intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của thuế đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:174

42
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là phân tích và tìm ra mức độ ảnh hưởng cũng như chiều hướng tác động của thuế đến cấu trúc vốn. Từ đó, đề tài sẽ đề xuất giải pháp đối với cấu trúc vốn các doanh nghiệp Việt Nam dưới ảnh hưởng của thuế. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của thuế đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN VIỆT HỒNG ANH ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN VIỆT HỒNG ANH ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60 34 02 01 Người hướng dẫn khoa học: NGƯT.PGS.TS. NGUYỄN THỊ LOAN TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
  3. i TÓM TẮT LUẬN VĂN Chính sách thuế là một trong những công cụ cơ bản thuộc chính sách tài khóa của Nhà nước. Dưới sự điều tiết vĩ mô, tất cả các chủ thể trong nền kinh tế đều chịu ảnh hưởng bởi pháp luật thuế của mỗi quốc gia. Bên cạnh đó, cấu trúc vốn là một khái niệm tài chính khá quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Vì vậy, đề tài nghiên cứu “Ảnh hưởng của thuế đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp Việt Nam” với mục tiêu là phân tích thực trạng và tìm ra mức độ ảnh hưởng của thuế đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay. Phạm vi nghiên cứu xoay quanh 2 loại thuế TNDN và thuế TNCN trên cổ tức chi trả có mối quan hệ với cấu trúc vốn doanh nghiệp trong khoảng thời gian nghiên cứu là 6 năm từ 2009 đến 2014. Đề tài sử dụng các phương pháp thống kê so sánh và nghiên cứu định lượng trên mẫu nghiên cứu là 352 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại Việt Nam. Thông qua các số liệu thống kê, bảng biểu, đồ thị, tác giả khái quát được thực trạng cấu trúc vốn doanh nghiệp Việt Nam dưới ảnh hưởng của thuế. Sau đó, đề tài thiết lập mô hình định lượng nhằm xác định mức độ ảnh hưởng và chiều hướng tác động của thuế đến cấu trúc vốn doanh nghiệp Việt Nam bằng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng với 2 mô hình: mô hình những ảnh hưởng cố định (FEM) và mô hình những ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM). Kết quả nghiên cứu cho rằng thuế có ảnh hưởng đến cấu trúc vốn các doanh nghiệp Việt Nam nhưng mức độ ảnh hưởng chưa cao. Doanh nghiệp Việt Nam có xu hướng vay nợ nhiều hơn khi thuế TNDN phải nộp tăng lên và khi thuế TNCN trên cổ tức chi trả tăng thì doanh nghiệp sẽ giảm nợ vay. Thực trạng một số doanh nghiệp vẫn chưa tuân thủ các lý thuyết về ảnh hưởng của thuế đến cấu trúc vốn. Kết luận về mức độ và chiều hướng tác động của các yếu tố trong mô hình nghiên cứu định lượng là căn cứ đề xuất giải pháp mang đến nhiều lợi ích hơn đối với cấu trúc vốn các doanh nghiệp Việt Nam dưới ảnh hưởng của thuế.
  4. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là: NGUYỄN VIỆT HỒNG ANH Sinh ngày 11 tháng 05 năm 1990 – Tại : Thành phố Hồ Chí Minh Quê quán: Thành phố Hồ Chí Minh Hiện đang công tác tại: Chi cục thuế Quận Bình Thạnh – Số 368 Bạch Đằng, phường 14, Quận Bình Thạnh, TP.HCM Là học viên cao học khóa 15 của trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh – Mã học viên: 20115130010 Đề tài luận văn: “Ảnh hưởng của thuế đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp Việt Nam” Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng. Mã số : 60 34 02 01. Người hướng dẫn khoa học: NGƯT.PGS.TS. Nguyễn Thị Loan Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi. TP.HCM, ngày tháng 09 năm 2015. Tác giả Nguyễn Việt Hồng Anh
  5. iii LỜI CẢM ƠN Suốt khoảng thời gian 2 năm là học viên cao học của trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh, tôi đã được trau dồi và tích luỹ được nhiều kiến thức quý báu cho mình. Luận văn là kết quả của quá trình nghiên cứu, học tập kết hợp với những lý thuyết được truyền đạt tại trường. Bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả các giảng viên của trường nói chung và tập thể giảng viên Khoa Đào tạo Sau Đại học nói riêng đã trang bị cho tôi những kiến thức nền tảng cùng các kỹ năng nghiên cứu để hoàn thành đề tài luận văn này. Đặc biệt, tôi kính gửi lời cảm ơn sâu sắc đến NGƯT.PGS.TS. Nguyễn Thị Loan đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài và hoàn chỉnh luận văn. Cuối cùng, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và những người thân đã hỗ trợ rất lớn về mặt tinh thần, động viên, giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn để hoàn thành luận văn thạc sĩ.
  6. iv MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH Trang PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ................................................................... 2 3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu .......................................... 2 4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .......................................................................... 3 5. Kết cấu đề tài nghiên cứu ............................................................................. 3 CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ ĐẾN CẤU TRÚC VỐN DOANH NGHIỆP ........................................................................................ 4 1.1. Tổng quan về ảnh hưởng của thuế đến cấu trúc vốn doanh nghiệp ............... 4 1.1.1. Cấu trúc vốn doanh nghiệp .................................................................... 4 1.1.1.1. Khái niệm cấu trúc vốn ................................................................. 4 1.1.1.2. Các lý thuyết cơ bản về cấu trúc vốn doanh nghiệp ....................... 5 1.1.2. Ảnh hưởng của thuế đến cấu trúc vốn doanh nghiệp .............................. 9 1.1.2.1. Lý thuyết của M&M về ảnh hưởng của thuế đến cấu trúc vốn doanh nghiệp ........................................................................................................ 10 1.1.2.2. Một số quan điểm nghiên cứu về ảnh hưởng của thuế đến cấu trúc vốn doanh nghiệp ....................................................................................... 11 1.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của thuế đến cấu trúc vốn doanh nghiệp ................................................................................................................ 12 1.2.1. Nghiên cứu thực nghiệm về cấu trúc vốn doanh nghiệp ....................... 12 1.2.2. Nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của thuế đến cấu trúc vốn doanh nghiệp ........................................................................................................... 14 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 19 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ........................................................ 20 2.1. Thực trạng ảnh hưởng của thuế TNDN đến cấu trúc vốn các doanh nghiệp Việt Nam ........................................................................................................... 20 2.1.1. Tình hình thực hiện chính sách thuế TNDN tại Việt Nam .................... 20
  7. v 2.1.2. Cấu trúc vốn các doanh nghiệp Việt Nam dưới ảnh hưởng của thuế TNDN ........................................................................................................... 23 2.2. Thực trạng ảnh hưởng của thuế TNCN trên cổ tức chi trả đến cấu trúc vốn các doanh nghiệp Việt Nam ............................................................................... 28 2.2.1. Tình hình thực hiện luật thuế TNCN trên cổ tức tại Việt Nam ............. 28 2.2.2. Cấu trúc vốn của doanh nghiệp dưới sự ảnh hưởng của thuế TNCN trên cổ tức chi trả.................................................................................................. 31 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 34 CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ..................................................................................................................... 36 3.1. Xây dựng mô hình nghiên cứu về ảnh hưởng của thuế đến cấu trúc vốn doanh nghiệp ..................................................................................................... 36 3.1.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................. 36 3.1.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................ 38 3.1.3. Xây dựng các giả thuyết nghiên cứu .................................................... 44 3.1.4. Chọn mẫu và thu thập dữ liệu nghiên cứu ............................................ 48 3.1.5. Phương pháp và quy trình nghiên cứu .................................................. 49 3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thuế đến cấu trúc vốn doanh nghiệp Việt Nam .................................................................................................................. 50 3.2.1. Kết quả định lượng hồi quy dữ liệu bảng ............................................. 50 3.2.1.1.Kết quả ước lượng mô hình hồi quy đối với biến SDR .................... 50 3.2.1.2. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy đối với biến LDR ................... 52 3.2.1.3. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy đối với biến TDR ................... 54 3.2.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu .............................................................. 55 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 61 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CẤU TRÚC VỐN DOANH NGHIỆP VIỆT NAM DƯỚI ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ ................. 62 4.1. Kết luận về kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thuế đến cấu trúc vốn doanh nghiệp Việt Nam ............................................................................................... 62 4.1.1. Kết luận ảnh hưởng của thuế đến cấu trúc vốn doanh nghiệp Việt Nam ...................................................................................................................... 62
  8. vi 4.1.2. Kết luận tác động của các yếu tố khác đến cấu trúc vốn doanh nghiệp trong mô hình nghiên cứu .............................................................................. 64 4.2. Giải pháp đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong việc hoạch định cấu trúc vốn dưới ảnh hưởng của thuế ............................................................................. 65 4.2.1. Điều chỉnh cấu trúc vốn phù hợp với ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp ................................................................................................. 65 4.2.2. Hoạch định cấu trúc vốn đi đôi với xây dựng chính sách cổ tức phù hợp ...................................................................................................................... 66 4.2.3. Tận dụng tối đa lợi ích từ tấm chắn thuế phi nợ ................................... 68 4.2.4. Khai thác nguồn tài trợ bằng nợ vay theo hướng phù hợp với giá trị tài sản đảm bảo .................................................................................................. 69 4.2.5. Điều chỉnh cấu trúc vốn phù hợp với tốc độ tăng trưởng ...................... 70 4.2.6. Mở rộng quy mô doanh nghiệp tạo điều kiện tiếp cận nguồn tài trợ bằng nợ vay ........................................................................................................... 71 4.2.7. Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro kinh doanh có hiệu quả ................... 71 4.3. Hạn chế của nghiên cứu .............................................................................. 72 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .................................................................................... 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  9. vii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tên đầy đủ (Tiếng Anh) Tên đầy đủ (Tiếng Việt) BCTC Báo cáo tài chính CP Cổ phần DN Doanh nghiệp EBIT Earnings before interest and Lợi nhuận trước thuế và lãi taxes vay EBITDA Earnings before interest, taxes, Lợi nhuận trước thuế, lãi vay depreciation and amortization và khấu hao FEM Fixed effects model Mô hình những ảnh hưởng cố định GDP Tổng sản phẩm quốc nội NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NSNN Ngân sách Nhà nước REM Random effects model Mô hình những ảnh hưởng ngẫu nhiên ROA Return on Assets Lợi nhuận trên tổng tài sản SXKD Sản xuất kinh doanh TCTD Tổ chức tín dụng TNCN Thu nhập cá nhân TNDN Thu nhập doanh nghiệp VCSH Vốn chủ sở hữu
  10. viii DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của thuế đến cấu trúc vốn doanh nghiệp .................................................................................................. 15 Bảng 2.1 : Thuế suất thuế TNDN phổ thông vào các giai đoạn tại Việt Nam ......... 22 Bảng 2.2 : Cấu trúc vốn và tỷ lệ số thuế TNDN phải nộp của một số doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2009-2014 .............................................................................. 27 Bảng 2.3: Cấu trúc vốn và tỷ lệ chi trả cổ tức của một số doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2009-2014 .............................................................................................. 32 Bảng 3.1: Tổng hợp các biến phụ thuộc và biến độc lập đề xuất ............................ 39 Bảng 3.2 : Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu đề xuất ......................................... 44 Bảng 3.3: Kết quả hồi quy SDR với các biến độc lập theo FEM ............................ 50 Bảng 3.4: Kết quả hồi quy SDR với các biến độc lập theo REM ............................ 51 Bảng 3.5: Kiểm định Hausman – Trường hợp SDR và các biến độc lập ................ 51 Bảng 3.6: Kết quả hồi quy LDR với các biến độc lập theo FEM ............................ 52 Bảng 3.7: Kết quả hồi quy LDR với các biến độc lập theo REM ........................... 53 Bảng 3.8: Kiểm định Hausman – Trường hợp LDR và các biến độc lập ................ 53 Bảng 3.9: Kết quả hồi quy TDR với các biến độc lập theo FEM ............................ 54 Bảng 3.10: Kết quả hồi quy TDR với các biến độc lập theo REM.......................... 54 Bảng 3.11: Kiểm định Hausman – Trường hợp TDR và các biến độc lập .............. 55 Bảng 3.12: Tổng hợp tác động của các yếu tố đến cấu trúc vốn doanh nghiệp ....... 56
  11. ix DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Biểu đồ tỷ lệ nộp thuế TNDN trung bình giai đoạn 2009-2014 .............. 22 Hình 2.2: Tình hình sử dụng nợ của doanh nghiệp giai đoạn 2009-2014 ................ 24 Hình 2.3: Cấu trúc vốn và tỷ lệ thuế TNDN phải nộp giai đoạn 2009-2014 ........... 25 Hình 2.4: Cơ cấu nợ của doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2009-2014 ................. 26 Hình 2.5: Tình hình thực hiện thuế TNCN tại Việt Nam giai đoạn 2009-2014 ....... 30 Hình 2.6: Biến động cấu trúc vốn và tỷ lệ chi trả cổ tức giai đoạn 2009-2014 ........ 31 Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ............................................................................. 37 Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................... 38
  12. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thuế là một trong các nguồn thu chủ chốt của ngân sách Nhà nước (NSNN). Bất kỳ quốc gia nào cũng phải đặt ra những sắc thuế hình thành nên nguồn ngân sách xây dựng đất nước, phục vụ cho nhân dân. Luật thuế ban hành buộc tất cả mọi chủ thể trong nền kinh tế phải thực hiện và có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật thuế. Doanh nghiệp là một chủ thể rất quan trọng trong nền kinh tế. Hơn nữa, việc hoạch định cấu trúc vốn là nền tảng xây dựng năng lực tài chính ổn định cho hoạt động của doanh nghiệp. Ngày nay, rất nhiều các doanh nghiệp Việt Nam được thành lập với một nền tảng cấu trúc vốn chưa được phân tích và cân nhắc kỹ lưỡng cũng như việc sử dụng nợ và vốn chủ sở hữu (VCSH) chưa thực sự hiệu quả. Điều này sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) nhất là trong bối cảnh kinh tế đang gặp khó khăn và đầy rẫy những áp lực cạnh tranh từ phía các doanh nghiệp nước ngoài như hiện nay. Việc hoạch định một cấu trúc vốn vững chắc, xây dựng một đòn bẩy tài chính hiệu quả sẽ tạo cho doanh nghiệp một trụ cột an toàn trong quá trình hoạt động kinh doanh. Các nhà kinh tế trước đây đã đưa ra khá nhiều những lý thuyết về cấu trúc vốn mà thuế là một yếu tố không thể không kể đến trong quá trình hoạch định cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Do đó, phân tích ảnh hưởng của thuế đến việc sử dụng VCSH và nợ như thế nào trong quá trình hoạt động kinh doanh tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp là vấn đề vô cùng cần thiết. Theo Trần Văn Hợi (2014), các chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) Việt Nam hiện đang được ban hành và được sửa đổi liên tục giai đoạn 2013-2014. Hơn nữa từ năm 2009, luật thuế thu nhập cá nhân (TNCN) chính thức có hiệu lực và thay thế luật thuế dành cho người có thu nhập cao trước đây sẽ tạo ra không ít ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam. Vì vậy đề tài nghiên cứu “Ảnh hưởng của thuế đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp Việt Nam” là vô cùng cần thiết giúp các nhà quản trị tài chính có định hướng cho việc hoạch định cấu trúc vốn của doanh nghiệp góp phần nâng cao năng lực và vị thế các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường.
  13. 2 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu  Mục tiêu nghiên cứu Phân tích và tìm ra mức độ ảnh hưởng cũng như chiều hướng tác động của thuế đến cấu trúc vốn. Từ đó, đề tài sẽ đề xuất giải pháp đối với cấu trúc vốn các doanh nghiệp Việt Nam dưới ảnh hưởng của thuế.  Câu hỏi nghiên cứu - Thực trạng ảnh hưởng của thuế đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp Việt Nam như thế nào? - Mức độ ảnh hưởng và chiều hướng tác động của thuế đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp Việt Nam ra sao? - Trong điều kiện pháp luật thuế hiện hành, các doanh nghiệp Việt Nam nên cấu trúc vốn như thế nào để nâng cao lợi ích kinh tế? 3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu Sự ảnh hưởng của thuế đến cấu trúc vốn các doanh nghiệp Việt Nam.  Phạm vi nghiên cứu - Đề tài chỉ nghiên cứu về thuế TNDN và thuế TNCN từ cổ tức chi trả ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp. - Thời gian nghiên cứu từ năm 2009 đến năm 2014 do năm 2009 là năm đầu tiên Luật thuế TNCN được ban hành có quy định chi tiết về thuế TNCN đối với thu nhập từ cổ tức. - Mẫu nghiên cứu gồm 352 doanh nghiệp phi tài chính hiện đang niêm yết trên sàn chứng khoán tại Việt Nam. Dữ liệu nghiên cứu phục vụ cho các phân tích của luận văn là dữ liệu thứ cấp lấy từ các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 2009-2014.  Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
  14. 3 - Phương pháp thống kê, so sánh nghiên cứu thực trạng ảnh hưởng của thuế đến cấu trúc vốn doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn 2009-2014. - Phương pháp nghiên cứu định lượng xây dựng mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của thuế đến cấu trúc vốn doanh nghiệp Việt Nam. Kết quả nghiên cứu được xử lý bằng phần mềm Eview 6.0 với phương pháp hồi quy dữ liệu bảng để thấy được mức độ ảnh hưởng và chiều hướng tác động của thuế đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp Việt Nam. 4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Đề tài xác định được chiều hướng tác động và mức độ ảnh hưởng của thuế, cụ thể là thuế TNDN và thuế TNCN trên cổ tức chi trả đến cấu trúc vốn các doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, đồng thời tìm ra mối tương quan giữa cấu trúc vốn của doanh nghiệp và một số yếu tố khác. Từ đó, đề tài góp phần đề xuất giải pháp trong việc cấu trúc vốn đối với các doanh nghiệp Việt Nam để nâng cao lợi ích kinh tế. 5. Kết cấu đề tài nghiên cứu Ngoài phần mở đầu, các danh mục và phụ lục, luận văn được nghiên cứu và trình bày thành 4 chương với nội dung như sau: Chương 1: Lý thuyết về ảnh hưởng của thuế đến cấu trúc vốn doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng ảnh hưởng của thuế đến cấu trúc vốn các doanh nghiệp Việt Nam Chương 3: Mô hình nghiên cứu và kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thuế đến cấu trúc vốn các doanh nghiệp Việt Nam Chương 4: Kết luận và giải pháp đối với cấu trúc vốn doanh nghiệp Việt Nam dưới ảnh hưởng của thuế
  15. 4 1. CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ ĐẾN CẤU TRÚC VỐN DOANH NGHIỆP Chương 1 của luận văn sẽ tổng hợp các lý thuyết về ảnh hưởng của thuế đến cấu trúc vốn doanh nghiệp trên cơ sở tiếp cận chung về cấu trúc vốn, các lý thuyết kinh điển về cấu trúc vốn và những ảnh hưởng đến việc xây dựng cấu trúc vốn. Đồng thời, chương này sẽ đưa ra một số nhận định về mối liên hệ của thuế đến cấu trúc vốn doanh nghiệp. Bên cạnh đó, đề tài tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về ảnh hưởng của thuế đến cấu trúc vốn doanh nghiệp để có cơ sở định hướng xây dựng mô hình nghiên cứu cho chương sau. Do vậy, mối quan hệ giữa thuế và cấu trúc vốn không chỉ được đúc kết qua các lý thuyết kinh điển mà còn được nhìn thấy qua những nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước. 1.1. Tổng quan về ảnh hưởng của thuế đến cấu trúc vốn doanh nghiệp 1.1.1. Cấu trúc vốn doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm cấu trúc vốn Cấu trúc vốn là một khái niệm quen thuộc trong lĩnh vực nghiên cứu về kinh tế tài chính. Hiện nay có khá nhiều tài liệu với những cách định nghĩa khác nhau về cấu trúc vốn doanh nghiệp. “Cấu trúc vốn được định nghĩa là sự kết hợp của nợ ngắn hạn thường xuyên, nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường được sử dụng để tài trợ cho quyết định đầu tư của doanh nghiệp.” (Trần Ngọc Thơ 2005, trang 409) Cấu trúc tài chính hay còn gọi là cơ cấu vốn mang ý nghĩa rộng hơn nhưng cũng bao quát hơn. Theo Trần Ngọc Thơ (2005), cấu trúc tài chính bao gồm nợ ngắn hạn cộng với nợ trung, dài hạn và vốn cổ phần thường, tất cả dùng để tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp. Theo cách định nghĩa của Ross, Westerfield và Jordan (2004), cấu trúc tài chính của doanh nghiệp hay còn gọi là đòn bẩy tài chính, là sự kết hợp giữa việc sử dụng vốn nợ và VCSH theo một tỷ lệ nhất định để tài trợ cho hoạt động SXKD. Do đó, nội dung cơ bản trong việc hoạch định cấu trúc tài chính là xây dựng cấu trúc vốn. Việc xác định tỷ trọng hợp lý cho mỗi nguồn tài trợ để hình thành cấu
  16. 5 trúc vốn phù hợp là một trong những quyết định tài chính rất quan trọng đối với các nhà quản trị doanh nghiệp. Điều cần thiết khi nghiên cứu về cấu trúc vốn là nhận thức rõ các lý thuyết cơ bản và những yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của doanh nghiệp để từ đó có cơ sở quyết định nguồn tài trợ đúng đắn. 1.1.1.2. Các lý thuyết cơ bản về cấu trúc vốn doanh nghiệp Việc xây dựng cấu trúc vốn là kết quả của một tập hợp các quyết định tài chính nhằm hướng đến mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Từ xưa đến nay đã có khá nhiều trường phái lý thuyết đưa ra những kết luận cơ bản tạo nền tảng cho việc nghiên cứu cấu trúc vốn và những yếu tố liên quan đến việc hoạch định cấu trúc vốn của doanh nghiệp.  Lý thuyết cấu trúc vốn của Modigliani và Miller Lý thuyết của Modigliani và Miller hay còn gọi là lý thuyết M&M do hai nhà nghiên cứu Modigliani và Miller lập ra (Brigham và Houston 2009, Brealey và các tác giả 2008). Lý thuyết này được sáng lập lần đầu tiên vào năm 1958 và sau đó phát triển bổ sung ở các năm 1963 và 1977. Lý thuyết M&M đầu tiên ở năm 1958 nghiên cứu về cấu trúc vốn doanh nghiệp trong điều kiện thị trường hoàn hảo, không có chi phí giao dịch, thông tin trong suốt, không có các loại thuế, cùng một mức lãi suất áp dụng đối với doanh nghiệp và cá nhân, không có chi phí giải thể và chi phí phá sản, chính sách đầu tư của doanh nghiệp là cố định, không bị ảnh hưởng bởi các quyết định tài trợ. Trong điều kiện được giả định như trên, lý thuyết M&M 1958 đã đưa ra 2 kết luận về cấu trúc vốn. Thứ nhất, M&M 1958 khẳng định giá trị thị trường của doanh nghiệp độc lập với cấu trúc vốn. Cấu trúc vốn không ảnh hưởng đến giá trị của VCSH bởi các cổ đông có thể tự mình sử dụng “đòn bẩy tài chính” hoặc có thể tự tháo bỏ đòn bẩy tài chính mà doanh nghiệp đã thực hiện thông qua hoạt động “kinh doanh chênh lệch giá”. Do đó, M&M 1958 kết luận rằng việc sử dụng cấu trúc vốn thâm dụng nợ hay thâm dụng vốn cổ phần đều không ảnh hưởng đến giá trị thị trường của doanh nghiệp trong điều kiện thị trường vốn cạnh tranh hoàn hảo không có thuế TNDN.
  17. 6 Thứ hai, lý thuyết M&M 1958 cho rằng nếu chi phí sử dụng vốn vay không đổi và thấp hơn chi phí VCSH thì đòn bẩy tài chính không làm thay đổi chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tỷ lệ nợ trên VCSH tăng làm gia tăng chi phí VCSH, do nợ làm tăng rủi ro tài chính. Tuy nhiên giá trị cổ phiếu không thay đổi. Chi phí sử dụng vốn doanh nghiệp: WACC = x RE + x RD (RE: chi phí sử dụng VCSH; RD: chi phí sử dụng vốn vay; WACC: tỷ suất lợi nhuận đòi hỏi trên toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, ký hiệu là RA) Thay RA vào công thức trên ta có: RE = RA + (RA-RD) x RE phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận đòi hỏi trên tài sản của doanh nghiệp, chi phí vốn vay và tỷ lệ vốn vay trên VCSH (D/E). Trong thực tế, mặc dù thị trường tài chính không hoàn hảo như các giả định của M&M 1958 nhưng 2 kết luận trên đã đặt nền tảng quan trọng cho các lý thuyết sau này tiêu biểu là lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn (trade-off) và lý thuyết trật tự phân hạng (pecking order) tiếp tục nghiên cứu phát triển về cấu trúc vốn cũng như việc sử dụng nợ hay VCSH sẽ mang đến lợi ích cho doanh nghiệp. Đến năm 1963 và 1977, lý thuyết M&M mới được phát triển bổ sung thêm về tác động của các yếu tố thuế đến cấu trúc vốn doanh nghiệp.  Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn (trade-off) Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn được đưa ra bởi nhiều nhà nghiên cứu nhằm giải thích rằng các doanh nghiệp thực tế phải chấp nhận đánh đổi giữa khoản giá trị lợi ích từ khoản tiết kiệm thuế nhờ lãi vay và nguy cơ kiệt quệ tài chính do sử dụng nợ. Năm 1973, hai nhà nghiên cứu Alan Kraus và Robert H.Litzenberger đã đưa ra kết luận rằng các doanh nghiệp có mức độ sử dụng nợ tối ưu phản ánh sự đánh đổi giữa lợi ích của khoản tiết kiệm thuế từ lãi vay và các chi phí phá sản (Frank và Goyal 2007). Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn cho thấy các giá trị lợi ích có thể đạt được hoặc mất đi khi sử dụng nợ hay VCSH và những yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Điều này giúp các nhà quản trị doanh nghiệp cân nhắc trong việc xây dựng cấu trúc vốn.
  18. 7 Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn nêu ra 2 lợi ích khi sử dụng nợ vay như sau: Thứ nhất, doanh nghiệp sẽ tạo ra được lá chắn thuế từ chi phí lãi vay. Thứ hai, hoạt động của ban điều hành có kỷ luật hơn. Giả sử doanh nghiệp không sử dụng nợ vay, ít cổ đông bên trong công ty trong khi có nhiều cổ đông nhỏ bên ngoài công ty. Nếu doanh nghiệp tạo ra dòng tiền dồi dào hàng năm, ban điều hành công ty có xu hướng tự hài lòng. Điều này khiến việc điều hành doanh nghiệp thiếu hiệu quả và đầu tư vào những dự án kém lợi nhuận. Do vậy bằng cách buộc doanh nghiệp vay nợ và chi trả cổ tức, giám đốc cần chắc chắn rằng các dự án đầu tư tạo ra dòng tiền đủ để trả lãi vay. Nếu không doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán dẫn đến phá sản. Từ đó, nợ vay có thể giúp giảm bớt chi phí đại diện vốn cổ phần phát sinh từ xung đột lợi ích giữa các cổ đông và ban điều hành doanh nghiệp (Trần Ngọc Thơ 2005). Tuy nhiên, nợ vay làm tăng chi phí phá sản. Đó là các chi phí pháp lý và quản lý hành chính liên quan trực tiếp đến trình tự phá sản và những khó khăn khi điều hành doanh nghiệp trong giai đoạn túng quẫn tài chính. Do vậy lý thuyết này đưa đến việc đánh đổi giữa khoản tiết kiệm thuế và chi phí phá sản. VL = VU + PV of benefits of debt – PV of expected bankruptcy costs (VL: giá trị doanh nghiệp sử dụng nợ vay; VU: giá trị doanh nghiệp không sử dụng nợ vay) Bên cạnh đó, lý thuyết đánh đổi cho rằng với các điều kiện khác không thay đổi, chi phí phá sản càng cao doanh nghiệp càng ít có năng lực vay nợ. Các doanh nghiệp có các hệ số đòn bẩy tài chính khác nhau: Doanh nghiệp có nhiều tài sản hữu hình an toàn và lợi nhuận cao có thể theo đuổi hệ số đòn bẩy mục tiêu cao; ngược lại, doanh nghiệp chưa có lợi nhuận trong khi nhiều tài sản vô hình và rủi ro thì nên dựa chủ yếu vào nguồn VCSH. Ngoài ra, với các điều kiện khác không đổi, lý thuyết đánh đổi cho rằng vấn đề liên quan đến quan hệ ủy quyền – đại diện hay còn được gọi chung là chi phí đại diện càng lớn thì doanh nghiệp càng ít năng lực vay nợ. Một ngân hàng khi xem xét quyết định cho vay giữa doanh nghiệp mới thành lập và một doanh nghiệp hoạt
  19. 8 động ổn định lâu năm thì đối với doanh nghiệp mới thành lập chưa có hoạt động đầu tư như thế nào để làm căn cứ chứng minh cho hoạt động kinh doanh, các ngân hàng sẽ phải xem xét, cân nhắc kỹ lưỡng hơn. Trong trường phái lý thuyết này, Harris và Raviv (1991) cho rằng tồn tại mối tương quan nghịch giữa nợ và chi phí đại diện. Diamond (1989) cũng khẳng định rằng những công ty tăng trưởng và đã từng vay nợ thì có xác suất phá sản và chi phí đại diện tương đối thấp, các công ty này sẽ tài trợ bằng nợ nhiều hơn so với những công ty mới thành lập. Sự ra đời của lý thuyết đánh đổi giúp giải thích được nhiều khác biệt về cấu trúc vốn của các công ty trong cùng ngành nhưng lại không thể giải thích được lý do tại sao các doanh nghiệp sinh lợi nhất trong ngành lại có cấu trúc vốn bảo thủ nhất. Điều này dẫn đến việc ra đời của lý thuyết trật tự phân hạng.  Lý thuyết trật tự phân hạng (pecking order theory) Lý thuyết trật tự phân hạng về cơ cấu vốn được đề xuất lần đầu tiên bởi Gordon Donaldson vào năm 1961 và được chỉnh sửa bởi Stewart C. Myers và Nicolas Majluf vào năm 1984 (Frank và Goyal 2007). Các nhà nghiên cứu cho rằng các công ty lựa chọn giữa nguồn tài trợ nội bộ và nguồn tài trợ bên ngoài, giữa phát hành mới chứng khoán nợ hay chứng khoán vốn theo một trật tự phân hạng. Theo đó, việc đầu tư sẽ được tài trợ trước tiên bằng nguồn vốn nội bộ, sau đó mới đến nguồn tài trợ bên ngoài. Việc phát hành nợ mới được ưu tiên sử dụng trước phát hành vốn cổ phần. Lý thuyết trật tự phân hạng đã chỉ ra thứ tự ưu tiên sử dụng các nguồn tài trợ cho một công ty: bắt đầu là lợi nhuận giữ lại – đây là nguồn ít bị ảnh hưởng nhất bởi chi phí do thông tin và phát hành ít rủi ro nhất, sau đó là đến nợ và cuối cùng là vốn cổ phần phát hành mới – là nguồn phải chịu chi phí do thông tin cao nhất. Lý thuyết này xuất phát từ vấn đề bất cân xứng thông tin tồn tại trên thị trường tài chính (Afrasiabi và Ahmadinia 2011, Rasiah và Kim 2011). Các nhà quản trị doanh nghiệp thường có được thông tin về tình hình sức khỏe của công ty tốt hơn so với các nhà đầu tư bên ngoài. Các nhà đầu tư bên ngoài đánh giá vốn cổ phần có rủi ro gánh chịu cao hơn, do đó tỷ suất sinh lợi đòi hỏi của vốn cổ phần cao
  20. 9 hơn so với của nợ vay. Cổ phần mới được phát hành trên thị trường tài chính có thể bị định giá thấp, đặc biệt là trong trường hợp phát hành cổ phần của công ty mới niêm yết. Do đó, lợi nhuận giữ lại nguồn tài trợ tốt hơn so với nguồn tài trợ bên ngoài. Theo lý thuyết trật tự phân hạng, những thay đổi trong tỷ lệ nợ không xuất phát từ nhu cầu phải đạt đến một tỷ lệ nợ mục tiêu, mà là từ nhu cầu phải huy động đến nguồn tài trợ bên ngoài khi nguồn tài trợ nội bộ đã được sử dụng hết. Lý thuyết này đã giải thích mối tương quan nghịch giữa khả năng sinh lợi và đòn bẩy tài chính, tức là giải thích tại sao các công ty có khả năng sinh lợi nhiều lại vay ít hơn các công ty sinh lợi ít. Lý thuyết trật tự phân hạng cho rằng doanh nghiệp lựa chọn nguồn tài trợ cho các nhu cầu đầu tư theo thứ tự sau: (1) Nguồn vốn nội bộ (lợi nhuận để lại); (2) Vốn vay; (3) Chứng khoán lai (kỳ phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi); (4) Cổ phiếu thường. Do đó, công ty có nhu cầu tăng vốn thường có xu hướng sử dụng vốn nợ nhiều hơn vốn cổ phần (Brealey và cộng sự 2008, Gajurel 2005). Các lý thuyết cơ bản về cấu trúc vốn phần nào giải thích được những ảnh hưởng đến việc hoạch định cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Đồng thời đây là cơ sở cho các nghiên cứu thực nghiệm sau này về những yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn làm nền tảng cho việc ra quyết định tài chính của doanh nghiệp. 1.1.2. Ảnh hưởng của thuế đến cấu trúc vốn doanh nghiệp Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hoạt động trong một nền kinh tế chịu sự điều tiết của Nhà nước. Vì vậy, hoạt động tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp phải chịu ảnh hưởng của luật pháp mỗi quốc gia. Luật thuế tại hầu hết các quốc gia đều có tác dụng chi phối hoạt động của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế trên thu nhập đạt được từ hoạt động SXKD. Do đó, thuế TNDN có ảnh hưởng trực tiếp đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp nhờ tác động của lá chắn thuế theo lý thuyết đánh đổi. Bên cạnh đó, thu nhập của các cổ đông của công ty cổ phần cũng phải chịu một khoản thuế TNCN trên cổ tức được chi trả từ doanh nghiệp theo Luật thuế
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2