intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của nhiệm kỳ kiểm toán đến chất lượng kiểm toán – Nghiên cứu thực nghiệm tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

29
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu sự tác động của nhiệm kỳ kiểm toán đến chất lượng kiểm toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Từ đó, nhận xét và gợi ý một số chính sách nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của nhiệm kỳ kiểm toán đến chất lượng kiểm toán – Nghiên cứu thực nghiệm tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LƢU THỊ THẢO NGUYÊN ẢNH HƢỞNG CỦA NHIỆM KỲ KIỂM TOÁN ĐẾN CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN – NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh, năm 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LƢU THỊ THẢO NGUYÊN ẢNH HƢỞNG CỦA NHIỆM KỲ KIỂM TOÁN ĐẾN CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN – NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: KẾ TOÁN Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN THỊ GIANG TÂN TP. Hồ Chí Minh, năm 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu đƣợc sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc thống kê, tổng hợp và phân tích từ kết quả khảo sát thực tiễn. Những kết luận của luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất cứ công trình nào. Tác giả Lƣu Thị Thảo Nguyên
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục sơ đồ Danh mục bảng PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 1. Lý do thực hiện đề tài..............................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................3 3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................3 4. Đối tƣợng, phạm vi và thời gian nghiên cứu ..........................................................3 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................................3 4.2. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................3 4.3. Thời gian nghiên cứu ........................................................................................4 5. Phƣơng pháp nghiên cứu.........................................................................................4 6. Các đóng góp của đề tài ..........................................................................................4 7. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................5 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ..............................6 1.1. Các nghiên cứu ngoài nƣớc ..................................................................................6 1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc ................................................................................13 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ......................20 2.1. Tổng quan về chất lƣợng kiểm toán ...................................................................20 2.1.1. Một số khái niệm về chất lƣợng ..................................................................20 2.1.2. Một số khái niệm về chất lƣợng kiểm toán .................................................21 2.2. Quy định về nhiệm kỳ kiểm toán .......................................................................23 2.2.1. Quy định về nhiệm kỳ kiểm toán các nƣớc trên thế giới .............................23 2.2.2. Quy định về nhiệm kỳ kiểm toán tại Việt Nam ...........................................25 2.3. Các lý thuyết nền tảng ........................................................................................27 2.3.1. Lý thuyết đại diện ........................................................................................27
  5. 2.3.2. Lý thuyết các đối tƣợng có liên quan ..........................................................28 2.4. Mô hình sử dụng trong đề tài .............................................................................29 2.4.1. Mô hình chất lƣợng kiểm toán .....................................................................29 2.4.2. Mô hình ảnh hƣởng nhiệm kỳ đến chất lƣợng kiểm toán ............................31 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................33 3.1. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu......................................................................33 3.1.1. Sơ đồ nghiên cứu .........................................................................................33 3.1.2. Thiết kế nghiên cứu .....................................................................................34 3.1.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất ........................................................................39 3.1.4. Giả thuyết nghiên cứu ..................................................................................40 3.2. Dữ liệu nghiên cứu .............................................................................................44 3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................45 3.3.1. Phân tích thống kê mô tả .............................................................................45 3.3.2. Phân tích tƣơng quan ...................................................................................45 3.3.3. Phân tích hồi quy đa biến.............................................................................45 3.3.4. Kiểm định mối tƣơng quan giữa nhiệm kỳ kiểm toán và chất lƣợng kiểm toán ............................................................................................................................46 CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................47 4.1. Thông tin mẫu nghiên cứu .................................................................................47 4.2. Kết quả phân tích thống kê mô tả ......................................................................49 4.2.1. Mô tả các biến trong mô hình ......................................................................49 4.2.2. Thống kê mô tả các biến trong mô hình ......................................................49 4.3. Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến ..................................................................54 4.3.1. Phân tích tƣơng quan giữa các biến .............................................................54 4.3.2. Phƣơng pháp nhập các biến thành phần trong mô hình hồi quy .................55 4.3.3. Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội ..................56 4.4. Kiểm định giả thuyết ..........................................................................................62 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI .......................................69 5.1. Kết luận .............................................................................................................69
  6. 5.2. Kiến nghị ............................................................................................................71 5.3. Một số hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo .................................................73
  7. DANH MỤC SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 3.1. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................33 Sơ đồ 3.2. Mô hình nghiên cứu .................................................................................40 DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 2.1. Quy định về luân chuyển công ty kiểm toán viên và luân chuyển kiểm toán viên tại một số nƣớc ..........................................................................................24 Bảng 3.1. Tóm tắt các nhân tố tác động và kỳ vọng .................................................43 Bảng 4.1. Bảng thống kê mẫu nghiên cứu ................................................................48 Bảng 4.2. Thống kê ngành quan sát ..........................................................................49 Bảng 4.3. Thống kê tần số loại công ty kiểm toán ....................................................50 Bảng 4.4. Thống kê mô tả loại công ty kiểm toán Big4 ...........................................50 Bảng 4.5. Thống kê tần số số năm niêm yết theo năm quan sát ...............................51 Bảng 4.6. Thống kê mô tả số năm niêm yết theo năm quan sát ................................51 Bảng 4.7. Bảng thống kê mô tả các biến định lƣợng còn lại trong mô hình.............52 Bảng 4.8. Bảng thống kê mô tả biến phụ thuộc trong mô hình ................................54 Bảng 4.9. Sự tƣơng quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập ..........................55 Bảng 4.10. Phƣơng pháp nhập các biến vào phần mềm SPSS .................................55 Bảng 4.11. Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình ..................................................56 Bảng 4.12. Kiểm định tính phù hợp của mô hình hồi quy ........................................57 Bảng 4.13. Bảng kết quả các trọng số hồi quy ..........................................................58 Bảng 4.14. Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy.....................................59 Bảng 4.15. Kiểm định tính phù hợp của mô hình hồi quy ........................................60 Bảng 4.16. Bảng kết quả các trọng số hồi quy ..........................................................60 Bảng 4.17. Bảng thống kê giá trị biến phụ thuộc ......................................................62 Bảng 4.18. Bảng kiểm định t - test…………………………………………………59 Bảng 4.19. Bảng so sánh kết quả mô hình và kỳ vọng…………………………….61
  8. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do thực hiện đề tài Kiểm toán độc lập là một hoạt động độc lập, tức cơ quan kiểm toán cần phải độc lập với đơn vị đƣợc kiểm toán, không chịu áp lực, không bị chi phối hoặc không bị tác động bởi bất kỳ lợi ích vật chất hoặc lợi ích tinh thần trong quá trình thực hiện kiểm toán. Tính độc lập là một điều kiện không thể thiếu, là nguyên tắc hành nghề cơ bản của kiểm toán viên, cũng là điều kiện cần để đạt đƣợc chất lƣợng kiểm toán. Tuy nhiên, môi trƣờng làm việc của kiểm toán viên lại có thể làm phát sinh các nguy cơ ảnh hƣởng đến việc không tuân thủ các nguyên tắc đạo đức, ảnh hƣởng đến chất lƣợng kiểm toán. Việc xác định tất cả các tình huống phát sinh ảnh hƣởng đến chất lƣợng kiểm toán và đƣa ra các biện pháp bảo vệ là điều không thể. Hơn nữa, tùy vào bản chất của mỗi hợp đồng và công việc đƣợc giao mà các nguy cơ phát sinh cũng sẽ khác nhau. Một trong những nguy cơ cần đƣợc nhắc đến chính là nhiệm kỳ kiểm toán, đây cũng là nguy cơ đƣợc tranh luận nhiều trong các kết quả nghiên cứu. Một số nghiên cứu cho thấy rằng trong một thời gian dài, kiểm toán viên có xu hƣớng ủng hộ khách hàng và giảm thiểu thái độ hoài nghi nghề nghiệp. Điều này cũng có thể do sợ mất khách hàng đƣa đến giảm doanh thu của công ty kiểm toán, sẽ làm kiểm toán viên bỏ qua các sai phạm, đặc biệt là đối với khách hàng quen thuộc (Davis và cộng sự, 2003; Myers, Myers, và Omer, 2003; Gavious, 2007). Việc luân chuyển kiểm toán sẽ mang lại một “cái nhìn mới” cho báo cáo tài chính công ty, làm tăng khả năng phát hiện sai sót trọng yếu. Đây đƣợc coi là một cách hiệu quả để đảm bảo tính khách quan và tính độc lập, cũng nhƣ ngăn chặn việc “mua ý kiến” (Crabtree, Brandon, và Maher, 2006; Lu và Sivaramakrishnan, 2009). Một trong các nghiên cứu chính ủng hộ quan điểm này gồm có Chi, W. và Huang, H. (2005).
  9. 2 Ngƣợc lại, một số nghiên cứu khác đã lập luận rằng nếu thay đổi kiểm toán viên liên tục sẽ ảnh hƣởng đến chi phí kiểm toán do phải tìm hiểu khách hàng hoặc kiểm toán viên sẽ thiếu kinh nghiệm, nên việc luân chuyển kiểm toán lại là nguyên nhân giảm chất lƣợng kiểm toán (Myers và cộng sự, 2003; Johnson và cộng sự, 2002). Khi nhiệm kỳ kiểm toán tăng, kiểm toán viên biết nhiều hơn về khách hàng, sẽ giảm sự phụ thuộc vào các ƣớc tính, đem lại kết quả kiểm toán hiệu quả hơn (Crabtree, 2004). Nói cách khác, họ tin rằng mối quan hệ kiểm toán viên và khách hàng lâu dài sẽ nâng cao chất lƣợng kiểm toán, trong khi một kiểm toán viên mới sẽ không nắm đƣợc thông tin nhiều của một công ty mới kiểm toán (GAO, 2003), điều này cản trở hiệu quả kiểm toán và có thể dẫn đến thiệt hại cho xã hội (Lu và Sivaramakrishnan, 2009). Các nghiên cứu ủng hộ quan điểm này gồm: Johnson và cộng sự, 2002; Myers và cộng sự, 2003. Ngoài ra, cũng có các nghiên cứu đƣa ra kết quả rằng kiểm toán viên không giảm tính độc lập trong thời gian dài, nhƣng cũng không làm họ trở nên độc lập hơn (Carey và Simnett, 2006; Ghosh và Moon, 2005; Knechel và Vanstraelen, 2007). Một số các nghiên cứu khác tiến hành tại các quốc gia mới nổi cũng tìm thấy một kết quả tƣơng tự: rằng không có mối liên hệ thuận chiều giữa nhiệm kỳ và tính độc lập của kiểm toán (Chen và cộng sự, 2008 sử dụng dữ liệu của Đài Loan; Shafie và cộng sự, 2009 sử dụng dữ liệu của Malaysia). Nhƣ vậy, liệu việc luân chuyển kiểm toán thƣờng xuyên có làm nâng cao chất lƣợng kiểm toán hay không là chủ đề đƣợc quan tâm khá sớm. Tại Việt Nam có khá nhiều nghiên cứu về chất lƣợng kiểm toán nhƣ: nghiên cứu cơ chế kiểm soát chất lƣợng cho hoạt động kiểm toán tại Việt Nam nhằm tìm các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng kiểm toán, một vài nghiên cứu khác liên quan phí kiểm toán và nhiệm kỳ kiểm toán. Tuy nhiên, nội dung về nhiệm kỳ kiểm toán chƣa đƣợc thực hiện nhiều, trong đó nghiên cứu của Lâm Huỳnh Phƣơng nghiêng về luân chuyển công ty kiểm toán (chiều dài nhiệm kỳ công ty kiểm toán) với kết quả nhận đƣợc là chƣa thể chứng minh đƣợc nhiệm kỳ công ty sẽ ảnh hƣởng đến chất lƣợng kiểm toán. Do đó tác giả sẽ lựa chọn hƣớng nghiên cứu về luân
  10. 3 chuyển kiểm toán viên (với nhiệm kỳ 3 năm theo quy định hiện tại) sẽ tác động nhƣ thế nào đến chất lƣợng kiểm toán, kết quả có giống hay không đối với nghiên cứu nhiệm kỳ công ty kiểm toán của Lâm Huỳnh Phƣơng. Từ những vấn đề trên, tác giả lựa chọn chủ đề tìm hiểu về nhiệm kỳ kiểm toán với tên đề tài: “Ảnh hƣởng của nhiệm kỳ kiểm toán đến chất lƣợng kiểm toán – nghiên cứu thực nghiệm tại các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Tìm hiểu sự tác động của nhiệm kỳ kiểm toán đến chất lƣợng kiểm toán tại các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Từ đó, nhận xét và gợi ý một số chính sách nhằm nâng cao chất lƣợng kiểm toán. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Chất lƣợng kiểm toán của các công ty thuộc nhóm bắt buộc luân chuyển kiểm toán (hết nhiệm kỳ 3 năm) có khác biệt so với chất lƣợng kiểm toán các công ty thuộc không thuộc nhóm bắt buộc luân chuyển (còn trong nhiệm kỳ 3 năm) trong cùng một năm? - Chất lƣợng kiểm toán các các công ty thuộc nhóm bắt buộc luân chuyển (hết nhiệm kỳ 3 năm) trong năm nghiên cứu có khác biệt so với chất lƣợng kiểm toán của các công ty này vào năm trƣớc (còn trong nhiệm kỳ 3 năm) với nhóm kiểm toán viên cũ? 4. Đối tƣợng, phạm vi và thời gian nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng đƣợc nghiên cứu là sự tác động của nhiệm kỳ kiểm toán đến chất lƣợng kiểm toán. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Tác giả nghiên cứu đến chất lƣợng báo cáo kiểm toán tại các công ty cổ phần đang hoạt động tại Việt Nam niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam. Các công ty hoạt động trong lĩnh vực tài chính bao gồm: ngân hàng, dịch vụ tài
  11. 4 chính, chứng khoán và bảo hiểm…thì đƣợc loại ra khỏi nghiên cứu do những hoạt động tài chính đặc thù không phù hợp trong bài nghiên cứu. 4.3. Thời gian nghiên cứu Số liệu đƣợc chọn để nghiên cứu là dựa trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đã đƣợc kiểm toán. Thời gian nghiên cứu các số liệu là 4 năm từ năm 2012 đến năm 2015. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài là phƣơng pháp định lƣợng. Tronng đó, phƣơng pháp tổng hợp, phân tích nhằm tìm hiểu và tổng hợp các nghiên cứu trƣớc liên quan đến chất lƣợng kiểm toán để đƣa ra các giả thuyết liên quan. Phƣơng pháp định lƣợng để nghiên cứu thực nghiệm. Tác giả tiến hành thu thập báo cáo thƣờng niên và báo cáo kiểm toán của các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, là các công ty cung cấp đầy đủ báo cáo trong các năm từ 2012 đến 2015. Mô hình nghiên cứu sử dụng là mô hình của Chi, W. và Huang, H. (2005); theo đó, chất lƣợng kiểm toán đƣợc đo lƣờng qua hai biến: dồn tích bất thƣờng theo mô hình Jones hiệu chỉnh (1995) và dồn tích vốn lƣu động bất thƣờng theo mô hình Defond và Park (2001). Mô hình sử dụng để kiểm định giả thuyết là mô hình hồi quy theo Myers và cộng sự (2003) đƣợc điều chỉnh theo nghiên cứu của Chi, W. và Huang, H. (2005). Dữ liệu thu đƣợc từ báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán sẽ đƣợc nhập vào phần mềm Excel 2010 để xử lý, tính toán các số liệu cần thiết. Tiếp theo dữ liệu sẽ đƣợc kiểm tra, mã hoá và đƣợc chuyển sang phần mềm SPSS 16.0 để tiến hành các bƣớc phân tích và kiểm định để tìm ra kết quả. 6. Các đóng góp của đề tài Đề tài hệ thống hóa và trình bày các kết quả nghiên cứu trƣớc đây về vấn đề luân chuyển kiểm toán đến chất lƣợng kiểm toán tại Việt Nam cũng nhƣ trên thế giới. Đồng thời giới thiệu các phƣơng pháp định lƣợng chất lƣợng kiểm toán đã đƣợc sử dụng trên thế giới để phát hiện dấu hiệu hành vi điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản lý và đo lƣờng gián tiếp chất lƣợng kiểm toán. Từ kết quả của đề tài có thể làm sáng tỏ hơn các lý luận liên quan cũng nhƣ bổ sung thêm bằng chứng thực
  12. 5 nghiệm từ các công ty niêm yết tại Việt Nam về sự tác động của nhiệm kỳ kiểm toán đến chất lƣợng kiểm toán. Thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả đƣa ra những đánh giá về tính hữu hiệu của quy định hiện hành về việc luân chuyển kiểm toán trong việc nâng cao chất lƣợng kiểm toán báo cáo tài chính tại Việt Nam. Từ đó, đƣa ra các kiến nghị về vấn đề này trong tƣơng lai. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo hữu ích cho các đối tƣợng có nhu cầu tìm hiểu về chất lƣợng báo cáo kiểm toán qua sự tác động của nhiệm kỳ kiểm toán, cũng nhƣ làm tài liệu hữu ích cho các cơ quan chức năng, quản lý, hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam, Bộ tài chính tham khảo để điều chỉnh phù hợp nhằm nâng cao chất lƣợng báo cáo kiểm toán. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài các trang Lời cam đoan, Lời cảm ơn, Mục lục và Chƣơng mở đầu trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu, phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu,.. kết cấu của đề tài gồm 5 chƣơng: Chƣơng 1: Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu. Chƣơng 5: Kết luận và hạn chế của đề tài. Tài liệu tham khảo. Phụ lục
  13. 6 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC 1.1. Các nghiên cứu ngoài nƣớc Ảnh hƣởng của nhiệm kỳ kiểm toán đến chất lƣợng kiểm toán luôn là chủ đề thu hút đƣợc nhiều sự quan tâm của các đối tƣợng sử dụng cũng nhƣ các nhà nghiên cứu trong và ngoài nƣớc. Chƣơng này sẽ tổng quan các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam, nhằm có cái nhìn tổng quát về tình hình nghiên cứu về chủ đề này. Trên thế giới có một số nghiên cứu liên quan về chất lƣợng kiểm toán và nhiệm kỳ kiểm toán, dƣới đây là một vài nghiên cứu tiêu biểu: Johnson, V. E., I. K. Khurana, and J. K. Reynolds. 2002. Audit-firm tenure and the quality of financial reports. Contemporary Accounting Research 19 (4): 637-660. Bài nghiên cứu tiến hành điều tra xem nhiệm kỳ công ty kiểm toán có ảnh hƣởng đến chất lƣợng báo cáo tài chính hay không, với đối tƣợng nghiên cứu là các tập đoàn bảo hiểm của Hoa Kỳ. Tác giả sử dụng hai thƣớc đo đại diện chất lƣợng báo cáo tài chính: giá trị tuyệt đối của khoản dồn tích không mong đợi (unexpected accruals) và kết cấu khoản dồn tích về thu nhập (accrual components of earnings), với số lƣợng mẫu đƣợc sử dụng là 11.148 quan sát công ty công bố trên Compustat (đây là một cơ sở dữ liệu thông tin tài chính, thống kê và thị trƣờng cho toàn công ty trên thế giới) trong thời gian 10 năm (từ 1986-1995). Mô hình sử dụng để tính khoản dồn tích bất thƣờng là mô hình Jones 1991 đƣợc sửa đổi theo Jiambalvo (1994) và Subramanyam (1996), với công thức nhƣ sau: |UAIt| = TAit/Ait-1 = 1jt(1/Ait-1) + 2jt( [( REVit - ARit)/Ait-1] + 3jt(PPEit/Ait-1) + it Trong đó TA là tổng các khoản dồn tích, A: tổng tài sản, REV: tổng doanh thu bán hàng, AR: khoản phải thu, và PPE: tổng tài sản cố định. Các hệ số 1jt, 2jt và 3jt là các thông số ƣớc tính dồn tích mong đợi sử dụng cho tất cả các công ty trong ngành công nghiệp thứ j (đƣợc xác định bởi hai chữ số mã SIC) và năm tài chính t. Sau đó, tác giả dựa vào mô hình hồi quy dƣới đây để kiểm tra các mối quan hệ giữa khoản dồn tích bất thƣờng và nhiệm kỳ kiểm toán:
  14. 7 |UAIt| = 0 + 1(OCFit/Ait-1) + 2LAit + 3LEVit + 4FCit + 5AGEit + 6SHORTit + 7LONGit + it Trong đó |UAIt|: giá trị tuyệt đối của khoản dồn tích bất thƣờng của công ty i tại thời điểm t; OCFit: dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của công ty i tại thời điểm t; Ait-1: tổng tài sản của công ty i tại thời điểm t – 1; LAit: logarit tổng tài sản của công ty i tại thời điểm t; LEVit: tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản của công ty i tại thời điểm t; FCit: Altman Z-score của công ty i tại thời điểm t; AGEit: số năm công ty i niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán tại thời điểm t; SHORTit: nhận giá trị là 1 nếu nhiệm kỳ công ty kiểm toán ngắn (2 hoặc 3 năm); nếu khác nhận giá trị là 0; LONGit: nhận giá trị là 1 nếu nhiệm kỳ công ty kiểm toán dài (9 năm trở lên); nếu khác nhận giá trị là 0. Mô hình sử dụng để kiểm tra các mối quan hệ giữa mức độ khoản dồn tích này tồn tại trong thu nhập của năm tiếp theo và nhiệm kỳ kiểm toán (Sloan, 1996): Eit+1/Ait-1 = 0 + 1(OCFit/Ait-1) + 2(TAit/Ait-1) + 3[(OCFit/Ait-1)*SHORTit] + 4[(OCFit/A i t - 1 )*LONGit] + 5[(TAit/Ait-1)*SHORTit] + 6[(TAit/Ait-1*LONGit + it-1 Trong đó: Eit+1 là thu nhập của công ty i trong năm t. Kết quả, họ thấy rằng nhiệm kỳ công ty kiểm toán trung bình (4 - 8 năm) và ngắn (2 - 3 năm) có liên quan đến chất lƣợng báo cáo tài chính thấp. Tuy nhiên, không có bằng chứng để kết luận chất lƣợng báo cáo tài chính sẽ giảm đối với nhiệm kỳ nhiều hơn 9 năm. Kết quả nghiên cứu không thể khẳng định luân chuyển công ty kiểm toán với nhiệm kỳ dài có tác động xấu đến chất lƣợng báo cáo tài chính, nhƣng khẳng định nhiệm kỳ ngắn thì có ảnh hƣởng tích cực đến chất lƣợng báo cáo. Myers, J., L. A. Myers, and T. C. Omer. 2003. Exploring the term of auditor-client relationship and the quality of earnings: A case for mandatory auditor rotation? The Accounting Review 78 (3): 779-799. Trong nghiên cứu này, tác giả cũng tìm hiểu về mối quan hệ giữa nhiệm kỳ và chất lƣợng thu nhập thông qua hai giá trị tuyệt đối là: khoản dồn tích bất thƣờng (abnormal accrual) theo mô
  15. 8 hình Jones và khoản dồn tích ngắn hạn (current accrual) đại diện cho chất lƣợng thu nhập. Nghiên cứu tập trung vào việc “luân chuyển kiểm toán bắt buộc”, với mối quan tâm là nhiệm kỳ kiểm toán càng dài sẽ làm giảm chất lƣợng thu nhập. Mẫu sử dụng của tác giả gồm tất cả công ty trong năm 1988 – 2000 trên Compustat vào năm 2001 và thêm ít nhất dữ liệu sáu năm trƣớc đó để đảm bảo rằng khoản dồn tích bất thƣờng có liên quan đến hoạt động của công ty (Teoh và cộng sự, 1998). Hai phƣơng pháp dồn tích đƣợc sử dụng trong bài nhƣ sau: Curent Accruals = [( CA - Cash) – ( CL - STD)] và Discretionary Accruals = Accruals – 0 + 1 Revenue + 1 PPE (mô hình Jones hiệu chỉnh). Mô hình chung với các biến kiểm soát đƣợc tác giả đã tổng hợp các biến từ các nghiên cứu trƣớc nhƣ sau: Accruals = α + β1Tenure + β2Age + β3Size + β4 IndGrw + β5CashFlow + β6AuditorType + β7 -69Industry + β1988 – 1999Year + Trong đó Accruals: khoản dồn tích tùy ý (discretionary accruals) hoặc dồn tích ngắn hạn (current accruals) đƣợc đo bằng tổng tài sản trung bình; Tenure: số năm liên tiếp công ty đƣợc kiểm toán; Age: số năm công bố thông tin trên Compustat từ năm 1980; Size: quy mô công ty, lấy logarit tổng tài sản; Industry Growth: tăng trƣởng công nghiệp, ∑ ⁄∑ ; Cash Flow: dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, đƣợc đo bởi tổng tài sản trung bình; Auditor Type: biến giả bằng 1 nếu kiểm toán viên thuộc công ty Big 4 hoặc Big 5, không phải là 0; Industry: dựa trên hai chữ số mã SIC; Year: năm dƣơng lịch. Đo lƣờng tất cả các biến bằng tổng tài sản bình quân. Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy chất lƣợng thu nhập trên báo cáo sẽ cao hơn với nhiệm kỳ kiểm toán dài. Nhƣ vậy, các tác giả cho thấy rằng nhiệm kỳ kiểm toán không làm giảm chất lƣợng kiểm toán và chất lƣợng thu nhập. Tuy nhiên, cũng không thể kết luận là chất lƣợng thu nhập hoặc chất lƣợng kiểm toán sẽ đƣợc cải thiện nếu vẫn tiếp tục kiểm toán. Khác với hai nghiên cứu trên khi quan tâm đến việc luân chuyển công ty
  16. 9 kiểm toán thì nghiên cứu của Chi, W. and Huang, H. (2005). Discretionary accruals, audit-firm tenure, and audit-partner tenure: Empirical evidence from Taiwan. Journal of Contemporary Accounting & Economics, Vol. 1, No. 1, pp.65-92. quan tâm hơn về việc luân chuyển kiểm toán viên. Nghiên cứu này điều tra về tính hiệu quả của việc bắt buộc luân chuyển kiểm toán đối với chất lƣợng kiểm toán, dữ liệu đƣợc sử dụng là mẫu sơ bộ của 998 công ty tại Đài Loan trong năm 2002, và theo dõi các nhóm kiểm toán trong mẫu sơ bộ đƣợc lọc lại trong năm 2003 và 2004. Tác giả cũng sử dụng khoản dồn tích đại diện cho biến chất lƣợng kiểm toán (Johnson và cộng sự, 2002; Myers và cộng sự, 2003) với 2 trƣờng hợp là: dồn tích bất thƣờng (Jones, 1991) và dồn tích vốn lƣu động bất thƣờng (DeFond và Park, 2001). 1. Khoản dồn tích đầu tiên là khoản dồn tích bất thƣờng (ABNACt) ƣớc tính các số dƣ từ mô hình Jones (1991) nhƣ sau: = + + + Với TACt: tổng số dự thu trong nửa đầu của năm t; t : thay đổi trong doanh thu bán hàng giữa nửa đầu của năm t và nửa đầu của năm t-1; t: thay đổi trong các khoản phải thu giữa nửa đầu của năm t và nửa đầu của năm t-1; PPEt: tổng số tiền lãi của tài sản, nhà máy và thiết bị vào cuối của nửa đầu năm t; và TAt-1: tổng tài sản vào cuối năm t-1. 2. Khoản dồn tích thứ hai là khoản dồn tích vốn lƣu động bất thƣờng đại diện cho chất lƣợng kiểm toán (DeFond và Park, 2001): ( ) = Với WCt: vốn lƣu động không phải tiền trong nửa đầu của năm t = (Tài sản lƣu động - tiền và đầu tƣ ngắn hạn) - (nợ ngắn hạn - nợ vay ngắn hạn); SALESt: doanh thu bán hàng trong nửa đầu của năm t; TAt-1: tổng tài sản vào cuối năm t-1. Để kiểm tra sự hiệu quả của luân chuyển kiểm toán bắt buộc đối với chất lƣợng kiểm toán, tác giả sử dụng mô hình hồi quy dƣới đây theo Myers và cộng sự (2003):
  17. 10 Acc = α + β1BMK + β2Age + β3Size + β4IndGrw + β5CFO + β6Big4 +ε Với Acc: khoản dồn tích vốn lƣu động bất thƣờng (AWCAt), đƣợc đo bằng giá trị tuyệt đối; BMK: biến giả bằng 1 nếu quan sát thuộc mẫu chuẩn, bằng 0 nếu là mẫu luân chuyển bắt buộc, Age: số năm từ khi công ty niêm yết; Size: logarit của tổng tài sản vào cuối nửa đầu năm t; IndGrw: tăng trƣởng ngành công nghiệp = ∑ ⁄∑ ; CFO: dòng tiền hoạt động kinh doanh từ báo cáo lƣu chuyển tiền tệ trong nửa đầu của năm t, chia cho tổng tài sản vào cuối của nửa đầu năm t-1; Big4: biến giả bằng 1 nếu kiểm toán viên thuộc công ty Big N, không phải nhận giá trị là 0. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Thứ nhất, chất lƣợng kiểm toán của các công ty bắt buộc luân chuyển kiểm toán cao hơn so với chất lƣợng kiểm toán của các công ty không bị bắt buộc luân chuyển trong năm 2004. Thứ hai, đối với các công ty có kiểm toán đƣợc luân chuyển bắt buộc trong năm 2004, có chất lƣợng kiểm toán thấp hơn so một năm trƣớc đây với các công ty kiểm toán cũ. Thứ ba, chất lƣợng của các công ty luân chuyển kiểm toán bắt buộc trong năm 2004 là không thể phân biệt đƣợc so với các công ty kiểm toán mà các cộng sự đã luân chuyển tự nguyện trong những năm trƣớc năm 2003. Ngoài ra, nghiên cứu của Carey, P. and Simnett, R. (2006). Audit partner tenure and audit quality. The Accounting Review, Vol. 81, No. 3, pp.654-676. còn đƣa ra nhiều hƣớng để xem xét mối quan hệ giữa nhiệm kỳ kiểm toán đến chất lƣợng kiểm toán. Tác giả sử dụng ba cách đo lƣờng chất lƣợng kiểm toán, đầu tiên là khuynh hƣớng kiểm toán viên đƣa ra ý kiến liên quan giả định hoạt động liên tục cho các công ty có dấu hiệu phá sản, thứ hai là khoản dồn tích vốn lƣu động bất thƣờng, cuối cùng là khoản chuẩn về lợi nhuận bị sai sót (missing earnings benchmarks). Mẫu của nghiên cứu bao gồm các doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Úc vào năm 1995. Đây là giai đoạn mà việc luân chuyển kiểm toán là không bắt buộc. 1. Đối với việc đƣa ra ý kiến hoạt động liên tục, tác giả sử dụng mô hình hồi quy logistic để ƣớc tính xác suất kiểm toán viên phát hành ý kiến hoạt động liên tục
  18. 11 đối với một công ty có dấu hiệu phá sản (DeFond và cộng sự, 2002). Mô hình hồi quy nhƣ sau: OPINION = 0 + 1 PBANK + 2 SIZE + 3 AGE + 4 LEV+ 5 CLEV + 6 RETURN + 7LLOSS + 8INVESTMENTS + 9AUDFIRM + 10 FEERATIO + 11 CFFO + 12 MINING + 13 TENURE≤2 + 14 TENURE>7 + ε Trong đó: Biến phụ thuộc: OPINION: nhận giá trị bằng 1 nếu công ty nhận đƣợc ý kiến hoạt động liên tục, ý kiến khác nhận giá trị bằng 0. Biến thực nghiệm: TENURE >7: nhận giá trị là 1 nếu nhóm kiểm toán cho một công ty lớn hơn bảy năm, ý kiến khác nhận giá trị bằng 0. Biến kiểm soát: PBANK: xác suất phá sản đƣợc đo bằng hệ số Zmijewski; SIZ: logarit của tổng tài sản vào cuối năm tài chính; AGE: logarit số năm kể từ khi niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Úc; LEV: tổng nợ chia cho tổng tài sản; CLEV: thay đổi LEV trong năm; RETURN: lợi nhuận điều chỉnh thị trƣờng trong năm tài chính; LLOSS: nhận giá trị là 1 nếu công ty báo lỗ trong năm trƣớc đó, ý kiến khác nhận giá trị bằng 0; INVESTMENTS: chứng khoán đầu tƣ ngắn hạn và dài hạn đƣợc chia bởi tổng tài sản; AUDFIRM: nhận giá trị là 1 nếu kiểm toán bởi công ty Big 6, ý kiến khác nhận giá trị 0; FEERATIO: tỷ lệ phí phi kiểm toán trên tổng phí trả cho kiểm toán viên; CFFO: dòng tiền từ hoạt động kinh doanh; MINING: nhận giá trị là 1 nếu là ngành công nghiệp khai thác mỏ, ý kiến khác nhận giá trị bằng 0; TENURE≤2: nhận giá trị là 1 nếu nhóm kiểm toán có nhiệm kỳ bằng hoặc ít hơn 2 năm, ý kiến khác nhận giá trị là 0. 2. Mô hình đối với khoản dồn tich vốn bất thƣờng (AWCA) đƣợc áp dụng bởi mô hình chính là mô hình DeFond và Park (2001), khác với mô hình đƣợc sử dụng rộng rãi ở các nghiên cứu khác (thƣờng là mô hình Jones, mô hình này có công thức nhƣ sau: AWCA t = WC t - [(WC t-1 / S t-1 ) x S t ] Trong đó t: năm, t-1: năm trƣớc; WCt: vốn lƣu động không phải tiền trong năm nay (Tài sản lƣu động - tiền mặt và đầu tƣ ngắn hạn) - (nợ ngắn hạn - nợ ngắn
  19. 12 hạn); WCt-1: vốn lƣu động không phải tiền trong năm trƣớc; S t: doanh thu trong năm nay; S t-1: doanh thu trong năm trƣớc. Đo lƣờng tất cả các biến bằng tổng tài sản bình quân (Myers và cộng sự, 2003). Mô hình đo lƣờng giữa khoản dồn tích vốn bất thƣờng với nhiệm kỳ kiểm toán đƣợc áp dụng theo Myers và cộng sự, 2003, Frankel và cộng sự, 2002; Reynolds và Francis, 2000; Francis và cộng sự, 1999; Becker và cộng sự, 1998 nhƣ sau: AWCA = 0 + 1 AUDFIRM + 2 PBANK +3 OPINION + 4 SIZE + 5 LEV + 6 LLOSS + 7 FEERATIO + 8 PERFORM + 9 AGE + 10 GROWTH + 11 CFFO + 12 MINING + 13 TENURE≤2 + 14 TENURE>7 + ε Trong đó: Biến phụ thuộc: AWCA: dồn tích vốn lƣu động bất thƣờng. Biến kiểm soát: PERFORM: thu nhập trƣớc thuế trên tổng tài sản vào cuối năm tài chính; GROWTH: tốc độ tăng trƣởng. Các biến khác ý nghĩa tƣơng tự mô hình 1. 3. Mô hình áp dụng đối với chuẩn về thu nhập bị sai sót theo Menon và Williams, 2004 nhƣ sau: Y = 0 + 1AUDFIRM + 2PBANK + 3SIZE + 4AGE + 5 MKTVAL + 6 MINING + 7 TENURE≤2 + 8 TENURE>7 + ε Y đƣợc xác định trong 4 mô hình khác nhau nhƣ Pr (BEATS_BE = 1), Pr (MISSES_BE = 1), Pr (BEATS_LYR = 1), và Pr (MISSES_LYR = 1). Và bổ sung biến kiểm soát MKTVAL: logarit của giá trị thị trƣờng vốn chủ sở hữu. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng kiểm toán viên với nhiệm kỳ dài xu hƣớng đƣa ra ý kiến hoạt động liên tục thấp hơn, và một số bằng chứng cho thấy chuẩn về thu nhập bị sai sót làm giảm chất lƣợng kiểm toán trong nhiệm kỳ dài. Tuy nhiên, không có bằng chứng có ý nghĩa thống kê giữa nhiệm kỳ kiểm toán và khoản dồn tích vốn lƣu động bất thƣờng. Tức là không thể đƣa ra kết luận nhiệm kỳ kiểm toán ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến chất lƣợng kiểm toán.
  20. 13 1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc Ở Việt Nam chƣa có nhiều nghiên cứu về ảnh hƣởng của nhiệm kỳ kiểm toán đến chất lƣợng kiểm toán, phần lớn nghiên cứu theo hƣớng chất lƣợng kiểm toán hay kiểm soát chất lƣợng kiểm toán. Dƣới dây, là một số nghiên cứu liên quan nhƣ sau: Trần Khánh Lâm, 2011. Xây dựng cơ chế kiểm soát chất lượng cho hoạt động kiểm toán tại Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế. Trƣờng đại học kinh tế Tp.HCM. Luận án tập trung nghiên cứu các quan điểm cơ bản về kiểm soát chất lƣợng hoạt động kiểm toán độc lập, các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng kiểm toán, cơ chế kiểm soát chất lƣợng. Dữ liệu tác giả sử dụng cho phân tích định lƣợng, thống kê mô tả là từ các báo cáo hoạt động thƣờng niên của hơn 100 các công ty kiểm toán qua các năm 2007, 2008 và 2009; cùng các dữ iệu của các nghiên cứu trƣớc và dữ liệu từ các báo cáo thƣờng niên của Vụ chế độ Kế toán – kiểm toán (Bộ tài chính) và Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA). Ngoài ra, còn có các mẫu khảo sát bao gồm: 35 công ty kiểm toán đƣợc kiểm tra chất lƣợng trong năm 2009, dữ liệu khảo sát từ 69 công ty kiểm toán độc lập có quy mô và hình thức sở hữu khác nhau của năm 2008 và năm 2009, để đánh giá mức độ xây dựng và tuân thủ các quy định kiểm soát chất lƣợng của các công ty kiểm toán độc lập, cũng nhƣ mức độ thực hiện kiểm tra chất lƣợng của cơ quan Nhà nƣớc (Vụ Chế độ Kế toán – Kiểm toán, Uỷ ban chứng khoán) và VACPA. Kết quả, tác giả tìm ra đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng kiểm toán nhƣ: Quy mô công ty kiểm toán, mức độ chuyên sâu từng lĩnh vực, nhiệm kỳ của kiểm toán viên, giá phí kiểm toán, phạm vi của dịch vụ phi kiểm toán cung cấp, phƣơng pháp luận kiểm toán và tính cách của kiểm toán viên, và kiểm soát chất lƣợng dịch vụ. Ở cấp độ một tổ chức, quy mô công ty kiểm toán và giá phí kiểm toán có ảnh hƣởng lớn đến chất ƣợng kiểm toán. Ở cấp độ vi mô từng cá nhân trong một tổ chức thì yếu tố tính cách của kiểm toán viên là yếu tố quan trọng nhất. Một nghiên cứu khác của Nguyễn Thị Phƣơng Hồng, Hà Hoàng Nhân, 2015. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tính độc lập của kiểm toán viên – Bằng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2