻ. Trẻ được nuôi dưỡng tốt, ăn uống đầy đủ thì da dẻ hồng hào, thịt chắc nịch và cân nặng đảm bảo. Sự ăn uống không điều độ sẽ ảnh hưởng đến sự tiêu hoá của trẻ. Như cho trẻ ăn uống không khoa học, không có giờ giấc, thì thường gây ra rối loạn tiêu hoá và trẻ có thể mắc một số bệnh như tiêu chảy, còi xương, khô mắt do thiếu VitaminA… - Việc quản lý ngành học mầm non ở Việt Nam gần đây đã được các cấp, các ngành quan tâm, đặt biệt là đối với bậc học mầm non không chỉ chú trọng nâng cao chất lượng dạy học, mà còn quan tâm chăm sóc sức khỏe để các cháu được phát triển toàn diện. Chính vì vậy, chất lượng bữa ăn tại trường luôn được cải thiện sao cho vừa ngon, vừa đạt dinh dưỡng, vừa đảm bảo được vệ sinh an toàn thực phẩm. - Hiện nay đã có những luận văn thạc sĩ được công bố như: • “ Khảo sát khẩu phần ăn trưa và bữa phụ” của tác giả Lê Thị Khánh Hoà ( 1983 ) có đưa ra khảo sát khẩu phần ăn trưa ở trường mầm non. Kết quả nghiên cứu cho thấy tình hình cung cấp năng lượng cho trẻ ở trường mầm non còn thấp so với tiêu chuẩn; tỉ lệ các chất sinh năng lượng chưa cân đối, chưa hợp lý, trong đó lượng Gluxit quá cao, còn lượng Lipit thì quá thấp. • “Điều tra tình trạng dinh dưỡng của trẻ mẫu giáo ở một số trường phía Bắc”, ( 1989) của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Trâm.
  12. • “Tình hình cung cấp dưỡng chất cơ bản cho trẻ ở một số trường mẫu giáo”, (1992) của tác giả Võ Thị Cúc. • “Khảo sát sự tăng trưởng chỉ số cân nặng, chiều cao của trẻ 36-48 tháng tuổi trong các trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh”, (2001) của tác giả Lê Thanh Phong. • “Khảo sát sự ảnh hưởng của dinh dưỡng đến tốc độ tăng trưởng chiều cao, cân nặng của trẻ từ 3-5 tuổi trong các trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh”, (2003) của tác giả Du Hoàng Hậu. • ‘Tìm hiểu một số biện pháp phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em trong các trường mầm non ở thành phố Hồ Chí Minh”, (2004) của tác giả Nguyễn Thị Phương Anh. • “Béo phì ở trẻ em và công tác tuyên truyền phòng chống béo phì trong các trường mầm non”, (2005) của tác giả Nguyễn Thị Hồng Hạnh. Những luận văn trên đã đề xuất được những giải pháp khả thi về chăm sóc sức khoẻ trẻ em, tuy nhiên chưa ai nghiên cứu về quản lý chất lượng bữa ăn trong trường mầm non. Tóm lại, công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ hiện nay rất quan trọng và mang tính cấp thiết, thu hút sự quan tâm của các cơ quan, các nhà khoa học, các bậc phụ huynh. Chúng ta cần khai thác, tổng hợp và kế thừa các kết quả nghiên cứu trên, nhằm đưa ra các giải pháp quản lý hiệu quả để nâng cao chất lượng bữa ăn trong trường mầm non. Đó chính là nội dung chính mà đề tài luận văn này cần được nghiên cứu để làm sáng tỏ. 1.2. Một số khái niệm cơ bản có liên quan trực tiếp đến đề tài: 1.2.1. Quản lí (QL): Quản lí được hiểu theo nhiều cách tiếp cận khác nhau. 1.2.1.1. Khái niệm  Theo quan niệm các nhà nghiên cứu nước ngoài: - W.Taylor, người đầu tiên nghiên cứu quá trình lao động đã nêu: “ QL là một nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm như thế nào để đạt hiệu quả tốt nhất và rẻ nhất”. [16] - Trong lý thuyết quản trị của Henri Fayol, một nhà QL kinh tế, QL là dự báo và lập kế hoạch, tổ chức ra lệnh điều phối và kiểm soát, còn theo Peter Drucker, một nhà quản
  13. trị học nổi tiếng thế giới, QL là một chức năng chuyên trách đảm bảo nguồn lực được sử dụng hiệu quả. [1]  Theo quan niệm của các nhà nghiên cứu Việt Nam - Theo Trần Kiểm, “QL là những tác động có chủ thể QL trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phấi các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (Chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”[13] - Theo Nguyễn Ngọc Quang, QL là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể QL đến những người lao động nói chung là khách thể QL nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến [23]. Từ những quan niệm trình bày ở trên, QL có thể hiểu là sự tác động có hướng đích của chủ thể QL đến đối tượng QL nhằm đạt được mục tiêu đã định với những kết quả cao nhất. Đặc điểm chung của QL là tác động có tính tự giác, mục đích rõ ràng, kế hoạch cụ thể, có phương pháp củ chủ thể QL nhằm đạt được mục đích đề ra. 1.2.1.2. Bản chất quản lí: - Mục tiêu cuả quản lí: là cần tạo dựng một môi trường mà trong đó mọi người có thể hoàn thành được mục đích của mình, của nhóm với thời gian và tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. [12] - Đối tượng cuả quản lí: là các quan hệ quản lí, tức là quan hệ giữa người và người trong quản lí, quan hệ giữa chủ thể và đối tượng quản lí. Quản lí nghiên cứu các mối quan hệ phát sinh trong quá trình hoạt động cuả con người, của các tổ chức. - Tính khoa học: Tính khoa học của quản lí xuất phát từ tính quy luật của các mối quan hệ quản lí trong quá trình hoạt động của tổ chức bao gồm những quy luật kinh tế, công nghệ, xã hội… Những quy luật này nếu được các nhà quản lí nhận thức và vận dụng trong quá trình quản lí tổ chức sẽ giúp họ đạt được kết quả mong muốn, ngược lại sẽ gánh chịu những hậu quả khôn lường. Chỉ có thể nắm vững khoa học thì người quản lí mới vững vàng trong việc xác định mục tiêu, bước đi, nguyên tắc và phương pháp hành động trong tình hình hết sức phức tạp, đầy biến động của thực tiễn . - Tính nghệ thuật: Quản lí là một khoa học nhưng mang tính nghệ thuật. Kiến thức làm cơ sở cho quản lí là một khoa học, còn vận dụng kiến thức đó để quản lí là một nghệ thuật. Ở đây khoa học và nghệ thuật không loại trừ nhau. Mà ngược lại chúng phụ trợ
  14. cho nhau.Tính nghệ thuật cuả quản lí xuất phát từ tính đa dạng phong phú, tính muôn hình muôn vẻ cuả các sự vật và hiện tượng trong kinh tế xã hội và trong quản lí. 1.2.1.3. Biện pháp quản lí: - Biện pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết những công việc cụ thể của công tác quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. - Để tồn tại con người phải lao động, khi xã hội ngày càng phát triển thì xu hướng lệ thuộc lẫn nhau trong cuộc sống và lao động cũng phát triển theo. Vì vậy, con người có nhu cầu lao động tập thể, hình thành nên cộng đồng và xã hội. Trong quá trình hoạt động của mình, để đạt được những mục tiêu, cá nhân phải có biện pháp như là dự kiến kế hoạch, sắp xếp tiến trình, tiến hành và tác động lên đối tượng bằng cách nào đó theo khả năng của mình. Nói cách khác, đây chính là các biện pháp quản lý giúp con người đạt được mục tiêu đã định. Trong quá trình lao động tập thể lại càng không thể thiếu được các biện pháp quản lý, chẳng hạn như: xây dựng kế hoạch hoạt động, sự phân công điều hành chung, sự hợp tác và tổ chức công việc... - Có nhiều khái niệm khác nhau về biện pháp quản lý, theo F.W. Taylor: “Biện pháp quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển hợp với quy luật, đạt mục đích đề ra và dùng ý chí của người quản lý”. - Khi tìm hiểu về các biện pháp quản lý cũng cần phải xem xét khái niệm phương pháp quản lý. Phương pháp quản lý là tổng thể các cách thức tác động có thể có và có chủ định của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Như vậy phương pháp quản lý là khái niệm rộng hơn khái niệm biện pháp quản lý. Phương pháp quản lý có vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý, biện pháp quản lý là cần thiết trong quá trình quản lý. Quá trình quản lý là quá trình thực hiện các chức năng quản lý theo đúng các nguyên tắc đã được xác định. Các nguyên tắc đó được vận dụng và được thực hiện thông qua các phương pháp quản lý nhất định và các biện pháp quản lý phù hợp. Vì vậy, việc vận dụng các phương pháp quản lý cũng như áp dụng các biện pháp quản lý là nội dung cơ bản của quản lý. - Tóm lại, biện pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết những công việc cụ thể của công tác quản lý nhắm đạt được mục tiêu quản lý. Hay nói cách khác, biện pháp quản
  15. lý là những phương pháp quản lý cụ thể trong những sự việc cụ thể, đối tượng cụ thể và tình huống cụ thể. 1.2.2. Khái niệm quản lí giáo dục (QLGD) - QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể QL đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể sinh viên, cah mẹ sinh viên và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường [12]. - QLGD được định nghĩa là hoạt động tự giác của chủ thể QL nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát,… một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội[12]. 1.2.2.1. Các chức năng của QLGD Cũng như khoa học QL nói chung, QLGD cũng có bốn chức năng: • Chức năng kế hoạch hoá (hoạch định) • Chức năng tổ chức • Chức năng chỉ đạo (điều khiển) • Chức năng kiểm tra Các chức năng này được thực hiện trên cơ sở các thông tin QL và nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu QL. - Chức năng kế hoạch hoá thể hiện qua việc xác định mục tiêu, xây dựng chiến lược và chiến thuật cụ thể để hành động; Tập trung và vận dụng vật lực và tài lực tác động cho mọi đối tượng QL hiểu rõ vai trò, nhiệm vụ và các phương pháp, biện pháp cụ thể để tiến hành… nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu của tổ chức. - Chức năng tổ chức bao gồm chức năng xây dựng và duy trì một cơ cấu về vai trò, vị trí, nhiệm vụ của từng cá nhân, bộ phận với quan hệ hữu cơ với các cá nhân, bộ phận khác. thực hiện chhức năng tổ chức là thực hiện một quá trình gổm 5 bước: • Lập danh mục công việc cần làm để đạt mục tiêu • Phân công lao động • Phân chia bộ phận
  16. • Thiết lập cơ chế quan hệ và thực hiện - Kiểm tra, đánh giá, và điều chỉnh - Chức năng chỉ đạo thể hiện qua các quá trình đưa ra các quyết định tác động đến các đối tượng QL để họ phát huy hết các tiềm năng và các mối quan hệ hữu cơ với xung quanh vào việc thực hiện các chức năng của mình để tổ chức đạt được mục tiêu một cách hiệu quả nhất. - Chức năng kiểm tra thể hiện qua các quá trình kiểm tra nhằm xác định mức độ phù hợp với các quyết định QL đã ban hành đối với hoạt động của các đối tượng QL. Quá trình kiểm tra gồm 3 bước: • Xây dựng các tiêu chuẩn giáo dục • Đo đạc việc thực hiện • Điều chỉnh các sai lệch 1.2.2.2. Phương pháp QLGD a. Khái niệm Phương pháp QLGD là tổng thể những cách thức hoạt động bằng những phương tiện khác nhau của chủ thể quản lý đến hệ thống bị QL b. Các phương pháp QLGD • Phương pháp hành chánh chính – pháp luật Phương pháp hành chính - pháp luật là các tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của chủ thể QL đến đối tượng bị QL dựa trên cơ sở quan hệ tổ chức và quyền lực nhà nước. Phương pháp hành chính - pháp luật nhằm mục đích tổ chức và điều chỉnh hoạt động của tổ chức • Phương pháp tâm lý – giáo dục Phương pháp tâm lý – giáo dục là tổng thể những tác động lên trí tuệ, tình cảm, ý thức và nhân cách con người. Phương pháp tâm lý – giáo dục với mục đích tác động lên con người nhằm cung cấp, trang bị thêm hiểu biết, hình thành những quan điểm đúng đắn, nâng cao khả năng, trình độ thực hiện nhiệm vụ; đồng thời chuẩn bị tư tưởng, tình cảm, ý thức trách nhiệm, ý thức tự giác, tự chủ, lòng kiên trì, tự chịu trách nhiệm và không khí lành mạnh củ tổ chức khi thực hiện nhiệm vụ. • Phương pháp kích thích
  17. Phương pháp kích thích là tổng thể những tác động đến con người thông qua lợi ích vật chất và tinh thần. Mục đíach của phương pháp kích thích nhằm phát huy tiềm năng, trí tuệ, tình cảm, ý chí, trách nhiệm và quyết tâm hành động vì lợi ích của tổ chức. 1.2.2.3. Công cụ QLGD a. Khái niệm Công cụ QLGD là những phương tiện, những giải pháp của chủ thể quản lý nhằm định hướng, dẫn dắt, khích lệ, điều hòa, phối hợp và đánh giá kết quả hoạt động của các thành viên trong tổ chức giáo dục hướng vào việc thực hiện mục tiêu giáo dục đề ra. b. Yêu cầu đối với hệ thống công cụ QLGD - Công cụ QL phải được luận chứng cơ sở khoa học khi ban hành. - Công cụ QL phải phù hợp với thực tế, mang tính khả thi, hiệu quả. - Công cụ QL bảo đảm tính ổn định tương đối của hệ thống, có xu hướng phát triển và hoàn thiện trong tương lai. - Công cụ QL phải tạo thành hệ thống có tính thống nhất cao. 1.2.3. Quản lí trường học 1.2.3.1. Khái niệm: - Quản lí trường học là hoạt động của các cơ quan quản lí giáo dục nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường. [22] 1.2.3.2. Nội dung quản lí trong nhà trường: - Quản lý toàn bộ cơ sở vật chất và thiết bị nhà trường nhằm phục vụ tốt nhất cho việc giảng dạy, học tập và giáo dục học sinh. [22] - Quản lí tốt nguồn tài chính hiện có của trường theo đúng nguyên tắc quản lý của nhà nước, của ngành giáo dục. - Tổ chức đội ngũ các thầy giáo, cán bộ công nhân viên và tập thể học sinh thưc hiện tốt các nhiệm vụ trong chương trình công tác của nhà trường. Động viên, giáo dục
  18. tập thể sư phạm thành một tập thể đoàn kết nhất trí, gương mẫu và hợp tác tương trợ nhau mọi việc. - Chỉ đạo tốt các hoạt động chuyên môn theo chương trình giáo dục của Bộ, của các cấp chỉ đạo thực hiện nghiêm túc chương trình năm học, phương pháp giáo dục luôn được cải tiến, từ đó chất lượng giáo dục sẽ được nâng cao. - Quản lí nhà trường là chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của tập thể và công nhân viên. - Quản lí tốt việc học tập của học sinh theo qui chế của bộ giáo dục và đào tạo. 1.2.3.3. Phương thức quản lí trường học - Quản lí giáo dục là hoạt động mang tính khoa học, đối với mỗi nhà trường cầm phải tìm ra một phương thức phù hợp quản lí nhà trường được thực hiện bằng phương thức sau: [22] • Xây dựng kế hoạch nhà trường: - Dự báo mục tiêu chất lượng cần đạt tới. - Mô hình hoá nội dung công việc - Lựa chọn các giải pháp tôí ưu. - Phân công người thực hiện và thời gian hoàn thành • Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục - Phân công rõ ràng từng nội dung công việc đến từng người thục hiện. Sự phân công phải cụ thể nội dung công việc thời gian hoàn thành chất lượng sản phẩm. - Xác lập cơ cấu phối hợp với các bộ phận chức năng để công việc được tiến hành đầu bộ, toàn diện đúng tiến độ của kế hoạch chung - Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ chuyên môn bằng cách rút kinh nghiệm thường xuyên nghiên cứu áp dụng các kiến thức mới, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn 1.2.4. Quản lí giáo dục mầm non a. Khái niệm Quản lý giáo dục mầm non là hệ thống những tác động có mục đích, có khoa học của các cấp quản lý đến cơ sở giáo dục mầm non, nhằm tạo ra những điều kiện tối ưu cho việc
  19. thực hiện mục tiêu đào tạo: chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ em lứa tuổi mầm non. [29] b. Vị trí: Nhà trẻ và trường mẫu giáo là đơn vị cơ sở của ngành Giáo dục mầm non thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do ngành Giáo dục quản lý. Nhà trẻ, trường mẫu giáo thu nhận trẻ từ 3 tháng đến 6 hoặc 7 tuổi (trước khi trẻ vào lớp 1) để chăm sóc giáo dục, đặt nền móng đầu tiên cho viện hình thành, phát triển nhân cách của trẻ và chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho trẻ bước vào trường phổ thông.[29] c. Tính chất: - Chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục nhằm hình thành, phát triển nhân cách trẻ em một cách toàn diện. - Chăm sóc, giáo dục trẻ em mang tính chất giáo dục gia đình, giữa cô và trẻ là quan hệ tình cảm mẹ - con, trẻ thông qua chơi mà học, học bằng chơi. - Tổ chức nhà trẻ, trường mẫu giáo mang tính chất tự nguyện, Nhà nước và nhân dân cùng chăm lo.[29] d. Nhiệm vụ: - Tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.[24] - Tuyên truyền và hướng dẫn cho các bậc cha mẹ những kiến thức khoa học về nuôi dạy trẻ. - Kết hợp chặt chẽ với gia đình trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ.[29] e. Mục tiêu giáo dục mầm non Hình thành ở trẻ những cơ sở đầu tiên của nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Khoẻ mạnh, nhanh nhẹn, cơ thể phát triển hài hoà, cân đối. - Giàu lòng thương, biết quan tâm, nhường nhịn, giúp đỡ những người gần gũi (bố, mẹ, bạn bè, cô giáo...) thật thà, lễ phép, mạnh dạn, hồn nhiên. - Yêu thích cái đẹp, biết giữ gìn cái đẹp và mong muốn tạo ra cái đẹp ở xung quanh.
  20. - Thông minh, ham hiểu biết, thích khám phá, tìm tòi, có một số kỹ năng sơ đẳng (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp, suy luận...) cần thiết để vào trường phổ thông, thích đi học.[29]  Yêu cầu về chiều cao, cân nặng chuẩn cho trẻ dưới 5 tuổi, theo chuẩn tăng trưởng mới của WHO: Trẻ gái: Tuổi Bình thường Suy dinh dưỡng Thừa cân 0 3,2 kg - 49,1 cm 2,4 kg - 45,4 cm 4,2 kg 1 tháng 4,2 kg - 53,7 cm 3, 2 kg - 49,8 cm 5,5 kg 3 tháng 5,8 kg - 57,1 cm 4, 5 kg - 55,6 cm 7,5 kg 6 tháng 7,3 kg - 65,7 cm 5,7 kg - 61,2 cm 9,3 kg 12 tháng 8,9 kg - 74 cm 7 kg - 68,9 cm 11,5 kg 18 tháng 10,2 kg - 80,7 cm 8,1 kg - 74,9 cm 13,2 kg 2 tuổi 11,5 kg - 86,4 cm 9 kg - 80 cm 14,8 kg 3 tuổi 13,9 kg - 95,1 cm 10,8 kg - 87,4 cm 18,1 kg 4 tuổi 16,1 kg - 102,7 cm 12,3 kg - 94,1 cm 21,5 kg 5 tuổi 18,2 kg - 109,4 cm 13,7 kg - 99,9 cm 24,9 kg Trẻ trai: Tuổi Trung bình Suy dinh dưỡng Thừa cân 0 3,3 kg- 49,9 cm 2,4 kg - 46,1 cm 4,4 kg 1 tháng 4,5 kg - 54,7 cm 3,4 kg - 50,8 cm 5,8 kg 3 tháng 6,4 kg - 58,4 cm 5 kg -57,3 cm 8 kg 6 tháng 7,9 kg - 67,6 cm 6,4 kg - 63,3 cm 9,8 kg 12 tháng 9,6 kg - 75,7 cm 7,7 kg -71,0 cm 12 kg 18 tháng 10,9 kg - 82,3 cm 8,8 kg -76,9 cm 13,7 kg
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2