intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:74

22
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài có cấu trúc gồm 3 chương trình bày thị trường chứng khoán một kênh dẫn quan trọng đối với thu hút vốn đầu tư nước ngoài; tình hình thu hút vốn nước ngoài vào Việt Nam thông qua thị trường chứng khoán trong thời gian qua (7/2000-8/2006); định hướng và các giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào TTCK Việt Nam thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM TRẦN HƯƠNG MỸ CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2006
  2. 1 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT, BẢNG, BIỂU ĐỒ LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1 ...........................................................................................................................3 THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN - MỘT KÊNH DẪN QUAN TRỌNG ĐỐI VỚI THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ........................................................................3 1.1. THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN - MỘT KÊNH DẪN QUAN TRỌNG ĐỐI VỚI THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI...............................................................3 1.1.1 TTCK: Khái niệm, đặc điểm, các thành phần tham gia TTCK, nguyên tắc hoạt động của TTCK, cơ cấu, chức năng và vai trò của TTCK, xu thế phát triển trên TTCK thế giới.................................................................................................................3 1.1.2 Lý thuyết về đầu tư: ........................................................................................8 - 1.1.3 Các hình thức thu hút vốn ĐTNN trên TTCK ...............................................10 1.2. NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA NĐTNN ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TTCK VIỆT NAM .......................................................................................................................12 1.2.1. Những tác động tích cực: ..............................................................................12 1.2.2. Những tác động tiêu cực: ..............................................................................14 1.3. KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƯỚC VỀ SỰ THAM GIA CỦA CÁC NĐTNN VÀO TTCK TRONG NƯỚC: ..........................................................................................16 1.3.1. Ban đầu cho phép NĐTNN sở hữu một tỷ lệ cổ phần thích hợp trong các công ty niêm yết sau đó nâng dần lên ...........................................................................16 1.3.2. Phát hành một loại cổ phiếu riêng cho NĐTNN giao dịch ...........................18 1.3.3. Cho phép đầu tư 100% vốn vào tất cả các công ty trong mọi lĩnh vực, nhưng hạn chế đối với một số ngành nghề đặc biệt quan trọng...............................................20 1.3.4. Xây dựng một “danh sách theo ngành nghề các công ty không có đầu tư nước ngoài”...................................................................................................................21 1.3.5. Ban hành một tỷ lệ mua chứng khoán ban đầu của các NĐTNN cho đợt phát hành IPO. ......................................................................................................................21 CHƯƠNG 2 .........................................................................................................................23 TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM THÔNG QUA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TRONG THỜI GIAN QUA (7/2000-8/2006).................23 2.1. TỔNG QUAN TTCK VIỆT NAM:......................................................................23 2.1.1. Hàng hóa trên thị trường chứng khoán .........................................................23 2.1.2. Hoạt động của các công ty chứng khoán ......................................................26 2.2. TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO TTCK VIỆT NAM ...........................................................................................................................................27 2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động của NĐTNN trên TTCK Việt Nam................27 2.2.2. Các giai đoạn thu hút vốn ĐTNN trên TTCK Việt Nam..............................28 2.2.3. Sự tham gia của các tổ chức đầu tư nước ngoài vào TTCK .........................40 2.2.4. Phân tích những tác động của giao dịch của NĐTNN đến TTCK Việt Nam .....43 2.3. NHỮNG YẾU TỐ CẢN TRỞ NĐTNN THAM GIA VÀO TTCK VIỆT NAM 44 2.3.1. Quy mô của TTCK Việt Nam còn nhỏ bé, chất lượng hàng hóa chưa cao ..44 2.3.2. TTCK Việt Nam chưa hình thành các tổ chức định mức tín nhiệm .............45 Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
  3. 2 2.3.3. Hệ thống thông tin trên TTCK chưa được quan tâm đầy đủ ........................46 2.3.4. Hệ thống các văn bản pháp luật còn bất cập và chưa chặt chẽ, năng lực hoạch định chính sách còn yếu .....................................................................................47 2.3.5. Các thủ tục dành riêng cho các NĐTNN còn rườm rà và không mang tính khuyến khích.................................................................................................................47 2.4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KHẢO SÁT SỰ ĐÁNH GIÁ VÀ QUAN ĐIỂM CỦA CÁC NĐTNN VỀ TTCK VIỆT NAM .............................................................................49 2.4.1. Quy mô và cơ cấu đầu tư chứng khoán của các NĐTNN:............................50 2.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định giao dịch của NĐTNN .....................51 2.4.3. Tiêu chí đầu tư của các NĐTNN ..................................................................52 2.4.4. Các trở ngại chính đối với việc đầu tư của NĐTNN vào TTCK Việt Nam .53 2.4.5. Thủ tục hành chính đối với NĐTNN ............................................................53 2.4.6. Về thông tin trên TTCK................................................................................54 2.4.7. Về dịch vụ của các công ty chứng khoán .....................................................55 CHƯƠNG 3 .........................................................................................................................56 ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO TTCK VIỆT NAM THỜI GIAN TỚI.....................................................................56 3.1. Chiến lược phát triển TTCK Việt Nam đến năm 2010:........................................56 3.1.1. Mục tiêu: .......................................................................................................56 3.1.2. Quan điểm và nguyên tắc phát triển TTCK ..................................................56 3.1.3. Định hướng phát triển TTCK Việt Nam đến năm 2010: ..............................57 3.2. Các giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào TTCK .....................................58 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về thị trường chứng khoán .............58 3.2.2. Khuyến khích các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần và niêm yết trên TTCK.......................................................................61 3.2.3. Khuyến khích doanh nghiệp niêm yết và phát hành chứng khoán ...............63 3.2.4. Thực hiện việc giới thiệu, quảng bá Việt Nam và TTCK Việt Nam với các NĐTNN 66 3.2.5. Thực hiện chính sách ưu đãi đối với NĐTNN..............................................67 3.2.6. Đa dạng hóa thông tin và tạo chiều sâu về thông tin TTCK.........................68 3.2.7. Mở rộng phạm vi và nâng cao chất lượng hoạt động các công ty chứng khoán 69 3.2.8. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và đào tạo về chứng khoán: .....................71 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
  4. 3 CHƯƠNG 1 THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN - MỘT KÊNH DẪN QUAN TRỌNG ĐỐI VỚI THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI 1.1. THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN - MỘT KÊNH DẪN QUAN TRỌNG ĐỐI VỚI THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI 1.1.1 TTCK: Khái niệm, đặc điểm, các thành phần tham gia TTCK, nguyên tắc hoạt động của TTCK, cơ cấu, chức năng và vai trò của TTCK, xu thế phát triển trên TTCK thế giới 1.1.1.1. Khái niệm về TTCK: TTCK là thuật ngữ dùng để chỉ cơ chế của hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán dài hạn như các loại cổ phiếu, trái phiếu và các công cụ tài chính khác như chứng chỉ quỹ đầu tư, công cụ phái sinh – hợp đồng tương lai, quyền chọn… 1.1.1.2. Đặc điểm của TTCK TTCK là thị trường vốn dài hạn, tập trung các nguồn vốn cho đầu tư và phát triển kinh tế, do đó có tác động rất lớn đến môi trường đầu tư nói riêng và nền kinh tế nói chung. Mặt khác, TTCK là một thị trường cao cấp, nơi tập trung nhiều đối tượng tham gia với các mục đích, sự hiểu biết và lợi ích khác nhau; các giao dịch các sản phẩm tài chính được thực hiện với giá trị rất lớn. Đặc tính đó khiến cho TTCK cũng là môi trường dễ xảy ra các hoạt động kiếm lợi không chính đáng thông qua các hoạt động gian lận, không công bằng, gây ra tổn thất cho các nhà đầu tư, tổn thất cho thị trường và cho toàn bộ nền kinh tế. Xuất phát từ vai trò quan trọng cũng như tính chất phức tạp của TTCK, việc điều hành và giám sát thị trường là vô cùng cần thiết để đảm bảo được tính hiệu quả, công bằng, lành mạnh trong hoạt động của thị trường, bảo vệ quyền lợi chính đáng của các nhà đầu tư, dung hòa lợi ích của tất cả những người tham gia thị trường, tận dụng và duy trì được các nguồn vốn để phát triển kinh tế. Mỗi thị trường có cơ chế Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
  5. 4 điều hành và giám sát thị trường riêng phù hợp với tính chất và đặc điểm của riêng nó. 1.1.1.3. Các thành phần tham gia trên TTCK: Các tổ chức và cá nhân tham gia TTCK có thể được chia thành 3 nhóm sau: Nhà phát hành Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua TTCK. Nhà phát hành là người cung cấp chứng khoán – hàng hóa của TTCK. - Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành trái phiếu chính phủ và trái phiếu địa phương. - Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty. - Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính như các trái phiếu, chứng chỉ thụ hưởng… phục vụ cho hoạt động của họ. Nhà đầu tư Nhà đầu tư là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên TTCK. Nhà đầu tư có thể chia thành 2 loại: Nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư tổ chức. - Nhà đầu tư cá nhân: Là những người có vốn tạm thời nhàn rỗi, tham gia mua bán trên TTCK với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. - Nhà đầu tư tổ chức: hay còn gọi là các định chế đầu tư, thường xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Các tổ chức này thường có các bộ phận chức năng bao gồm nhiều chuyên gia có kinh nghiệm để nghiên cứu thị trường và đưa ra các quyết định đầu tư. Các nhà đầu tư chuyên nghiệp trên TTCK bao gồm các quỹ đầu tư, các ngân hàng, công ty tài chính, công ty chứng khoán, v.v. Nhà môi giới – Công ty chứng khoán Công ty chứng khoán là những công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán có thể đảm nhận một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ chính là bảo lãnh phát hành, môi giới, tự doanh, quản lý danh mục đầu tư và tư vấn đầu tư chứng khoán. 1.1.1.4. Nguyên tắc hoạt động của TTCK: Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
  6. 5 Nguyên tắc cạnh tranh: Theo nguyên tắc này, giá cả trên TTCK phản ánh quan hệ cung cầu về chứng khoán và thể hiện tương quan cạnh tranh giữa các công ty. Trên thị trường sơ cấp, các nhà phát hành cạnh tranh với nhau để bán chứng khoán của mình cho các nhà đầu tư, các nhà đầu tư được tự do lựa chọn các chứng khoán theo mục tiêu của mình. Trên thị trường thứ cấp, các nhà đầu tư cũng cạnh tranh tự do để tìm kiếm cho mình một lợi nhuận cao nhất, và giá cả được hình thành theo phương thức đấu giá. Nguyên tắc công bằng: Nguyên tắc này đảm bảo lợi ích cho tất cả những người tham gia thị trường. Công bằng có nghĩa là mọi người tham gia thị trường đều phải tuân thủ những quy định chung, được bình đẳng trong việc chia sẻ thông tin và trong việc gánh chịu các hình thức xử phạt nếu vi phạm vào những quy định đó. Nguyên tắc công khai: Chứng khoán là các hàng hóa trừu tượng, người đầu tư không thể kiểm tra trực tiếp được các chứng khoán như các hàng hóa thông thường mà phải dựa trên cơ sở các thông tin có liên quan. Vì vậy TTCK phải được xây dựng trên cơ sở hệ thống công bố thông tin tốt. Theo luật định, các bên phát hành chứng khoán có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực và kịp thời những thông tin có liên quan tới tổ chức phát hành, tới đợt phát hành. Công bố thông tin được tiến hành khi phát hành lần đầu cũng như theo các chế độ thường xuyên và đột xuất, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, Sở Giao dịch Chứng khoán, các công ty chứng khoán và các tổ chức có liên quan khác. Nguyên tắc này nhằm bảo vệ người đầu tư, song đồng thời nó cũng hàm ý rằng, một khi đã được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác thì người đầu tư phải chịu trách nhiệm về các quyết định đầu tư của mình. Nguyên tắc trung gian: Theo nguyên tắc này, trên TTCK, các giao dịch được thực hiện thông qua tổ chức trung gian là các công ty chứng khoán. Trên thị trường sơ cấp, các nhà đầu tư thường không mua trực tiếp của các nhà phát hành mà mua từ các nhà bảo lãnh phát Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
  7. 6 hành. Trên thị trường thứ cấp, thông qua các nghiệp vụ môi giới, kinh doanh chứng khoán, các công ty chứng khoán mua bán giúp các khách hàng, hoặc kết nối các khách hàng với nhau qua việc thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán trên tài khoản của mình. Nguyên tắc tập trung: TTTCK phải hoạt động trên nguyên tắc tập trung. Các giao dịch chứng khoán chỉ diễn ra trên Sở Giao dịch Chứng khoán và trên thị trường OTC, có sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức tự quản. Các chứng khoán, hàng hóa của TTCK là các sản phẩm tài chính cao cấp nên việc giao dịch chúng đòi hỏi thị trường phải có những cơ sở vật chất nhất định chứ không thể diễn ra một cách tùy tiện. 1.1.1.5. Chức năng, vai trò của TTCK: Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi được họ đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội. Bằng cách hỗ trợ các hoạt động đầu tư của công ty, TTCK đã có những tác động quan trọng đối sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Thông qua TTCK, chính phủ và chính quyền ở các địa phương cũng huy động được các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội. Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng TTCK cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về tính chất, thời hạn rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa chọn cho loại hàng hóa phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình. Chính vì vậy, TTCK góp phần đáng kể làm tăng mức tiết kiệm quốc gia. Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán Nhờ có TTCK mà các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khóan mà họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
  8. 7 khoản (khả năng chuyển đổi thành tiền mặt) là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với người đầu tư. Đây là một yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn của vốn đầu tư. TTCK hoạt động càng năng động và có hiệu quả thì càng có khả năng nâng cao tính thanh khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trường. Đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp Thông qua giá chứng khoán, hoạt động của các doanh nghiệp được phản ánh một cách tổng hợp chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của các doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra được môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm. Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô Các chỉ báo của TTCK phản ảnh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và chính xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang mở rộng, nền kinh tế tăng trưởng; và ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế TTCK được coi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là một công cụ quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua TTCK, Chính phủ có thể mua và bán trái phiếu Chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, Chính phủ cũng có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm định hướng đầu tư đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế. 1.1.1.6. Phân loại TTCK: Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn: Căn cứ vào sự luân chuyển của các nguồn vốn thì TTCK được chia thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. (i) Thị trường sơ cấp: Thị trường sơ cấp là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành. Trên thị trường này vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành thông qua việc nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành. Thị trường sơ cấp còn được gọi là thị trường cấp một hay thị trường cạnh tranh. Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
  9. 8 (ii) Thị trường thứ cấp: Thị trường là nơi giao dịch các chứng khoán đã đươc phát hành trên thị trường sơ cấp. Thị trường thứ cấp đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán đã phát hành. Căn cứ vào tính chất tập trung của thị trường Căn cứ vào tính chất tập trung của thị trường, TTCK được chia thành thị trường tập trung và thị trường phi tập trung. Tính chất tập trung ở đây là muốn nói đến việc các giao dịch được tổ chức tập trung tại một địa điểm vật chất nào đó. - Thị trường tập trung: là các Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm Giao dịch chứng khoán. Tại đây các giao dịch được tập trung tại một địa điểm, các lệnh được chuyển tới sàn giao dịch và tham gia vào quá trình ghép lệnh để hình thành nên phiên giao dịch chứng khoán. Chỉ có các loại chứng khoán đủ tiêu chuẩn niêm yết mới được giao dịch tại đây. - Thị trường phi tập trung (hay còn gọi là thị trường OTC – Over The Counter): là một thị trường có tổ chức, dành cho những chứng khoán không niêm yết trên thị trường tập trung. Thị trường OTC không có địa điểm giao dịch chính thức, thay vào đó các nhà môi giới kết nối các giao dịch qua mạng máy tính diện rộng giữa các công ty chứng khoán và trung tâm quản lý hệ thống. 1.1.2 Lý thuyết về đầu tư: Đầu tư chính là sự hi sinh giá trị chắc chắn ở thời điểm hiện tại để đổi lấy giá trị trong tương lai (khả năng không chắc chắn). Đầu tư có thể được tài trợ từ nguồn vốn trong nước gọi là đầu tư trong nước hoặc nguồn vốn đầu tư nước ngoài gọi là đầu tư nước ngoài (ĐTNN). ĐTNN là hình thức di chuyển vốn từ nước này sang nước khác để thực hiện dự án nào đó nhằm mục đích sinh lợi. Vốn đó có thể là vốn của một tổ chức tài chính quốc tế như IMF, WB, ADB,... hoặc là vốn của một chính phủ viện trợ phát triển chính thức (ODA); vốn của các tổ chức phi chính phủ (NGO); vốn đầu tư tư nhân (FDI và FII). Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
  10. 9 Vốn ĐTNN tồn tại ở nhiều dạng khác nhau và được đưa vào nước sở tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Có thể căn cứ vào nhiều tiêu thức để phân loại ĐTNN tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Trong phạm vi đề tài, chúng tôi chỉ phân loại ĐTNN theo tiêu thức tính chất tham gia điều hành dự án, bao gồm: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp, trong đó đi sâu nghiên cứu về đầu tư gián tiếp. (i) Đầu tư trực tiếp (Foreign Direct Investment – FDI): Theo Luật Đầu tư do Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 thì đầu tư trực tiếp là “hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp: - Đây là hình thức đầu tư bằng vốn của tư nhân do các chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, tự quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lãi lỗ. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có những ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế. - Chủ đầu tư nước ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu tư nếu là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp liên doanh tùy theo tỷ lệ góp vốn của mình. Đối với nhiều khu vực, chủ đầu tư chỉ được thành lập 100% vốn nước ngoài trong một số lĩnh vực nhất định và chỉ được tham gia liên doanh với số cổ phần của bên nước ngoài nhỏ hơn hoặc bằng 49%; 51% cổ phần còn lại do nước chủ nhà nắm giữ. - Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công nghiệp, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý…là những mục tiêu mà các hình thức đầu tư khác không giải quyết được. - Nguồn vốn đầu tư này không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu tư dưới hình thức vốn pháp định và trong quá trình hoạt động, nó còn bao gồm cả vốn vay của doanh nghiệp để triển khai hoặc mở rộng dự án cũng như vốn đầu tư từ nguồn lợi nhuận thu được. (ii) Đầu tư gián tiếp (Foreign Indirect Investment –FII): Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
  11. 10 Luật Đầu tư được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 định nghĩa về đầu tư gián tiếp như sau: “ Ðầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư”. Đầu tư gián tiếp nước ngoài có những đặc điểm sau: - Phạm vi đầu tư có giới hạn vì các chủ đầu tư nước ngoài chỉ quyết định mua cổ phần của những doanh nghiệp làm ăn có lãi hoặc có triển vọng phát triển trong tương lai. - Số lượng cổ phần mà các nhà đầu tư nước ngoài được mua bị khống chế ở mức độ nhất định tùy theo quy định của từng quốc gia. - Chủ đầu tư nước ngoài không tham gia điều hành hoạt động doanh nghiệp, do đó bên tiếp nhận đầu tư có quyền chủ động hoàn toàn trong kinh doanh. - Tuy doanh nghiệp đầu tư không có khả năng, cơ hội tiếp thu công nghệ, kỹ thuật hiện đại, kinh nghiệm quản lý nhưng thay vào đó, doanh nghiệp có khả năng phân tán rủi ro kinh doanh trong những người mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp. 1.1.3 Các hình thức thu hút vốn ĐTNN trên TTCK 1.1.3.1. Phát hành chứng khoán trên TTCK trong nước: Do tính chất chuyên môn hóa trong mua bán các loại chứng khoán, TTCK được xem như là cơ sở hạ tầng tài chính để huy động các nguồn vốn đầu tư của các tổ chức và cá nhân nước ngoài, tạo nên nguồn vốn đầu tư trung và dài hạn cho nền kinh tế. Trong vòng những năm gần đây, đầu tư vốn quốc tế đã không còn tập trung xung quanh các công cụ truyền thống thông qua hệ thống tài chính trung gian nữa. Thay vào đó, đầu tư vào TTCK đã chiếm tới 80% chu chuyển vốn trên thị trường tài chính quốc tế, ĐTNN vào các nước đang phát triển thông qua TTCK đang tăng lên mạnh mẽ. Hiện nay, trên thế giới có hai xu hướng chủ yếu trong việc mở cửa cho các NĐTNN tham gia vào TTCK trong nước, đó là: Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
  12. 11 Xu hướng thứ nhất, thu hút nhiều vốn đầu tư từ khắp nơi trên thế giới bằng cách cho phép nhà đầu tư được hoạt động kinh doanh chứng khoán mà không có bất cứ hạn chế nào nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Ở những nước này người nước ngoài có thể tự do mua bán cổ phiếu và nắm giữ 100% cổ phiếu của các công ty niêm yết. Luật pháp chứng khoán cũng không phân biệt người cư trú hay người không cư trú, không yêu cầu dự trữ và không kiểm soát ngoại hối. Xu hướng thứ hai, thu hút có kiểm soát luồng vốn đầu tư nước ngoài. Đây là xu hướng phổ biến ở các nước đang phát triển ở châu Á. Lo ngại nền kinh tế có khả năng bị chi phối bởi các luồng vốn mạnh, ồ ạt của các NĐTNN chuyên nghiệp, luật pháp chứng khoán các nước này chỉ cho phép NĐTNN hoạt động hạn chế trên TTCK bằng cách hạn chế tỷ lệ sở hữu cổ phần trong các các công ty niêm yết và các công ty chưa niêm yết. Ngoài ra, giao dịch chứng khoán đối với NĐTNN còn bị ràng buộc bởi các quy định về nơi cư trú, luật ngân hàng và thủ tục mở tài khoản tại các công ty chứng khoán. 1.1.3.2. Phát hành chứng khoán trên thị trường tài chính quốc tế: Ưu điểm của phương thức này là huy động vốn trực tiếp, không phải thông qua các tổ chức tài chính trung gian nên chi phí sử dụng vốn thấp hơn các khoản vay tín dụng. Người đi vay có thể là doanh nghiệp hoặc chính phủ. Tuy vậy, việc tìm kiếm vốn trên thị trường tài chính quốc tế vẫn có nhiều khó khăn và thử thách, đặc biệt là các tiêu chuẩn tín nhiệm của chứng khoán để được chấp nhận giao dịch tại các thị trường tài chính quốc tế. Chứng khoán của các doanh nghiệp thường khó đạt được các tiêu chuẩn tín nhiệm nên các loại chứng khoán lưu hành trên thị trường tài chính quốc tế phổ biến là trái phiếu chính phủ. Ngoài ra, việc phát hành trái phiếu quốc tế cũng có những hạn chế nhất định. Một mặt, phải tuân thủ các thông lệ quốc tế, những thủ tục này rất phức tạp, đòi hỏi phải có những bước chuẩn bị kỹ càng; mặt khác, vấn đề có tính chất bất khả kháng là khi đến hạn nhà phát hành không được trì hoãn việc thanh toán nợ. Do đó, khi vay nợ, người đi vay phải xây dựng phương án đầu tư có khả năng sinh lời, đủ sức chịu đựng chi phí sử dụng vốn vay và tái tạo ngoại tệ, đảm bảo khả năng trả nợ trong tương lai. Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
  13. 12 1.2. NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA NĐTNN ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TTCK VIỆT NAM Sự tham gia của NĐTNN vào thị trường có một ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của TTCK Việt Nam. Tác động của NĐTNN vào TTCK được thể hiện rất phong phú ở nhiều khía cạnh, và nói chung đều có những mặt tích cực và tiêu cực. 1.2.1. Những tác động tích cực: - Các NĐTNN tạo ra sự vận động của các dòng vốn đầu tư gián tiếp trên các TTCK, gắn liền với những biến động diễn ra trong nền kinh tế thế giới. Sự vận động của các dòng vốn này sẽ góp phần thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển hội nhập và quốc tế hóa TTCK Việt Nam. - Sự tham gia tích cực của các nhà đầu tư bao gồm cả trong nước và nước ngoài là nhân tố quan trọng hàng đầu để thúc đẩy sự phát triển của TTCK Việt Nam. Trong cơ cấu nhà đầu tư thì sự tham gia của NĐTNN đóng vai trò hết sức quan trọng, bởi vì các NĐTNN có nguồn lực tài chính rất lớn, có kỹ năng và kinh nghiệm hơn nhà đầu tư trong nước. Giao dịch của NĐTNN trên thị trường sẽ làm quy mô thị trường được mở rộng, bao gồm cả khối lượng giao dịch, giá trị giao dịch và giá trị thị trường. Đặc biệt, các tổ chức đầu tư nước ngoài còn là những nhà đầu tư rất chuyên nghiệp, bài bản, có chiến lược đầu tư dài hạn, giúp cho TTCK có sự tăng trưởng ổn định. Các giao dịch hàng ngày trên TTCK không phải lúc nào cũng có mặt các nhà ĐTNN, nhưng một khi các tổ chức đầu tư nước ngoài vào cuộc thì khối lượng giao dịch của họ lại khá lớn. Với những lợi thế nổi bật về kinh nghiệm và trình độ phân tích cũng như chính sách đầu tư bài bản, các nhà ĐTNN tổ chức thường mua chứng khoán với chiến lược lâu dài, chứ không phải mang tính chất buôn bán nhỏ lẻ kiếm lời thông thường. - Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FII) có tác động tích cực đến sự phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam. Nếu như vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thường đưa vào các dự án 100% vốn nước ngoài hoặc liên doanh (trong Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
  14. 13 đó bên Việt Nam thường chỉ chiếm thiểu số, trung bình khoảng 30%), tuy đóng góp nhiều cho tổng sản phẩm xã hội, làm tăng kim ngạch xuất khẩu và tạo nhiều việc làm nhưng lại không có tác động tích cực đến sự phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam; thì vốn FII thường rót vào các doanh nghiệp do người Việt Nam nắm quyền chi phối về quản lý, có thể giúp các doanh nghiệp trong nước tăng trưởng nhanh, tiến tới hình thành các tập đoàn đa quốc gia mang thương hiệu Việt Nam trong tương lai. Đã có nhiều điển hình thành công như Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk), Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), Công ty Cổ phần Kinh Đô, Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh (REE) - những doanh nghiệp do người Việt Nam nắm quyền quản lý nhưng có sự tham gia của đông đảo công chúng đầu tư trong nước và các tổ chức tài chính nước ngoài. - Như là một tác động tương hỗ, sự hưởng ứng của các NĐTNN bước đầu cũng có một tác dụng thúc đẩy sự tham gia của các nhà đầu tư trong nước vào TTCK Việt Nam, một thị trường còn mới mẻ đối với họ. Các nhà đầu tư Việt Nam với vốn hiểu biết về chứng khoán còn hạn chế hẳn sẽ tin tưởng hơn vào TTCK Việt Nam khi thấy các NĐTNN tham gia bởi trong mắt họ đó chính là những người có kinh nghiệm đầu tư chứng khoán, khả năng phân tích dự báo tốt, và rất nhạy bén đối với các hoạt động đầu tư. Yếu tố tâm lý này rất quan trọng trong việc thu hút sự chú ý của nhiều nhà đầu tư tiềm năng trong và ngoài nước. Chỉ khi TTCK gây dựng được lòng tin đối với công chúng, các nhà đầu tư, các công ty trong và ngoài nước thì TTCK mới có thể phát triển được bởi chính họ là nhân tố để phát triển thị trường và là những người hưởng lợi từ sự phát triển ấy. - Với các NĐTNN tham gia vào TTCK Việt Nam, hành trang mà họ mang theo không chỉ là vốn mà còn cả kiến thức về chứng khoán, kinh nghiệm quản lý kinh doanh, kỹ năng nghiệp vụ tài chính, kinh nghiệm đầu tư. Đó chính là cái mà các công ty chứng khoán và các nhà đầu tư cá nhân có thể học hỏi tiếp thu Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
  15. 14 để quản lý tốt hơn hoạt động kinh doanh chứng khoán cũng như các khoản đầu tư trên thị trường. 1.2.2. Những tác động tiêu cực: - Khác với thị trường hàng hóa bình thường, TTCK có tính “lỏng” cao và di chuyển vốn đầu tư nhanh chóng. Nếu như không có các quy định chế tài phù hợp, nhạy bén và linh hoạt trong xử lý các vấn đề phát sinh thì sẽ dẫn đến việc rút vốn ồ ạt ra khỏi thị trường, gây khủng hoảng trên TTCK dẫn đến khủng hoảng tài chính, kinh tế. - Mặt khác, cơ chế vận hành của TTCK đã tạo ra môi trường hết sức thuận lợi cho hoạt động đầu cơ phát triển. Các nhà đầu cơ thường lợi dụng triệt để các yếu tố tiêu cực của thị trường CK để khai thác các mặt trái của nó và dẫn đến các giao dịch chứng khoán không công bằng. TTCK là nơi phản ánh nhanh nhất các thông tin về kinh tế, một khi TTCK bị chi phối bởi các nhà đầu cơ thì kết quả thông tin mà TTCK cung cấp sẽ bị xuyên tạc làm mất tính khách quan chính xác dẫn đến các quyết định sai lầm của người đầu tư và chính điều này làm cho nền kinh tế của một quốc gia sẽ phải gánh chịu những hậu quả nặng nề. Thực tế diễn ra trên thế giới đã cho thấy, các nước nhỏ, tiềm lực kinh tế còn hạn chế đã trở nên bất lực trước sự đầu cơ cá nhân của các nhà tài phiệt quốc tế. Các nhà đầu cơ rất có thể nhảy vào các TTCK nhỏ, có hệ thống kiểm soát chưa cao để thực hiện đầu cơ và thao túng giá cả trên thị trường, thậm chí làm cho TTCK sụp đổ. Ngoài ra hoạt động đầu cơ còn dẫn đến khả năng mất giá đồng bản tệ gây ra các hiện tượng lạm phát trong nền kinh tế mà Chính phủ không thể kiểm soát được. Thông qua hoạt động đầu cơ, các nhà đầu cơ có thể tiến hành các cuộc thôn tính công ty làm đảo lộn hoạt động của các công ty mà họ có đủ số phiếu cần thiết để nắm quyền kiểm soát công ty khiến cho các công ty mất đi định hướng kinh doanh ban đầu. Từ đó, các nhà đầu cơ có thể gây ra những thay đổi to lớn trong cơ cấu kinh tế quốc gia làm cho nền kinh tế phát triển không đồng đều và không toàn diện, có những khu vực kinh tế rất phát triển nhưng lại có các khu vực kinh tế khác không phát Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
  16. 15 triển, đặc biệt là ở khu vực kinh tế có lợi nhuận thấp, dẫn đến nền kinh tế phát triển mất cân đối. - TTCK Việt Nam mới hình thành, việc từng bước mở cửa thu hút các NĐTNN là xu thế tất yếu của thời đại. Nhưng TTCK nước ta có quy mô rất nhỏ nên nếu quản lý thị trường không tốt thì các nhà đầu cơ rất dễ thực hiện đầu cơ, lũng đoạn thị trường, tác động xấu đến TTCK và nền kinh tế. Một trong những ảnh hưởng nghiêm trọng, đó là sự trói buộc, ảnh hưởng về chính trị khi các nhà đầu cơ nước ngoài thao túng nền kinh tế. - Khi niềm tin của các NĐTNN lung lay thì một vài người trong số họ sẽ ngay lập tức rút vốn về bằng cách bán tống bán tháo những chứng khoán nợ, chứng khoán vốn mà họ sở hữu. Tình trạng này sẽ gây ra phản ứng dây chuyền đến các nhà đầu tư khác khiến các nhà đầu tư đó cũng nhanh chóng rút chạy để bảo toàn đồng vốn của mình.Cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á là một ví dụ tiêu biểu của vấn đề này mà điển hình là trường hợp Thái Lan. Tại Thái Lan năm 1997, các NĐTNN ồ ạt rút vốn về nước khiến cho chứng khoán trên thị trường bị mất giá nhanh chóng, tạo ra áp lực mất giá đồng nội tệ. Tiếp sau Thái Lan, TTCK Hàn Quốc và một số nước khác cũng rơi vào trường hợp tương tự. Bài học kinh nghiệm từ cuộc khủng hoảng kinh tế là nếu số lượng NĐTNN càng đông thì khả năng họ rút vốn đồng loạt do một tác động nào đó có thể làm cho TTCK bị ảnh hưởng nghiêm trọng và làm cho luồng vốn đầu tư nước ngoài bị chảy ngược, gây nên suy thoái kinh tế và tác động xấu tới quá trình phát triển. Với Việt Nam, nợ nước ngoài chủ yếu là nợ của chính phủ từ nguồn ODA với thời hạn chính là trung và dài hạn, đầu tư chủ yếu của nước ngoài vào Việt Nam là đầu tư trực tiếp FDI nên chưa có tiền đề cho việc di chuyển, tháo vốn nóng, ngắn hạn ra khỏi Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay lượng vốn FII vào Việt Nam đã tăng nhanh, hiện tượng tháo vốn có thể diễn ra và không thể chủ quan. Tóm lại, việc tham gia của NĐTNN vào TTCK Việt Nam vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực, điều quan trọng là phải làm thế nào để hạn chế được mặt Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
  17. 16 tiêu cực và phát huy mặt tích cực một cách có hiệu quả nhất. Việc cho phép các NĐTNN tham gia trên TTCK Việt Nam là cần thiết, các nước trên thế giới đều mở cửa TTCK cho các NĐTNN tham gia và họ đã thành công. Việt Nam xây dựng TTCK muộn hơn so với phần lớn các nước trên thế giới, do vậy chúng ta có thuận lợi là có điều kiện học hỏi kinh nghiệm của các nước để từ đó đưa ra các biện pháp hạn chế các tác động không tốt của NĐTNN đến TTCK Việt Nam. 1.3. KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƯỚC VỀ SỰ THAM GIA CỦA CÁC NĐTNN VÀO TTCK TRONG NƯỚC: Trong giai đoạn xây dựng và vận hành TTCK, phần lớn các nước trên thế giới đều đưa ra những chính sách cho phép NĐTNN tham gia vào TTCK với hình thức và quy mô phù hợp với đặc điểm riêng của từng quốc gia. Vấn đề đặt ra không phải có cho phép người nước ngoài đầu tư hay không mà là chính sách đối với NĐTNN ra sao, quản lý các NĐTNN như thế nào để phát huy được những mặt tích cực và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực đối với một thị trường mới bắt đầu hoạt động. Hiện nay có hai xu hướng mâu thuẫn nhau trong chính sách đối với các NĐTNN: một số nước muốn mở cửa TTCK để thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài nhằm thúc đẩy nền kinh tế trong nước phát triển, một số nước lại lo ngại về sự lấn át, thâu tóm hay chi phối của nước ngoài trong quá trình phát triển TTCK và nền kinh tế nước mình. Ở mỗi nước tuỳ vào đặc điểm riêng của nền kinh tế và phương thức hoạt động của TTCK mà có những quy định riêng của mình. Do vậy, ban đầu chính sách của các quốc gia đối với các NĐTNN thường là hạn chế mức độ sở hữu chứng khoán của họ và hạn chế các hình thức ĐTNN, sau đó nâng dần tỷ lệ sở hữu cũng như hình thức đầu tư của họ vào TTCK trong nước. Đối với hình thức đầu tư gián tiếp của các NĐTNN vào TTCK trong nước, tựu trung lại có năm loại chính sách sau: 1.3.1. Ban đầu cho phép NĐTNN sở hữu một tỷ lệ cổ phần thích hợp trong các công ty niêm yết sau đó nâng dần lên Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
  18. 17 Những năm 80 đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của các nước NICs và ASEAN. Nền kinh tế phát triển mạnh cùng với những chính sách thông thoáng nhằm thu hút nước ngoài đã làm cho việc di chuyển vốn từ các nước các TTCK phát triển mạnh như Mỹ, châu Âu vào Hàn Quốc, Đài Loan,... trở nên phổ biến. Hàn Quốc: Tại Hàn Quốc, thời gian đầu chỉ cho phép người đầu tư nước ngoài đầu tư gián tiếp thông qua các quỹ đầu tư, quỹ tín thác. Đối với hoạt động đầu tư trực tiếp, nhà nước quy định mức trần, mức trần này tăng dần lên theo sự phát triển của thị trường, nhưng vẫn giữ nguyên việc hạn chế đối với một số ngành quan trọng như quân sự, bưu chính viễn thông, điện lực,... Các quy định về quản lý đầu tư nước ngoài ở Hàn Quốc thay đổi gắn liền với sự phát triển của thị trường theo từng giai đoạn: - Từ năm 1985 đến năm 1987: Chính phủ cho phép người nước ngoài đầu tư gián tiếp vào chứng khoán Quỹ tín thác. - Tháng 12/1988: Hoàn chỉnh kế hoạch mở cửa thị trường vốn. Theo kế hoạch này, bắt đầu từ tháng 12/1992, người nước ngoài được phép sở hữu 10% số cổ phiếu của một công ty chứng khoán trong nước. - Năm 1992: Cho phép người nước ngoài đầu tư với mức giới hạn tối đa là 10% và sau đó được nâng lên là 55% số cổ phiếu của một công ty. - Năm 1998: Bỏ mức giới hạn tối đa, lý do là chính phủ muốn tăng cường thu hút nước ngoài sau khủng hoảng tài chính châu Á. - Sau thời kỳ phải gánh chịu những hậu quả trầm trọng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á, nền kinh tế Hàn Quốc đã được tái cơ cấu và nhanh chóng phục hồi. Cũng chính vào thời gian này, TTCK Hàn Quốc đã quy định tỷ lệ sở hữu khá rộng đối với các NĐTNN. Theo đó, các cá nhân và tổ chức nước ngoài được phép mua tới 100% cổ phiếu đang lưu hành của bất cứ công ty niêm yết nào. Tuy nhiên, cũng có một số ngoại lệ được áp dụng trên thị trường. Thái Lan: Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
  19. 18 Tại Thái Lan, chính phủ cũng quy định một tỷ lệ khống chế sở hữu công ty niêm yết. Các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức được sở hữu không quá 49% vốn cổ phần của một công ty và 25% vốn cổ phần của một định chế tài chính Thái Lan. Một số công ty có thể tự ý được phép áp đặt các tỷ lệ sở hữu dành cho người nước ngoài thấp hơn hoặc bằng tỷ lệ quy định của nhà nước. Nói chung, người đầu tư nước ngoài tại Thái Lan khá thất vọng vì các công ty thường hay hạn chế những cổ đông nước ngoài. Tuy nhiên, NĐTNN không phải thực hiện bất cứ thủ tục xin phép nào trước khi thực hiện giao dịch mua bán chứng khoán. Sau cuộc khủng hoảng tài chính khu vực, Thái Lan đã mở rộng tỷ lệ sở hữu cổ phiếu tại các công ty niêm yết của người nước ngoài lên 100%. Ấn Độ: Tại Ấn Độ, NĐTNN là tổ chức được sở hữu không quá 10% số cổ phiếu của một công ty niêm yết, và tổng số các nhà đầu tư được sở hữu không quá 24% số cổ phiếu (riêng một số ít công ty được phép sở hữu tới 30%). Mức sở hữu trái phiếu tối đa đối với tổ chức đầu tư nước ngoài là 30% (trừ trường hợp có giấy phép đặc biệt của Sở giao dịch trái phiếu Ấn Độ). Cá nhân đầu tư nước ngoài không được mua trực tiếp cổ phiếu hoặc trái phiếu của các tổ chức phát hành Ấn Độ. Đài Loan: Tại Đài Loan, chính phủ ban hành mức sở hữu tối đa cổ phiếu công ty niêm yết đối với người nước ngoài. Chính phủ không cho phép cá nhân nước ngoài đầu tư trực tiếp vào chứng khoán mà chỉ được sở hữu những chứng khoán của Quỹ đầu tư. Tổ chức đầu tư nước ngoài được phép sở hữu chứng khoán trên TTCK Đài Loan nếu có ít nhất 5 năm kinh nghiệm về đầu tư và vốn ít nhất 500 triệu USD. Tuy nhiên, họ chỉ có quyền sở hữu không quá 10% chứng khoán của một công ty đã niêm yết. Nếu công ty niêm yết là công ty liên doanh với nước ngoài thì tổ chức đầu tư nước ngoài có thể sở hữu tối đa là 40% số cổ phiếu của công ty đó. 1.3.2. Phát hành một loại cổ phiếu riêng cho NĐTNN giao dịch Tại Trung Quốc, TTCK phi tập trung đã được hình thành ngay từ năm 1984 do nhu cầu giao dịch các loại chứng khoán trong dân chúng tăng rất cao. Đến tháng Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
  20. 19 11/1990, Sở giao dịch chứng khoán Thượng Hải và tháng 7/1991 Sở giao dịch chứng khoán Thâm Quyến đã chính thức được thành lập nhằm đưa các hoạt động giao dịch chứng khoán vào khuôn khổ quản lý của Nhà nước. Ngay từ thời gian đầu thành lập thị trường, Trung Quốc đã mở cửa cho đầu tư gián tiếp nước ngoài bằng cách quy định cổ phiếu loại B dành riêng cho các NĐTNN, còn cổ phiếu dành cho nhà đầu tư trong nước là cổ phiếu loại A. Các NĐTNN được phép mua 100% cổ phiếu B của bất cứ công ty nào niêm yết trên TTCK Trung Quốc. Bất kỳ nhà đầu tư nào sở hữu trên 5% tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một công ty niêm yết đều phải công bố tỷ lệ sở hữu với cơ quan quản lý. Trước khi thực hiện hoạt động giao dịch chứng khoán tại TTCK Trung Quốc, các NĐTNN phải thực hiện các thủ tục xin mã số giao dịch nhà đầu tư tại Trung tâm lưu ký chứng khoán. Tuy nhiên, số cổ phiếu loại B niêm yết trên 2 thị trường ít hơn nhiều so với số cổ phiếu loại A. Do đó, cơ hội dành cho các nhà đầu tư gián tiếp nước ngoài ở Trung Quốc là khá hạn chế. Ngoài việc mở cửa TTCK cho các NĐTNN, Trung Quốc còn cho phép các công ty chứng khoán nước ngoài hoạt động tại thị trường nước này cũng như khuyến khích các công ty chứng khoán và công ty niêm yết trong nước mở rộng phạm vi hoạt động chứng khoán ra nước ngoài. Chính vì vậy, loại cổ phiếu H, N, L đã ra đời. Cổ phiếu H được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hồng Kông, cổ phiếu N được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán New York, còn cổ phiếu L thì được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán London. So với các quốc gia trong khu vực, có thể nói đây là một bước hội nhập khá sớm của TTCK Trung Quốc. Rõ ràng, việc phát hành riêng một loại cổ phiếu cho người đầu tư nước ngoài đã giúp chính phủ Trung Quốc kiểm soát chặt chẽ hơn việc đầu tư nước ngoài trên TTCK, cũng như một phần trao quyền tự chủ cho các doanh nghiệp trong việc tự cơ cấu nguồn vốn cho nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của mình bằng cách phát hành một tỷ lệ cổ phiếu B thích hợp trong tổng lượng cổ phiếu phát hành trên thị trường, nhằm thu hút được số vốn cần thiết mà không bị sự kiểm soát của nước ngoài. Học viên: Trần Hương Mỹ - Lớp TCDN&KDTT Cao học 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2