intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng chất lượng kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán vừa và nhỏ tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:161

27
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu chung của đề tài là đánh giá thực trạng của DNKT vừa và nhỏ tại Việt Nam hiện nay; xác định các nhân tố và đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến CLKT tại các DNKT có quy mô vừa và nhỏ tại Việt Nam, dựa trên kết quả này có thể đưa ra các chính sách kiến nghị nhằm nâng cao CLKT của DNKT vừa và nhỏ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng chất lượng kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán vừa và nhỏ tại Việt Nam

  1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của Người hướng dẫn khoa học. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Tất cả nội dung được kế thừa, tham khảo từ nguồn tài liệu khác đều được Tác giả trích dẫn đầy đủ và ghi nguồn cụ thể trong Danh mục tài liệu tham khảo. TÁC GIẢ LUẬN VĂN NGUYỄN THỊ MINH HIẾU
  2. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các hình vẽ, đồ thị Danh mục các bảng MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài............................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu. ........................................................................................ 2 3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ................................................................... 3 5. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................ 3 6. Bố cục đề tài: ..................................................................................................... 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP ..... 6 1.1. Các nghiên cứu được công bố ngoài nước. ................................................... 6 1.2. Các nghiên cứu được công bố ở trong nước. .............................................. 11 1.3. Khe hổng và vấn đề nghiên cứu. ................................................................. 17 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU. .................... 19 2.1 Các khái niệm căn bản. ................................................................................... 19 2.1.1 Khái niệm về chất lượng.............................................................................. 19 2.1.2 Khái niệm CLKT. ........................................................................................ 20 2.1.3 Khuôn mẫu CLKT ....................................................................................... 22 2.2 Tổng quan về DNKT vừa và nhỏ. ................................................................... 25 2.2.1 Khái niệm DNKT vừa và nhỏ. ..................................................................... 25
  3. 2.2.3 Đặc điểm của DNKT vừa và nhỏ tại Việt Nam ............................................ 27 2.3 Lý thuyết nền tảng. .......................................................................................... 28 2.3.1 Lý thuyết ủy nhiệm. ..................................................................................... 28 2.3.2 Lý thuyết cung cầu ...................................................................................... 30 2.3.3 Lý thuyết cạnh tranh.................................................................................... 31 2.4. Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT của DNKT vừa và nhỏ.......................................................................................................................... 33 2.4.1 Nhóm nhân tố bên trong:............................................................................. 33 2.4.2 Nhóm nhân tố bên ngoài ............................................................................. 36 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 38 3.1 Quy trình nghiên cứu chung. .......................................................................... 38 3.2 Mô hình nghiên cứu......................................................................................... 40 3.3 Thiết kế thang đo và xây dựng bảng câu hỏi. ................................................. 41 3.3.1 Thiết kế thang đo. ........................................................................................ 41 3.3.2 Thang đo biến độc lập. ................................................................................ 41 3.2.3 Thang đo biến phụ thuộc. ............................................................................ 43 3.2.4 Xây dựng bảng câu hỏi................................................................................ 44 3.4 Mẫu khảo sát. .................................................................................................. 45 3.5 Phương pháp phân tích dữ liệu....................................................................... 46 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 52 4.1 Thực trạng về CLKT của DNKT Việt Nam và DNKT vừa và nhỏ ở Việt Nam. ....................................................................................................................... 52 4.1.1 Thực trạng CLKT của DNKT Việt Nam ....................................................... 52 4.1.2 Thực trạng CLKT của DNKT vừa và nhỏ tại Việt Nam. ............................... 53 4.1.3 Đánh giá về CLKT của DNKT vừa và nhỏ tại Việt Nam. ............................. 56 4.2 Phân tích thống kê. .......................................................................................... 58 4.2.1 Đặc điểm của mẫu khảo sát......................................................................... 58
  4. 4.2.2 Thống kê tần số thang đo CLKT và các nhân tố ảnh hưởng CLKT. ............. 60 4.3 Phân tích và đánh giá thang đo. ......................................................................... 65 4.3.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo. ............................................................... 65 4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA. ............................................................... 67 4.4 Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu. ............................................... 67 4.4.1 Phân tích tương quan. ................................................................................. 67 4.4.2 Phân tích hồi quy tuyến tính bội. ................................................................. 69 4.4.3 Kết quả kiểm định giả thuyết. ...................................................................... 73 4.4.4 Bàn luận kết quả nghiên cứu ....................................................................... 73 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH. .......................................... 77 5.1 Kết luận. ........................................................................................................... 77 5.2 Gợi ý một số chính sách................................................................................... 78 5.2.1. Nhóm chính sách tăng cường chất lượng đội ngũ KTV. .............................. 78 5.2.2 Nhóm chính sách nâng cao chất lượng của DNKT. ..................................... 80 5.2.3 Chính sách đối với Hội kiểm toán viên hành nghề và Bộ Tài chính. ............ 81 5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo. ........................................................ 82 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO. PHỤ LỤC.
  5. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCKT: Báo cáo kiểm toán. BCTC: Báo cáo tài chính. BGD: Ban Giám đốc. BTC: Bộ Tài chính. CLKT: Chất lượng kiểm toán. CMKiT: Chuẩn mực kiểm toán DN: Doanh nghiệp. DNKT: Doanh nghiệp kiểm toán. DNNY: Doanh nghiệp niêm yết. IAASB: Ủy ban quốc tế về Chuẩn mực kiểm toán và dịch vụ đảm bảo. KSCL: Kiểm soát chất lượng. KSNB: Kiểm soát nội bộ. KTĐL: Kiểm toán độc lập. KTV: Kiểm toán viên. SL: Số lượng. TTCK: Thị trường chứng khoán. UBCK: Ủy ban chứng khoán VACPA: Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam.
  6. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu. Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu. Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh. Hình 4.2: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng CLKT của DNKT vừa và nhỏ tại Việt Nam 2.
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Quy định doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chính phủ. Bảng 3.1: Giả thuyết nghiên cứu. Bảng 3.2: Thang đo danh tiếng của DNKT. Bảng 3.3: Thang đo giá phí kiểm toán. Bảng 3.4: Thang đo KSCL từ bên trong. Bảng 3.5: Thang đo nhiệm kỳ của KTV. Bảng 3.6: Thang đo mức độ chuyên sâu. Bảng 3.7: Thang đo kinh nghiệm của KTV. Bảng 3.8: Thang đo năng lực KTV. Bảng 3.9 Thang đo tính độc lập KTV. Bảng 3.10: Thang đo KSCL từ bên ngoài. Bảng 3.11: Thang đo chất lượng kiểm toán. Bảng 3.12: Cấu trúc bảng câu hỏi và thang đo. Bảng 4.1: Cơ cấu các DNKT theo loại hình doanh nghiệp. Bảng 4.2: Tổng hợp một số tiêu chí thực trang DNKT trong giai đoạn 2013-2015. Bảng 4.3: Tình hình chất lượng dịch vụ kiểm toán của DNKT qua kết quả kiểm tra hàng năm. Bảng 4.4: Phân loại DNKT theo quy mô trong giai đoạn 2013-2015. Bảng 4.5: Tình hình biến động DNKT vừa và nhỏ trong giai đoạn 2013-2015. Bảng 4.6: Biến động nguồn nhân lực DNKT vừa và nhỏ trong giai đoạn 2013-2015. Bảng 4.7: Biến động số lượng khách hàng và doanh thu của DNKT vừa và nhỏ trong giai đoạn năm 2013-2015. Bảng 4.8: Vị trí và kinh nghiệm làm việc của đối tượng khảo sát. Bảng 4.9: Cơ cấu DNKT khảo sát theo quy mô. Bảng 4.10: Cơ cấu DNKT vừa và nhỏ phân loại theo số lượng KTV hành nghề. Bảng 4.11: Thống kê tần số thang đo CLKT của DNKT vừa và nhỏ.
  8. Bảng 4.12: Thống kê tần số thang đo danh tiếng của DNKT vừa và nhỏ. Bảng 4.13: Thống kê tần số thang đo giá phí kiểm toán. Bảng 4.14: Thống kê tần số thang đo KSCL từ bên trong của DNKT vừa và nhỏ. Bảng 4.15: Thống kê tần số thang đo nhiệm kỳ của KTV. Bảng 4.16: Thống kê tần số thang đo mức độ chuyên sâu của KTV. Bảng 4.17: Thống kê tần số thang đo kinh nghiệm của KTV. Bảng 4.18: Thống kê tần số thang đo năng lực của KTV. Bảng 4.19: Thống kê tần số thang đo tính độc lập của KTV. Bảng 4.20: Thống kê tần số thang đo kinh nghiệm của KTV Bảng 4.21: Bảng tổng hợp kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach alpha các nhân tố tới CLKT. Bảng 4.22: KMO và Barlett’s Test của biến độc lập. Bảng 4.23: KMO và Barlett’s test của biến phụ thuộc. Bảng 4.24: Tổng phương sai trích của biến phụ thuộc. Bảng 4.25: Ma trận nhân tố trước khi xoay. Bảng 4.26: Thang đo điều chỉnh Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá. Bảng 4.27: Giả thuyết nghiên cứu điều chỉnh. Bảng 4.28: Kiểm định mức độ giải thích của mô hình. Bảng 4.29: Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình. Bảng 4.30: Kiểm định tương quan từng phần của các hệ số hồi quy. Bảng 4.31: Kết quả kiểm định các giả thuyết. Bảng 4.32: Tầm quan trọng của các nhân tố tác động đến CLKT của DNKT vừa và nhỏ tại Việt Nam.
  9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hoạt động kiểm toán đã có một lịch sử hình thành và phát triển lâu dài gắn liền với quá trình phát triển kinh tế- xã hội trên thế giới. Để phục vụ cho nhu cầu đa dạng của xã hội thì nhiều loại hình kiểm toán khác nhau lần lượt được hình thành và phát triển. Hiện tại có nhiều loại kiểm toán; trong đó KTĐL đóng vai trò ngày càng quan trọng và cũng là một trong những hoạt động rất phát triển trong nền kinh tế thị trường. Kiểm toán đưa ra ý kiến nhằm nâng cao độ tin cậy trên BCTC. Ngoài ra, kiểm toán còn giúp doanh nghiệp được kiểm toán trong việc hoàn thiện hệ thống KSNB, từ đó giúp nâng cao hiệu quả hoạt động. Đối với DNKT, việc cung cấp dịch vụ kiểm toán có chất lượng, làm hài lòng khách hàng sẽ làm gia tăng chất lượng dịch vụ kiểm toán. Với vai trò đó, hoạt động KTĐL đã xây dựng và củng cố được lòng tin của xã hội đối với nghề nghiệp kiểm toán. Tuy nhiên, trên thế giới ngày càng xảy ra nhiều vụ phá sản nhiều tập đoàn lớn, một trong những vấn đề cần quan tâm đó là mối liên hệ giữa các vụ bê bối này đến CLKT. Hàng loạt các vụ bê bối về CLKT được phát hiện, đã dẫn đến sự sụp đổ DNKT lớn trên thế giới vào đầu thế kỷ 21 đã làm vì mất niềm tin từ công chúng. Tại Việt Nam, sự kiện Gỗ Trường Thành vào tháng 2/2016 cũng giáng một đòn choáng váng đến cổ đông khi lỗ lên tới cả nghìn tỷ đồng khi thay đổi công ty kiểm toán nhỏ và vừa sang công ty kiểm toán Big 4, hay Công ty Cổ phần Bông Bạch Tuyết năm 2008 cũng trở thành tâm điểm tranh cãi về lãi lỗ trên BCTC mặc dù đã được kiểm toán. Như vậy CLKT của DNKT vừa và nhỏ là một trong những vấn đề rất được quan tâm trong thời gian gần đây. Các nghiên cứu về chất lượng và nhân tố ảnh hưởng đến CLKT trên thế giới đã được thực hiện khá nhiều như nghiên cứu của DeAngelo (1981), Angus Duff (2004) hay Kym Boon và cộng sự (2007,2008)… Và tại Việt Nam, có các nghiên cứu như nghiên cứu của Phan Văn Dũng (2015), Bùi Thị Thủy (2014), và Trần Khánh Lâm
  10. 2 (2011)... Tuy nhiên, các nghiên cứu về CLKT của DNKT vừa và nhỏ vẫn chưa được chú ý đúng mức, trước sức ép cạnh tranh về khách hàng, giá phí dịch vụ kiểm toán, đội ngũ nhân sự có chất lượng đang là áp lực cho DNKT vừa và nhỏ để đảm bảo uy tín, thị phần và đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ kế toán. Do đó, việc nhìn nhận và đánh giá, xem xét những ảnh hưởng đến CLKT của DNKT vừa và nhỏ tại Việt Nam là điều cần thiết và có ý nghĩa. Đây cũng chính là lý do để tác giả chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng CLKT của DNKT vừa và nhỏ tại Việt Nam” phản ánh tính cấp thiết, và làm sáng tỏ vấn đề trong phạm vi đề tài được giới hạn. 2. Mục tiêu nghiên cứu. Mục tiêu tổng quát: Mục tiêu nghiên cứu chung của đề tài là đánh giá thực trạng của DNKT vừa và nhỏ tại Việt Nam hiện nay; xác định các nhân tố và đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến CLKT tại các DNKT có quy mô vừa và nhỏ tại Việt Nam, dựa trên kết quả này có thể đưa ra các chính sách kiến nghị nhằm nâng cao CLKT của DNKT vừa và nhỏ. Mục tiêu cụ thể: - Xem xét thực trạng CLKT của DNKT vừa và nhỏ tại Việt Nam hiện nay. - Xác định và phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới CLKT của DNKT vừa và nhỏ. - Chính sách kiến nghị nhằm nâng cao CLKT của DNKT vừa và nhỏ 3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là: Câu hỏi 1: Thực trạng CLKT của DNKT vừa và nhỏ tại Việt Nam hiện nay như thế nào? Câu hỏi 2: Các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chất lượng hoạt động kiểm toán của DNKT vừa và nhỏ tại Việt Nam hiện nay?
  11. 3 Câu hỏi 3: Những chính sách nào cần được xem xét đưa ra nhằm mục tiêu nâng cao CLKT của DNKT vừa và nhỏ hiện nay? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đề tài có đối tượng và phạm vi nghiên cứu như sau: Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới CLKT của BCKT, không nghiên cứu các nhân tố khác liên quan đến DNKT Phạm vi nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, phạm vi là DNKT vừa và nhỏ tại thành phố HCM và tập trung vào hoạt động KTĐL, không nghiên cứu loại kiểm toán khác như kiểm toán nội bộ và kiểm toán nhà nước. Các DNKT vừa và nhỏ được xác định dựa trên sự phân loại của VACPA. Đồng thời thông qua báo cáo tổng kết kết quả hoạt động hàng năm của công ty kiểm toán do Bộ Tài chính phát hành, nghiên cứu tổng kết thực trạng hiện nay của DNKT vừa và nhỏ. Thời gian thực hiện khảo sát là trong năm 2016. 5. Phương pháp nghiên cứu. Phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của đề tài, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu định lượng. Cụ thể: - Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân tích và tổng hợp thông tin thứ cấp từ các nguồn tài liệu sẳn có về các nội dung liên quan đến đối tượng nghiên cứu. Cụ thể như sau: + Tác giả tiến hành thu thập, phân tích, so sánh và đánh giá một số nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT BCTC nói chung để hình thành khung lý thuyết cơ bản của luận văn. Từ đó xác định các nhân tố/ tiêu chí đo lường nhân tố ảnh hưởng tới CLKT của DNKT vừa và nhỏ tại TP.Hồ Chí Minh. + Dựa vào kết quả báo cáo tổng kết kết quả hoạt động hàng năm của công ty kiểm toán trong giai đoạn 2013-2015, Tác giả tổng hợp và so sánh một số tiêu chí như
  12. 4 số lượng nhân viên chuyên nghiệp, số lượng KTV hành nghề, số lượng khách hàng và tổng doanh thu của DNKT vừa và nhỏ giữa các năm, từ đó rút ra những đánh giá về thực trạng hiện nay về CLKT của DNKT vừa và nhỏ hiện nay. - Phương pháp điều tra (gửi bảng câu hỏi khảo sát) Dựa trên hệ thống nhân tố đã được xác định về mặt lý thuyết, tác giả thiết kế Bảng câu hỏi để thực hiện khảo sát nhận thức và đánh giá từ phía các KTV, nhân viên chuyên nghiệp thuộc DNKT vừa và nhỏ, về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố (thông qua các tiêu chí đo lường nhân tố) tới CLKT của DNKT vừa và nhỏ tại TP.Hồ Chí Minh hiện nay. - Phương pháp xử lý dữ liệu: Sau khi xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT, tác giả sử dụng công cụ khảo sát là bảng câu hỏi được gửi trực tiếp, qua email hoặc khảo sát trực tuyến đến đối tượng khảo sát. Các kỹ thuật phân tích thống kê với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS được sử dụng để đưa ra kết quả nghiên cứu bao gồm: thống kê tần số, đánh giá độ tin cậy, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan, phân tích hồi quy tuyến tính bội. Nguồn dữ liệu sử dụng: Nguồn dữ liệu sơ cấp: Nguồn dữ liệu sơ cấp do tác giả tự thu thập thông qua bảng phiếu khảo sát gửi cho các KTV độc lập đang làm việc tại các DNKT vừa và nhỏ. Nguồn dữ liệu thứ cấp: gồm nguồn tham khảo từ các nghiên cứu trước đây, hoặc thông qua báo chí, website của Bộ Tài chính, VACPA, các DNKT… 6. Bố cục đề tài: Luận văn được chia thành 5 chương: Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập. Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
  13. 5 Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách.
  14. 6 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Như phần trên đã đề cập, các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT là một trong những đề tài được chú ý, thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Hiện nay trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu về từng nhân tố riêng biệt hay ảnh hưởng của nhiều nhân tố tới CLKT. Nổi bật một số nghiên cứu như sau: 1.1. Các nghiên cứu được công bố ngoài nước. Một số dòng nghiên cứu chính bao gồm: a. Nghiên cứu về ảnh hưởng quy mô của DNKT đến CLKT: Tiêu biểu của dòng nghiên cứu này là: Nghiên cứu của DeAngelo (1981), “Auditor size and Audit quality”. Nghiên cứu này là một trong những nghiên cứu đầu tiên và tiêu biểu về chất lượng của dịch vụ kiểm toán. Theo đó, CLKT được định nghĩa là khả năng KTV (a) phát hiện ra sai phạm trong hệ thống kế toán của khách hàng (b) và báo cáo các sai phạm đó. Nghiên cứu đề cập đến mối quan hệ giữa CLKT và quy mô của DNKT. Bằng những lập luận chắc chắn, nghiên cứu đã chỉ ra được quy mô DNKT có ảnh hưởng đồng biến đến CLKT; và điều này sẽ làm dẫn đến sự phân biệt đối xử đối với DNKT vừa và nhỏ. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đưa ra khá nhiều các luận điểm về mối quan hệ tương quan của việc tiếp nhận khách hàng kiểm toán có doanh thu cao trong tổng doanh thu của DNKT; việc tiếp nhận khách hàng mới với chi phí ban đầu thấp; hay việc mong đợi giữ chân khách hàng sẽ làm cho KTV có động cơ làm giảm chất lượng trong tương lai. b. Nghiên cứu về ảnh hưởng của tính độc lập và năng lực của KTV đến CLKT: Tiêu biểu cho dòng nghiên cứu này là: Bài tổng quan về các nghiên cứu của Ling Lin và cộng sự, “Auditor Independence and Audit Quatity: A Literature Review”. Nghiên cứu này đã tổng hợp nhiều nhân tố đề cập trong các nghiên cứu trước làm tăng nguy cơ giảm thiểu tính độc lập của KTV bao gồm: tầm quan trọng của khách hàng, ảnh hưởng dịch vụ phi kiểm
  15. 7 toán, nhiệm kỳ KTV và mối quan hệ giữa khách hàng và DNKT; và nhân tố ảnh hưởng đến CLKT là: năng lực và tính độc lập của KTV. Chính sự ảnh hưởng lẫn nhau của hai nhân tố này sẽ tác động lên chất lượng của báo cáo tài chính. Thông qua việc tổng hợp khá chi tiết các nghiên cứu trước, tác giả đã kết luận bài nghiên cứu có đầy đủ các bằng chứng chứng minh tồn tại mối quan hệ giữa giữa tính độc lập của KTV và CLKT. Nghiên cứu của Abdul Halim và cộng sự (2014), “Effect of Competence and Auditor Independence or Audit Quality with Audit Time Budget and Professional Commitment as a Moderation Variable” (tạm dịch: “Ảnh hưởng của năng lực, tính độc lập và CLKT thông qua các biến điều tiết quỹ thời gian kiểm toán và hiệp hội hành nghề). Nghiên cứu đã xem xét tác động của nhân tố năng lực của KTV (thông qua các biến: lập kế hoạch kiểm toán, kiến thức, kinh nghiệm, và giám sát viên), nhân tố tính độc lập của KTV (thông qua biến: tính cạnh tranh trên thị trường kiểm toán, sự phụ thuộc nền kinh tế, dịch vụ phi kiểm toán, hay nhiệm kỳ KTV) đến CLKT (đo lường qua danh tiếng của KTV và khả năng chuyên sâu của KTV). Ngoài ra, nghiên cứu cũng xem xét việc tác động của hai biến kiểm soát khác là quỹ thời gian kiểm toán và hiệp hội ngành nghề. Đối tượng khảo sát của nghiên cứu là 278 khách hàng của DNKT tại Indonesia năm 2012. Kết quả khảo sát cho thấy năng lực làm việc và tính độc lập của KTV đều có ảnh hưởng tích cực đến CLKT; đồng thời biến kiểm soát “Hiệp hội ngành nghề” tác động mạnh đến năng lực KTV; tính độc lập góp phần ảnh hưởng đến CLKT; trong khi biến “quỹ thời gian kiểm toán” có ảnh hưởng không đáng kể. c. Nghiên cứu về ảnh hưởng của quy mô DNKT, giá phí kiểm toán và CLKT. Tiêu biểu cho dòng nghiên cứu này là: Nghiên cứu của Stefan và cộng sự (2013), “Audit office size, audit quality and audit pricing: evidence from small and medium-sized enterprises” (tạm dịch: “Quy mô DNKT, CLKT, giá phí kiểm toán- thực nghiệm ở DNKT vừa và nhỏ). Nghiên cứu điều tra mối quan hệ giữa quy mô của DNKT, giá phí kiểm toán đến CLKT để trả lời câu hỏi liệu có sự khác biệt về quy mô và mức phí kiểm toán lên CLKT hay không? Tác
  16. 8 giả đã sử dụng dữ liệu khảo sát liên quan đến các trường hợp bị xử lý kỷ luật được công bố bởi SBPA từ 2005 đến 2009. Mẫu khảo sát gồm 274 trường hợp KTV bị kỷ luật. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có sự khác biệt về CLKT giữa các DNKT lớn (Big 4) và DNKT nhỏ (không thuộc Big 4). Các DNKT nhỏ có ít nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài dẫn đến sự khó khăn hơn trong việc đáp ứng yêu cầu về chất lượng; và nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các tỷ lệ trường hợp xử phạt kỷ luật KTV không làm ở DNKT thuộc Big 4 cao hơn đáng kể so với KTV làm việc trong Big 4. Ngoài ra mức phí của Big 4 cũng cao hơn để đáp ứng về chất lượng cao hơn so với DNKT ngoài Big 4. Cuối cùng, nghiên cứu đi đến kết luận chung rằng các KTV làm việc tại các DNKT nhỏ thường sẽ có mức phí thấp từ đó đưa ra CLKT thấp hơn so với yêu cầu. Điều này tỷ lệ thuận với mức độ sai sót và các trường hợp kỷ luật của KTV. d. Nghiên cứu về ảnh hưởng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT: Tiêu biểu của dòng nghiên cứu này gồm có: Nghiên cứu của Kym Boon, Đại học Macquarie (2007), với nhan đề “Complusory audit tendering and audit quality evidence from Australian local government” (tạm dịch là: Nhiệm kỳ kiểm toán bắt buộc và CLKT- bằng chứng từ công ty nhà nước Úc) , cùng một nghiên cứu mở rộng của Kym Boon và cộng sự (2008), “Audit service quality in compulsory audit tendering, Preparer perceptions and satisfaction” (tạm dịch là Chất lượng dịch vụ kiểm toán trong điều kiện nhiệm kỳ kiểm toán bắt buộc, trên nhận thức của người lập và mức độ thỏa mãn). Mục đích của nghiên cứu là xem xét sự tác động từng nhân tố về kiểm toán lên CLKT, và đánh giá mức độ thực hiện, sự hài lòng với KTV đối với nhân tố CLKT nêu trên. Các nhân tố thuộc chất lượng là các nhân tố đã được đề cập trong các nghiên cứu trước đây, theo đó có 14 nhân tố liên quan CLKT và sự hài lòng của khách hàng về CLKT bao gồm: Kinh nghiệm của công ty và nhóm kiểm toán, tính chuyên sâu trong lĩnh vực kiểm toán, năng lực kỹ thuật, tính độc lập, thận trọng đúng mức, kiểm soát chất lượng, mức độ liên quan của nhân viên cấp cao của DNKT, đạo đức nghề nghiệp, hiệp hội nghề
  17. 9 nghiệp, chuẩn mực đạo đức, thái độ hoài nghi nghề nghiệp, nhiệm kỳ kiểm toán và tính cách của KTV. Phương pháp khảo sát được thực hiện thông qua gửi bảng câu hỏi đến 235 chuyên gia tài chính người tham gia vào Hiệp hội Tài chính Quốc gia vào tháng 5/2005 và 35 KTV của DNKT được kiểm toán DNNY. Kết quả nghiên cứu đã rút ra được các nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng CLKT và sự hài lòng đến chất lượng dịch vụ kiểm toán. Qua đó, nhóm tác giả đã đưa ra một kết luận quan trọng, nếu các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT được đảm bảo thì cũng sẽ bảo đảm được sự hài lòng của người sử dụng đối với CLKT. Nghiên cứu của Angus Duff (2004), “Auditqual: Dimension of Audit Quality”. Nghiên cứu đã dựa trên cơ sở định nghĩa của DeAngelo về CLKT và quan điểm chất lượng dịch vụ là phương tiện, công cụ bền vững cung cấp cho khách hàng, nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách hiệu quả. Tác giả đã thiết lập bảng khảo sát gồm 56 câu hỏi về các khía cạnh khác nhau của CLKT dựa trên cơ sở phân tích các thông tin được công bố bên ngoài của 20 DNKT lớn nhất ở Anh, và gửi đến cho 500 đối tượng bao gồm KTV cấp cao tại 16 DNKT lớn nhất nước Anh, và Giám đốc tài chính từ 20 công ty hàng đầu của Mỹ. Kết quả nghiên cứu Duff đã đưa ra nhận được rằng, CLKT hình thành từ cả hai khái cạnh: bao gồm chất lượng dịch vụ và chất lượng chuyên môn. Trong đó có 4 nhân tố thuộc về chất lượng dịch vụ là: khả năng đáp ứng, dịch vụ phi kiểm toán, cảm thông, dịch vụ khách hàng; và 5 nhân tố thuộc về chất lượng chuyên môn là: danh tiếng, quy mô, tính độc lập, kỹ năng, kinh nghiệm. Ngoài ra, nghiên cứu cũng phân tích khá chi tiết về các loại khoảng cách kỳ vọng giữa KTV, và người sử dụng BCKT. Nghiên cứu của Lin Ling’s và Tepalagul Nopmanee Kong (2010) chỉ ra rằng: nhân tố ảnh hưởng đến CLKT tập trung vào số lượng các nhân tố đe dọa đến tính độc lập của KTV như: tầm quan trọng của khách hàng, dịch vụ phi kiểm toán, nhiệm kỳ kiểm toán, mối quan hệ giữa khách hàng và KTV. Trong khi đó, theo Robert Knechel et al. (2012) khẳng định: nhiệm kỳ của KTV, nhận thức thị trường về CLKT, mức phí
  18. 10 của dịch vụ phi kiểm toán, áp lực công việc, cùng với kiến thức chuyên môn, hoài nghi nghề nghiệp, chính sách nghề nghiệp, chính sách động viên hỗ trợ nhân viên, giao dịch với khách hàng… là những nhân tố ảnh hưởng CLKT. Bên cạnh đó, nghiên cứu của Hội đồng báo cáo tài chính Anh (FRC) (2008) chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng CLKT bao gồm văn hóa của DNKT, hiệu quả của quy trình kiểm toán, tính thích hợp và hữu dụng của BCKT, kỹ năng và chất lượng nhân sự, kiểm soát chất lượng bên ngoài. FRC đã tiến hành phân tích chuyên sâu và đưa ra các điều kiện để đánh giá. Như nhân tố liên quan đến văn hóa của DNKT là mức thỏa mãn của KTV dựa trên chính sách tiền thưởng xứng đáng, hay đảm bảo KTV có đủ thời gian và nguồn lực để giải quyết những vấn đề khó khăn. Trong khi các nhân tố khác là tính hiệu quả quy trình kiểm toán được phân tích dựa trên việc thiết kế phương pháp và công cụ kiểm toán, tuân thủ việc thực hiện chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp và chuẩn mực kiểm toán, hoặc sự hỗ trợ kỹ thuật… Nghiên cứu của Husam (2013), “Factor affecting the quality of Auditing: The Case of Jordanian Commercial Banks”. Nghiên cứu xem xét sự tác động lên CLKT của 7 nhân tố bao gồm: hệ thống kiếm soát nội bộ của ngân hàng, quy mô DNKT, giá phí kiểm toán, tính độc lập của KTV, danh tiếng của DNKT, mức độ chuyên sâu trong lĩnh vực được kiểm toán, và năng lực của KTV tác động đến CLKT. Đối tượng khảo sát của nghiên cứu là các KTV làm cho DNKT đang thực hiện kiểm toán cho các ngân hàng tại Jordanian; từ đó, nghiên cứu đã đưa ra được các bằng chứng thực nghiệm mối tương quan tích cực của bốn nhân tố: năng lực KTV, danh tiếng DNKT, giá phí kiểm toán, và trình độ năng lực của KTV. Tóm lại, trong các nghiên cứu về CLKT trên thế giới, các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT đã được bàn luận và đánh giá từ nhiều đối tượng khác nhau, như từ chính các KTV (chủ thể kiểm toán), công ty khách hàng được kiểm toán (khách thể kiểm toán) hoặc từ phía những người sử dụng kết quả kiểm toán (những người quan tâm).
  19. 11 Tuy nhiên, các nhân tố được xác định có ảnh hưởng quan trọng tới CLKT có thể được phân nhóm theo 2 cách: Cách thứ nhất, các nhân tố ảnh hưởng tới CLKT được phân nhóm dựa trên các khía cạnh chuyên môn và dịch vụ của chất lượng, theo đó: Nếu xét theo chất lượng chuyên môn gồm: danh tiếng của DNKT; năng lực KTV; độc lập; kỹ năng của KTV/ nhóm kiểm toán; kinh nghiệm của KTV/ nhóm kiểm toán. Nếu xét theo khía cạnh chất lượng dịch vụ gồm: khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng; dịch vụ phi kiểm toán cung cấp; sự cảm thông với khách hàng; khả năng phục vụ khách hàng. Cách thứ hai, các nhân tố ảnh hưởng tới CLKT được phân loại dựa trên chủ thể kiểm toán, theo đó có ba nhóm nhân tố ảnh hưởng tới CLKT: Một là, nhóm nhân tố thuộc về KTV/ nhóm kiểm toán như tính độc lập, năng lực, trình độ, mức độ tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp…; Hai là, nhóm nhân tố thuộc DNKT như quy mô, danh tiếng, phương tiện công cụ làm việc, chính sách và thủ tục kiểm toán…, Ba là, nhóm nhân tố bên ngoài như nhân tố khách hàng, môi trường pháp lý, môi trường kinh tế, xã hội, vai trò kiểm soát từ ngoài… 1.2. Các nghiên cứu được công bố ở trong nước. [1].Phan Văn Dũng (2015), “Các nhân tố tác động đến CLKT của các DNKT Việt Nam theo định hướng tăng cường năng lực canh tranh trong điều kiện hội nhập quốc tế”, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Kinh Tế. Công trình nghiên cứu được thực hiện trong bối cảnh có khá nhiều nghiên cứu đo lường các nhân tố tác động đến CLKT, nên cần có thêm một nghiên cứu phát triển thêm nhân tố mới, phân tích sâu và mở rộng về CLKT trong giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới hiện nay. Mục tiêu của nghiên cứu là khám phá và đo lường các nhân tố tác động CLKT và năng lực cạnh tranh, cũng như tác động của CLKT lên năng lực cạnh
  20. 12 tranh của DNKT Việt Nam. Đây là một đề tài khá hay và khá mới. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Phương pháp định tính nhằm khảo sát sự hình thành và phát triển, thực trạng về CLKT và năng lực cạnh tranh của các DNKT Việt Nam cũng như khám phá các nhân tố tác động đến CLKT và năng lực cạnh tranh, sự tác động của CLKT nói chung và nhân tố CLKT đến năng lực cạnh tranh của DNKT nói riêng. Phương pháp định lượng được sử dụng để đo lường mức độ tác động của từng nhân tố đến CLKT và năng lực cạnh tranh của DNKT Việt Nam. Nghiên cứu xác định 13 nhân tố tác động đến CLKT của DNKT Việt Nam, 12 nhân tố tác động đến năng lực canh tranh; tất cả đều được phân loại thành 3 nhóm chính: DNKT, KTV và nhân tố bên ngoài. Đối tượng khảo sát của nghiên cứu khá đa dạng và sử dụng theo phương pháp chọn mẫu phân tầng. Mẫu khảo sát là các đối tượng có vị trí công tác khác nhau như: quản lý nhà nước về kế toán- kiểm toán, Hội nghề nghiệp kế toán- kiểm toán, Ban Quản trị- Giám đốc DNKT, Giảng viên, nhà khoa học trong lĩnh vực kế toán- kiểm toán, KTV hành nghề, và Ban Giám đốc- kế toán trưởng DN, cơ quan thuế. Với 1000 phiếu khảo sát được phát ra, thì số phiếu đạt yêu cầu là 506 phiếu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra chỉ có 6 trong 13 nhân tố tác động đến CLKT, có 5 trên tổng 10 nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh; và 6 nhân tố CLKT thực sự tác động đến năng lực cạnh tranh của DNKT Việt Nam. Từ đó tác giả mới đưa ra các định hướng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao CLKT và năng lực cạnh tranh của các DNKT Việt Nam. Khe hổng trong nghiên cứu của tác giả là chưa khảo sát đối với DNKT thuộc Big 4 và DNKT nước ngoài; và nghiên cứu cũng mở ra hướng nghiên cứu mới theo quan điểm nâng cao CLKT hướng tới tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tương lai. [2] Bùi Thị Thủy (2013) “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT BCTC các DNNY trên TTCK Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ kinh tế- Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2