intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh toán không dùng tiền mặt qua kho bạc nhà nước Bến Tre

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:116

28
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt qua KBNN Bến Tre. Qua đó khuyến nghị các giải pháp cần thiết để tăng cường thanh toán không dùng tiền mặt qua KBNN Bến Tre trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh toán không dùng tiền mặt qua kho bạc nhà nước Bến Tre

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH VÕ VĂN PHÚ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC BẾN TRE LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh - Năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH VÕ VĂN PHÚ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC BẾN TRE Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. SỬ ĐÌNH THÀNH TP.Hồ Chí Minh - Năm 2015
  3. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh toán không dùng tiền mặt qua Kho bạc Nhà nước Bến Tre” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS. Sử Đình Thành đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này./. Tác giả luận văn Võ Văn Phú
  4. MỤC LỤC CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU................................................................................... 1 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................................... 1 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................... 4 1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................................... 4 1.3.1 Giới hạn nội dung nghiên cứu .......................................................... 4 1.3.2 Giới hạn thời gian nghiên cứu.......................................................... 5 1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................... 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................... 6 2.1 TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT........ 6 2.1.1 Khái niệm về thanh toán không dùng tiền mặt ................................ 6 2.1.2 Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt................................ 6 2.2 THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ........................................................................................................... 7 2.2.1 Chủ thể và nội dung thanh toán qua Kho bạc Nhà nước ................. 7 2.2.2 Các hình thức thanh toán qua Kho bạc Nhà nước ........................... 8 2.2.2.1 Thanh toán bằng tiền mặt ............................................................. 8 2.2.2.2 Thanh toán không dùng tiền mặt .................................................. 9 2.2.3 Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt qua Kho bạc Nhà nước ........................................................................................................... 9 2.2.4 Các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt qua Kho bạc Nhà nước ......................................................................................................... 11 2.2.5 Tăng cường thanh toán không dùng tiền mặt qua Kho bạc Nhà nước ......................................................................................................... 12 2.3 CÁC MÔ HÌNH LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ...................................... 13 2.3.1 Giới thiệu mô hình ......................................................................... 13 2.3.1.1 Mô hình chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model – TAM. ....................................................................................................... 13 2.3.1.2 Mô hình hợp nhất về sự chấp nhận và sử dụng công nghệ (Unified Theory of Acceptance and Use of Technology -UTAUT) ......... 15
  5. 2.3.1.3 Lý thuyết về phổ biến sự đổi mới (Innovation Diffusion Theory - IDT) ......................................................................................................... 16 2.3.2 Lý do sử dụng mô hình .................................................................. 18 2.4 ĐÁNH GIÁ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT .......................................................... 19 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 21 3.1 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................... 21 3.2 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................... 27 3.3 NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH ................................................................ 28 3.4 THIẾT KẾ BẢNG CÂU HỎI ............................................................... 31 3.5 NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG ........................................................... 32 3.5.1 Xác định cỡ mẫu ............................................................................ 32 3.5.2 Phương pháp chọn mẫu và thu thập số liệu ................................... 33 3.5.3 Xử lý và phân tích dữ liệu .............................................................. 33 3.5.3.1 Phân tích mô tả ........................................................................... 33 3.5.3.2 Kiểm định và đánh giá thang đo ................................................. 33 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 37 4.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA MẪU KHẢO SÁT .................................................. 37 4.2 ĐÁNH GIÁ THANG ĐO ..................................................................... 38 4.2.1 Phân tích Cronbach’s Alpha .......................................................... 38 4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ................................................ 40 4.2.2.1 Phân tích nhân tố cho các yếu tố độc lập ................................... 40 4.2.2.2 Phân tích nhân tố cho biến phụ thuộc ........................................ 44 4.3 PHÂN TÍCH HỒI QUY ........................................................................ 45 4.3.1 Phân tích tương quan...................................................................... 45 4.3.2 Phân tích hồi quy đa biến giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc ................................................................................................................. 47 4.4 KIỂM ĐỊNH CÁC GIẢ THUYẾT ....................................................... 49 4.5 PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC BIẾN ĐỊNH TÍNH ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT.......... 53 4.5.1 Ảnh hưởng của giới tính ................................................................ 54
  6. 4.5.2 Ảnh hưởng của độ tuổi ................................................................... 56 4.5.3 Ảnh hưởng của địa bàn công tác.................................................... 57 4.5.4 Ảnh hưởng của trình độ ................................................................. 59 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................... 62 5.1 TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .............................................. 62 5.2 TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, Ý NGHĨA VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................................................... 62 5.2.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu............................................................ 62 5.2.2 So sánh với kết quả nghiên cứu trước đây ..................................... 63 5.2.3 Ý nghĩa của nghiên cứu.................................................................. 64 5.2.4 Khuyến nghị ................................................................................... 65 5.2.4.1 Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính và ngân hàng Nhà nước: ....... 65 5.2.4.2 Đối với Chính quyền địa phương và các ngành có liên quan .... 66 5.2.4.3 Đối với Kho bạc nhà nước .......................................................... 67 5.3 HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ....................... 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 69 PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT KBNN: Kho bạc Nhà nước TTKDTM: Thanh toán không dùng tiền mặt BTĐT: Bù trừ điện tử TTLKB: Thanh toán liên kho bạc TCS: Chương trình ứng dụng thu thuế trực tiếp qua KBNN NHTM: Ngân hàng thương mại NSNN: Ngân sách nhà nước NHNN: Ngân hàng nhà nước YTPL: Yếu tố pháp lý YTKT: Yếu tố kinh tế HTCN: Hạ tầng công nghệ TQSD: Thói quen sử dụng NHSHI: Nhận thức sự hữu ích NTDSD: Nhận thức dễ sử dụng CNKB: Công nghệ kho bạc CBKB: Cán bộ kho bạc
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Kết quả nghiên cứu định tính và hiệu chỉnh thang đo ................... 29 Bảng 3.2: Mối quan hệ giữa độ lệch chuẩn và chất lượng của các ước lượng ......................................................................................................................... 32 Bảng 3.3: Số mẫu trong vùng nghiên cứu ...................................................... 33 Bảng 4.1: Mô tả đặc điểm của mẫu ................................................................ 37 Bảng 4.2: Phân tích Cronbach’s Alpha cho các biến quan sát ....................... 38 Bảng 4.3: Phân tích lại Cronbach’s Alpha cho thang đo “Yếu tố pháp lý” ... 40 Bảng 4.4: Kết quả phân tích EFA cho các biến độc lập ................................. 41 Bảng 4.5: Phân tích lại Cronbach’s Alpha cho thang đo “Nhận thức sự hữu ích” .................................................................................................................. 42 Bảng 4.6: Kết quả phân tích EFA cho biến độc lập sau khi đã loại biến ....... 42 Bảng 4.7: Kết quả phân tích EFA cho biến phụ thuộc ................................... 44 Bảng 4.8: Mối tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc ............. 45 Bảng 4.9: Kết quả hồi quy giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc ............. 47 Bảng 4.10: Phân tích ANOVA khi chạy hồi quy ........................................... 47 Bảng 4.11: Các hệ số khi chạy hồi quy .......................................................... 48 Bảng 4.12: Kết quả phân tích T-Test theo giới tính ....................................... 54 Bảng 4.13: Kiểm định phương sai theo độ tuổi ............................................. 56 Bảng 4.14: Kiểm định ANOVA – độ tuổi....................................................... 56 Bảng 4.15: Kết quả phân tích T-Test theo địa bàn ......................................... 58 Bảng 4.16: Kiểm định phương sai theo trình độ ............................................ 59 Bảng 4.17: Kiểm định ANOVA - trình độ ...................................................... 59
  9. DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Mô hình TAM ban đầu................................................................... 14 Hình 2.2: Mô hình chấp nhận công nghệ - TAM ........................................... 15 Hình 2.3: Mô hình lý thuyết UTAUT ............................................................ 16 Hình 2.4: Khung phân tích nhân tố ảnh hưởng đến TTKDTM qua KBNN .. 20 Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất .......................................................... 21 Hình 3.2: Quy trình nghiên cứu ..................................................................... 27 Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu khẳng định theo dữ liệu nghiên cứu............. 53
  10. 1 CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Trong những năm gần đây, với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ và xu hướng toàn cầu hóa, tự do hóa tài chính đã thúc đẩy các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) phát triển mạnh mẽ. Đến nay, có thể nói TTKDTM đã và đang trở thành phương tiện thanh toán phổ biến và được nhiều quốc gia khuyến khích sử dụng, đặc biệt là đối với các giao dịch thương mại, các giao dịch có giá trị và khối lượng lớn (Đỗ Thị Lan Phương, 2014). Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, các phương tiện TTKDTM trong nền kinh tế nói chung và trong khu vực công nói riêng có xu hướng phát triển và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc thay thế tiền mặt. Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tỷ lệ sử dụng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán đang có xu hướng giảm dần từ 20,3% năm 2004, xuống 14% năm 2010 và còn khoảng 12% vào năm 2014. Có hơn 65% đơn vị thực hiện chi trả lương qua tài khoản cho đến năm 2013 (Đỗ Thị Lan Phương, 2014). Khi thanh toán không dùng tiền mặt được khuyến khích và đưa vào như một phương thức thanh toán chính yếu trong xã hội sẽ đem lại nhiều lợi ích để thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững. Nó sẽ tạo sự minh bạch trong các khoản chi tiêu và giao dịch của Chính phủ, các đơn vị kinh doanh và cá nhân, giúp dòng chảy tiền tệ được lưu thông rõ ràng và trơn tru hơn. Cũng như ngân hàng, Kho bạc Nhà nước (KBNN) là một thành viên tham gia vào hệ thống thanh toán của nền kinh tế và cung ứng cho các đơn vị, cá nhân các dịch vụ về thanh toán. TTKDTM qua KBNN có tác dụng rất lớn đối với nền kinh tế nói chung và đối với quản lý Ngân sách Nhà nước (NSNN) nói riêng. Nó giúp cho việc tập trung nhanh chóng, kịp thời các khoản thu của Nhà nước vào NSNN và chi NSNN kịp thời, trực tiếp tới các đơn vị thụ hưởng ngân sách, hạn chế các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng, tiết kiệm chi phí, thúc đẩy sự vận động của hàng hóa, lành mạnh quá trình lưu thông tiền tệ, từ đó thúc đẩy kinh tế phát triển.
  11. 2 Nhận thức được vấn đề này, những năm qua Chính phủ, Bộ Tài chính và KBNN đã triển khai hàng loạt các chủ trương, cơ chế, chính sách để tăng cường việc TTKDTM qua hệ thống KBNN như: Nghị quyết số 04NQ/TW ngày 21/8/2006 của Hội nghị Trung ương 3 khoá X đã chỉ rõ “Tiếp tục thí điểm và tiến tới thực hiện cơ chế trả lương và các khoản thu nhập khác của cán bộ, công chức qua tài khoản mở tại ngân hàng, kho bạc, trước hết ở những nơi có điều kiện”. Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg ngày 29/12/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020. Trong đó, cũng đề cập đến việc phải phát triển thanh toán không dùng tiền mặt ở khu vực công, đặc biệt là việc chi trả lương cho cán bộ công chức và sử dụng thẻ thương mại trong khu vực công. Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí; Luật phòng chống tham nhũng (có hiệu lực thi hành từ 1/6/2006) và các văn bản hướng dẫn đều đã đòi hỏi phải tăng cường kiểm soát chặt chẽ việc quản lý thu, chi tiền mặt và thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt nhằm tiết kiệm các chi phí thanh toán và kiểm soát chặt chẽ thu nhập của cán bộ công chức, góp phần phòng chống tham nhũng. Luật NSNN (sửa đổi năm 2002) cũng yêu cầu cần phải thanh toán trực tiếp đến người thụ hưởng, không tạm ứng bằng tiền mặt qua các khâu trung gian (như tạm ứng tiền mặt qua các đơn vị sử dụng ngân sách,…). Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước, trong đó quy định rõ về đối tượng áp dụng, phạm vi triển khai và lộ trình thực hiện. Ngày 27/12/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2453/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2011-2015, trong đó đã giao cho Bộ Tài Chính triển khai nhiều nội dung để thực hiện như: tăng cường TTKDTM trong thu – chi NSNN, xây dựng chính sách thuế hỗ trợ TTKDTM, quản lý các giao dịch chứng khoán không dùng tiền mặt...; Bên cạnh đó, Chiến lược phát triển ngành Tài chính và Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 đều đưa ra mục tiêu tăng cường TTKDTM qua KBNN, phấn đấu đến năm 2020 cơ bản KBNN không thực hiện giao dịch bằng tiền mặt.
  12. 3 Trong thực tế những năm qua, hoạt động TTKDTM phục vụ cho việc thu, chi NSNN qua hệ thống KBNN đã được chú trọng triển khai và đã có những chuyển biến tích cực thông qua các giải pháp cơ bản như thanh toán song phương điện tử và uỷ nhiệm thu qua 04 hệ thống NHTM tại 699/702 KBNN huyện (Kho bạc Nhà nước, 2014); tăng cường quản lý thu – chi NSNN bằng tiền mặt qua KBNN; thực hiện chi trả cá nhân cho trên 70% trong tổng số đơn vị sử dụng NSNN qua tài khoản, có trên 70% tổng số cán bộ trong các đơn vị sử dụng NSNN đã chi trả lương qua tài khoản thẻ (Kho bạc Nhà nước, 2015)... qua đó, góp phần tăng dần tỷ lệ TTKDTM trong khu vực công, giảm dần tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt qua KBNN. Cụ thể, năm 2009, tỷ lệ thu NSNN bằng tiền mặt/tổng thu NSNN là 14%, tỷ lệ chi NSNN bằng tiền mặt/tổng chi NSNN là 22%, so với mức 17% và 23% tương ứng của năm 2008; giảm tỷ lệ thu, chi bằng tiền mặt trong tổng doanh số thanh toán qua hệ thống KBNN từ 9,8% vào năm 2005 xuống còn khoảng 8% vào năm 2010 và còn 6% vào năm 2012 (Dương Hồng Phương, 2011).Tuy nhiên, tỷ trọng thu – chi tiền mặt so với tổng doanh số thu - chi của KBNN vẫn còn cao, tiền mặt bị phân tán nhiều ở các quỹ của các đơn vị sử dụng NSNN, dễ dẫn đến việc sử dụng NSNN sai nguyên tắc tài chính; thu NSNN bằng tiền mặt trực tiếp tại KBNN còn nhiều sẽ dễ dẫn đến việc quản lý số thu lỏng lẻo, chiếm dụng số thu, thất thu, … làm cho việc quản lý quỹ NSNN kém hiệu quả. KBNN Bến Tre là một tổ chức trực thuộc Kho bạc Nhà nước. Chức năng , nhiệm vụ chính của KBNN Bến Tre là t ập trung các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, hạch toán các khoản thu cho các cấp ngân sách; tổ chức thực hiện kiểm soát thanh toán, chi trả các khoản chi ngân sách nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Có quyền từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đúng, không đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Từ năm 2011, KBNN Bến Tre đã thực hiện ủy nhiệm thu NSNN cho các ngân hàng thương mại (NHTM) trên địa bàn. Do đó , nhiệm vụ quan trọng còn lại của KBNN Bến T re là kiểm soát , thanh toán các khoản chi NSNN theo đúng quy định của pháp luật. Qua số liệu báo cáo tổng kết hoạt động của KBNN Bến Tre cho thấy số lượng thanh toán bằng hình thức tiền mặt vẫn còn chiếm tỷ lệ cao và đang có xu hướng tăng. Cụ thể, số chi NSNN bằng tiền mặt trong năm 2012 là 2.832 tỷ đồng đã tăng lên 3.652 tỷ đồng trong năm
  13. 4 2014. Điều này làm cho ti ền mặt bị phân tán nhiều ở các quỹ của các đơn vị sử dụng NSNN, dễ dẫn đến việc mất an toàn , sử dụng NSNN sai nguyên tắc tài chính; Kho bạc phải tốn nhiều chi phí khi thanh toán (chi phí trong vận chuyển , kiểm đếm và bảo quản tiền mặt ),…làm cho việc quản lý và sử dụng qu ỹ NSNN thiếu minh bạch, kém hiệu quả. Để cho việc thanh toán không dùng tiền mặt đạt kết quả như mong đợi, điều cần thiết là phải xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt để có những giải pháp phù hợp. Đó là lý do tác giả chọn và thực hiện đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh toán không dùng tiền mặt qua KBNN Bến Tre”. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt qua KBNN Bến Tre. Qua đó khuyến nghị các giải pháp cần thiết để tăng cường thanh toán không dùng tiền mặt qua KBNN Bến Tre trong thời gian tới. Cụ thể, nghiên cứu này sẽ trả lời các câu hỏi sau: 1: Những nhân tố nào ảnh hưởng đến việc thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt qua KBNN Bến Tre? 2:Việc thực hiện TTKDTM của đơn vị sử dụng NSNN (Kế toán trưởng của đơn vị) có ảnh hưởng bởi các đặc trưng cá nhân (giới tính, độ tuổi, trình độ, địa bàn công tác) không? 3: Các giải pháp cần thiết nào để tăng cường TTKDTM qua KBNN Bến Tre? 1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1 Giới hạn nội dung nghiên cứu Luận văn này tập trung nghiên cứucác nhân tố ảnh hưởng đến thanh toán không dùng tiền mặt qua KBNN Bến Tre. Trong đó đối tượng khảo sát là các tổ chức, cá nhân trên địa bàn Tỉnh (Thành phố Bến Tre và 08 huyện) có giao dịch với KBNN Bến Tre.
  14. 5 1.3.2 Giới hạn thời gian nghiên cứu Luận văn sử dụng kết quả thực hiện khảo sát mẫu các tổ chức, cá nhân trên địa bàn Bến Tre có giao dịch với KBNN Bến Tre. Thời gian tiến hành khảo sát từ tháng 8/2015 đến tháng 9/2015. 1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu được thực hiện qua các giai đoạn: Nghiên cứu sơ bộ dùng phương pháp định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận, phỏng vấn cán bộ, chuyên gia Kho bạc để hiệu chỉnh và xây dựng các thang đo phù hợp, từ đó thiết kế bảng câu hỏi phục vụ cho việc thu thập dữ liệu. Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng, thực hiện bằng cách gửi bảng câu hỏi khảo sátchođối tượng được khảo sát (Kế toán trưởng của đơn vị sử dụng NSNN) để trực tiếp trả lời các câu hỏi ghi trong phiếu khảo sát, sau đó sẽ thu lại bảng câu hỏi và tiến hành phân tích. Việc điều tra được thực hiện khắp các huyện và thành phố trong tỉnh Bến Tre thông qua phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên phân tầng, tác giả chọn ngẫu nhiên theo từng địa bàn 315 đơn vị sử dụng NSNN để tiến hành khảo sát. Sau đó ứng dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá các số liệu đã được xử lý với sự hỗ trợ của phần mền SPSS 16.0 để kiểm định thang đo và mô hình nghiên cứu đề xuất cùng với các giả thuyết đề ra. Nghiên cứu cũng xem xét sự khác biệt trong từng đặc điểm cá nhân của đối tượng được khảo sát (giới tính, độ tuổi, trình độ, địa bàn công tác) có ảnh hưởng đến việc thực hiện TTKDTM qua KBNN Bến Tre hay không.
  15. 6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN Chương này trình bày những khái niệm liên quan đến TTKDTM. Đồng thời, trình bày các lý thuyết, mô hình phân tích liên quan và tóm tắt một số kết quả thực nghiệm từ những nghiên cứu trước đây để nhận diện các nhóm nhân tố có khả năng tác động đến việc thực hiện TTKDTM qua KBNN. 2.1 TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT 2.1.1 Khái niệm về thanh toán không dùng tiền mặt TTKDTM là cách thức thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ không có sự xuất hiện của tiền mặt mà được tiến hành bằng cách trích tiền từ tài khoản của người chi trả chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng (Đỗ Thị Lan Phương, 2014). TTKDTM còn được định nghĩa là phương thức thanh toán không trực tiếp dùng tiền mặt mà dựa vào các giấy tờ hợp pháp như uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc, … để trích chuyển vốn tiền tệ từ tài khoản của đơn vị nàysang tài khoản của đơn vị khác ở ngân hàng (kho bạc). TTKDTM gắn với sự ra đời của đồng tiền ghi sổ. TTKDTM chỉ được phát triển và hoàn thiện trong nền kinh tế thị trường và được áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực kinh tế tài chính. Sự phát triển rộng khắp của TTKDTM hiện nay là do yêu cầu phát triển vượt bậc của nền kinh tế hàng hoá. Kinh tế hàng hoá phát triển càng cao, khối lượng hàng hoá trao đổi càng lớn thì cần có những cách thức trả tiền thuận tiện, an toàn và tiết kiệm. TTKDTM là nghiệp vụ có quá trình chứa đựng những công nghệ tinh vi và phức tạp. 2.1.2 Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt Trong TTKDTM, sự vận động của tiền tệ độc lập với sự vận động của hàng hóa cả về thời gian lẫn không gian và thường không có sự ăn khớp nhau. Đây là đặc điểm quan trọng và nổi bật nhất của hình thức TTKDTM. Trong TTKDTM, vật trung gian trao đổi không xuất hiện như trong hình thức thanh toán dùng tiền mặt theo kiểu H-T-H mà chỉ xuất hiện dưới dạng tiền kế toán hay tiền ghi sổ và được ghi chép trên các chứng từ sổ sách kế toán. Đây là đặc điểm riêng của TTKDTM. Với đặc điểm này, các bên tham gia thanh toán bắt buộc phải mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng thương mại (hoặc kho bạc) và phải
  16. 7 có tiền trong tài khoản thì mới có thể thực hiện thanh toán theo phương thức này. Ngoài ra, do việc mở tài khoản và thanh toán như trên mà các ngân hàng (hoặc kho bạc) có thể thực hiện tốt công tác kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các giao dịch thanh toán hàng hóa dịch vụ diễn ra trong nền kinh tế. Trong TTKDTM, ngân hàng (kho bạc) vừa là người tổ chức vừa là người thực hiện các khoản thanh toán. Với nghiệp vụ này, ngân hàng (kho bạc) trở thành trung tâm thanh toán đối với các khách hàng của mình. Với những đặc điểm nêu trên, TTKDTM nếu được tổ chức và thực hiện tốt sẽ phát huy được tác dụng tích cực của nó. Trong tương lai, theo đà phát triển của xã hội và theo nhu cầu của thị trường, TTKDTM sẽ giữ một vị trí cực kỳ quan trọng trong việc lưu chuyển tiền tệ và trong thanh toán giá trị của nền kinh tế. 2.2 THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC 2.2.1 Chủ thể và nội dung thanh toán qua Kho bạc Nhà nước KBNN là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quỹ NSNN, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao quản lý. Hoạt động của KBNN mang tính chất vừa là cơ quan công quyền, vừa hướng tới các dịch vụ phục vụ các nhu cầu giao dịch của các cơ quan đơn vị và nhân dân đối với NSNN. Vì thế, chủ thể thanh toán qua KBNN rất rộng, bao gồm tất cả các tổ chức, cá nhân có quan hệ với ngân sách nhà nước với nhiều nội dung thanh toán khác nhau. Cụ thể: Các tổ chức, cá nhân hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có trách nhiệm và nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác vào NSNN qua KBNN theo quy định của pháp luật. Theo đó nội dung thanh toán của các chủ thể này là nộp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản các khoản thu của NSNN thông qua KBNN như: Thuế giá trị gia tăng hàng sản xuất kinh doanh trong nước, hàng nhập khẩu; Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng sản xuất trong nước, hàng nhập khẩu; Thuế thu nhập doanh nghiệp; Thu từ thu nhập sau thuế; Thuế tài nguyên; Thuế môn bài; Thuế thu nhập cá nhân; Lệ phí trước bạ; Thu phí xăng dầu; Thuế nhà đất; Thuế chuyển quyền sử dụng đất; Thu tiền sử dụng đất;
  17. 8 thu phạt, tịch thu; thu phí và lệ phí; Thuế xuất khẩu, nhập khẩu; Thu vay của ngân sách các cấp; thu viện trợ; thu huy động, đóng góp và các khoản thu khác…. Các tổ chức, cá nhân mua Công trái xây dựng Tổ quốc, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc,… khi KBNN phát hành theo yêu cầu của Bộ Tài chính, của chính quyền địa phương nhằm huy động vốn cho NSNN để đầu tư phát triển. Các tổ chức, cá nhân có giao dịch với KBNN thông qua các tài khoản tiền gửi, chuyển tiền….thực hiện các khoản nộp vào và rút ra thông qua KBNN. Các đơn vị sử dụng NSNN theo quy định: các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức Đảng, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội, hội nghề nghiệp; các Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án. Nội dung thanh toán của các chủ thể này chủ yếu là rút tiền từ KBNN để thực hiện các nhiệm vụ được giao về chi thường xuyên , chi đầu tư phát triển, chi trả nợ vay của NSNN (gốc, lãi, phí), chi viện trợ, chi cho vay… Nếu phân theo nội dung chi thì có: chi thanh toán cho cá nhân (lương; phụ cấp lương; học bổng học sinh, sinh viên; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…); Chi mua sắm hàng hóa, dịch vụ (thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng; thông tin, tuyên truyền, liên lạc; hội nghị; công tác phí; thuê mướn; sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn; chi nghiệp vụ chuyên môn….); Chi cho công việc giải phóng mặt bằng, chuẩn bị đầu tư, xây dựng, mua sắm thiết bị… và các khoản chi khác của NSNN. 2.2.2 Các hình thức thanh toán qua Kho bạc Nhà nước Mọi quan hệ thanh toán qua KBNN được thực hiện dưới các hình thức: tiền mặt, không dùng tiền mặt. 2.2.2.1 Thanh toán bằng tiền mặt Thanh toán bằng tiền mặt qua KBNN là hình thức thanh toán mà trong đó, một tổ chức, cá nhân nộp tiền mặt vào KBNN để nộp vào NSNN hoặc chuyển tiền cho người hưởng; hoặc các tổ chức, cá nhân thụ hưởng NSNN nhận bằng tiền mặt từ KBNN. Để thực hiện các nghiệp vụ thanh toán bằng tiền mặt, các đơn vị sử dụng ngân sách hoặc các đơn vị có tài khoản tại KBNN phải làm thủ tục lĩnh tiền mặt tại
  18. 9 KBNN để trực tiếp trả cho người bán. Chính vì những nhược điểm của phương thức thanh toán bằng tiền mặt qua KBNN nên Chính phủ đã ban hành các quy định về thanh toán bằng tiền mặt, trong đó quy định: Không được dùng tiền mặt để thanh toán, chi trả (trừ các khoản được phép chi trả bằng tiền mặt qua KBNN) với những khoản chi lớn (vượt hạn mức theo quy định) của các cơ quan, tổ chức sử dụng NSNN. Chỉ trong trường hợp nếu bên cung cấp hàng hóa, dịch vụ không có tài khoản tại ngân hàng hay KBNN thì việc chi trả, thanh toán mới được phép thực hiện bằng tiền mặt. Theo đó, Bộ Tài chính ban hành các quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước hướng dẫn các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, đơn vị giao dịch với Kho bạc Nhà nước, các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là đơn vị giao dịch) có hoạt động thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước phải tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý tiền mặt. 2.2.2.2 Thanh toán không dùng tiền mặt Thanh toán không dùng tiền mặt qua hệ thống KBNN là việc thanh toán được thực hiện bằng cách trích chuyển tiền trên tài khoản trong hệ thống KBNN và Ngân hàng bằng cách bù trừ giữa các khoản thu, chi thông qua sổ sách kế toán của KBNN, trong đó có ít nhất một đơn vị KBNN tham gia với tính cách là một trung gian thanh toán. Có thể chia TTKDTM qua hệ thống KBNN bao gồm các loại quan hệ như sau: - Quan hệ thanh toán giữa khách hàng của KBNN và Ngân hàng (trong đó có ít nhất một khách hàng của KBNN), ở đây KBNN là một trung gian thanh toán. - Quan hệ thanh toán giữa các đơn vị KBNN với nhau (không có sự tham gia của Ngân hàng). - Quan hệ thanh toán giữa KBNN với Ngân hàng. 2.2.3Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt qua Kho bạc Nhà nước Hiện nay, hệ thống KBNN đang áp dụng nhiều hình thức TTKDTM, trong đó chủ yếu là ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, Lệnh thu NSNN, Lệnh chi tiền, Giấy rút dự toán, Giấy nộp tiền vào NSNN…
  19. 10 Ủy nhiệm thu:Ủy nhiệm thu là chứng từ đòi tiền do người bán lập để đòi tiền người mua sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và Kho bạc thu hộ bằng cách trích từ tài khoản của người mua tại KBNN với số tiền ghi trên ủy nhiệm thu. Hình thức thanh toán nhờ thu chỉ được thực hiện khi được quy định trong hợp đồng mua, bán của 2 bên và phải thông báo cho Kho bạc nơi người mua có tài khoản tiền gửi, đồng thời 2 bên mua bán phải tự giải quyết các tranh chấp về chất lượng, số lượng hàng hóa đã cung cấp. Ủy nhiệm chi chuyển khoản, chuyển tiền điện tử:Ủy nhiệm chi chuyển khoản, chuyển tiền điện tử là một hình thức thanh toán đơn giản nhất, trong đó một khách hàng (người trả tiền, người mua…) ủy nhiệm cho ngân hàng, Kho bạc phục vụ mình, trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình chuyển trả cho người khác (chủ nợ, người bán hàng…) ở một nơi nhất định, trong một thời gian nhất định. Lệnh thu ngân sách nhà nước:Lệnh thu NSNN là chứng từ do cơ quan thu (Thuế, Hải quan..) lập, yêu cầu ngân hàng, Kho bạc nơi đối tượng nộp NSNN mở tài khoản để trích tiền từ tài khoản của đối tượng nộp vào NSNN, là căn cứ để KBNN ghi thu NSNN. Lệnh chi tiền:Là chứng từ do cơ quan Tài chính lập, ra lệnh KBNN thực hiện trích quỹ NSNN để cấp kinh phí ngân sách cho đơn vị, cá nhân thụ hưởng. Là căn cứ để KBNN hoạch toán chi NSNN. Hình thức Lệnh chi tiền được áp dụng cho cả việc thực chi hoăc tạm ứng NSNN bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Giấy rút dự toán ngân sách:Là chứng từ do đơn vị thụ hưởng NSNN lập để rút kinh phí (bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản) từ tài khoản dự toán của đơn vị, xác nhận số chi ra từ quỹ NSNN cho đơn vị, cá nhân thụ hưởng. Giấy nộp tiền vào NSNN:Giấy nộp tiền vào NSNN là chứng từ do đối tượng nộp lập để nộp tiền mặt vào NSNNN (hoặc để trích từ tài khoản của mình để nộp NSNN). Là căn cứ để KBNN ghi thu NSNN.
  20. 11 2.2.4 Các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt qua Kho bạc Nhà nước Thuật ngữ phương thức TTKDTMđược dùng ở đây để chỉ cách thức thanh toán giữa các KBNN với nhau hoặc giữa KBNN với Ngân hàng. Nó là tổng hợp của các yếu tố: Tính chất song phương hoặc đa phương của hệ thống thanh toán, công nghệ thanh toán, tính chất của việc xử lý công nợ…. Các phương thức TTKDTM qua KBNN bao gồn: Thanh toán Liên Kho bạc (TTLKB):TTLKB trong hệ thống KBNN còn được gọi là thanh toán điện tử trong hệ thống KBNN, là hình thức thanh toán thông qua việc thực hiện các khoản thu hộ, chi hộ giữa các đơn vị Kho bạc và được thực hiện bằng phương thức chuyển lệnh thanh toán qua mạng máy tính trong nội bộ hệ thống KBNN.TTLKB được chia thành 2 loại: TTLKB nội tỉnh áp dụng trong trường hợp thanh toán giữa các đơn vị trên cùng địa bàn tỉnh. TTLKB ngoại tỉnh áp dụng trong trường hợp thanh toán giữa các đơn vị KBNN khác địa bàn tỉnh và giữa Sở giao dịch KBNN với bất kỳ đơn vị KBNN khác trên toàn quốc. Thanh toán bù trừ (TTBT): Căn cứ vào trình độ công nghệ, phương thức thanh toán bù trừ bao gồm 2 loại: Thanh toán bù trừ thông thường: là phương thức thanh toán được thực hiện bằng cách giao nhận chứng từ trực tiếp giữa các thành viên tham gia thanh toán bù trừ (KBNN, các Ngân hàng, tổ chức tín dụng) khác hệ thống trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố tại phiên bù trừ do NHNN chủ trì. Thực chất của TTBT thông thường là việc chấp nhận thanh toán các khoản phải thu, phải trả lẫn nhau giữa các thành viên dưới sự chủ trì của NHNN ngay trong phiên bù trừ. Thanh toán bù trừ điện tử: là phương thức thanh toán được thực hiện qua mạng máy tính giữa các tài khoản được mở tại các ngân hàng khác hệ thống hoặc ở các chi nhánh ở cùng một ngân hàng trên phạm vi một địa bàn nhất định. Bằng kỷ thuật xử lý bù trừ điện tử, các Ngân hàng chuyển cho nhau qua mạng máy tính các chứng từ thanh toán, bù trừ cho nhau phần nợ qua lại và trả cho nhau số chênh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2