intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến gian lận báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

19
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết quả mà nghiên cứu định lượng thu được có giá trị hữu ích cho các đối tượng quan tâm như nhà đầu tư, quĩ đầu tư, kiểm toán viên, Ủy ban chứng khoán Nhà nước... trong việc đánh giá khả năng gian lận BCTC nhằm đưa ra những quyết định có liên quan một cách hiệu quả. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến gian lận báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN THANH HÒA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIAN LẬN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH Năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN THANH HÒA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIAN LẬN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN PHƯƠNG THẢO TP.HỒ CHÍ MINH Năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi dưới sự hướng dẫn của Người hướng dẫn khoa học, Ts. Trần Phương Thảo. Nội dung luận văn là trung thực và các nguồn tài liệu tham khảo được dẫn chứng đầy đủ. Tác giả luận văn Trần Thanh Hòa
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU......................................................................................1 1.1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu .............................................................................. 1 1.2. Tính cấp thiết của đề tài .....................................................................................2 1.3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................3 1.4. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................3 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................... 4 1.6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................5 1.7. Ý nghĩa luận văn .................................................................................................5 1.8. Kết cấu luận văn .................................................................................................6 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ GIAN LẬN BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIAN LẬN BÁO CÁO TÀI CHÍNH...................7 2.1. Nền tảng lý thuyết về gian lận BCTC .................................................................7 2.1.1. Định nghĩa về gian lận BCTC ................................................................. 7 2.1.2. Lý thuyết về gian lận báo cáo tài chính. ....................................................8 2.2. Các phương thức gian lận thường gặp trên BCTC.............................................10 2.2.1 Các phương thức gian lận trên BCTC nói chung......................................10 2.2.2 Các thủ thuật gian lận lợi nhuận...............................................................12 2.3. Các yếu tố gây ra gian lận BCTC......................................................................17 2.4. Lược khảo các các yếu tố ảnh hưởng đến gian lận BCTC ............................... 19 2.4.1.Tổng quan nghiên cứu nước ngoài.......................................................... 19 2.4.2.Tổng quan nghiên cứu trong nước .......................................................... 23
  5. 2.5. Khoảng trống nghiên cứu…...............................................................................24 Tóm tắt chương 2 .....................................................................................................24 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ GIAN LẬN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM ..................................................................................................................25 3.1. Những gian lận BCTC của DNNY trên SGDCK Tp.HCM ............................. 25 3.2. Phân tích thực trạng khả năng gian lận lợi nhuận trên BCTC của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM từ 2011-2015.............................................32 3.2.1. Thực trạng sai lệch lợi nhuận trước và sau kiểm toán ............................ 32 3.2.2. Thực trạng sai lệch nghiêm trọng lợi nhuận trước và sau kiểm toán ...... 36 Tóm tắt chương 3......................................................................................................37 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIAN LẬN BCTC CỦA DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TẠI SGDCK TP.HCM.................................................................................. ……38 4.1. Mô hình nghiên cứu ................................................................................ …….38 4.1.1. Mô hình nghiên cứu .............................................................................. 38 4.1.2. Các biến nghiên cứu .............................................................................. 39 4.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................42 4.3. Thu thập và xử lý dữ liệu ..................................................................................42 4.3.1. Thu thập dữ liệu .................................................................................... 42 4.3.2. Xử lý dữ liệu ......................................................................................... 44 4.4. Kết quả kiểm định giả thuyết ............................................................................48 4.4.1. Kết quả kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến gian lận BCTC.................48 4.4.2. Kết quả kiểm định sự khác biệt trong ảnh hưởng của các tỷ số tài chính đến gian lận BCTC..................................................................................56 Tóm tắt chương 4…..................................................................................................58 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................59 5.1. Kết luận ..............................................................................…………………...59
  6. 5.2. Kiến nghị ...........................................................................................................60 5.3. Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo.......................................62 Tài liệu tham khảo Phụ lục
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TTCK: Thị trường chứng khoán DN: Doanh nghiệp DNNY: Doanh nghiệp niêm yết BCTC: Báo cáo tài chính SGDCK: Sở giao dịch chứng khoán SGDCK Tp.HCM: Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh HĐKD: Hoạt động kinh doanh CTCP: Công ty cổ phần
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Số lượng niêm yết và vốn hóa thị trường trong 5 năm, từ năm 2011 đến 2015..................................................................................................................... 26 Bảng 3.2: Số lượng và tỷ lệ các công ty sai lệch lợi nhuận....................................32 Bảng 3.3: Tỷ lệ các loại sai lệch lợi nhuận sau kiểm toán. ....................................34 Bảng 3.4: Tỷ lệ các công ty chênh lệnh lợi nhuận sau kiểm toán từ 5% và 10% trở lên...........................................................................................................................36 Bảng 4.1: Số lượng và tần suất xuất hiện các công ty trong mẫu............................45 Bảng 4.2: Giá trị trung bình, độ lệch chuẩn của các biến độc lập từ 66 công ty có khả năng gian lận.....................................................................................................47 Bảng 4.3: Giá trị trung bình, độ lệch chuẩn của các biến độc lập từ 66 công ty không gian lận......................................................................................................47 Bảng 4.4: Kết quả hồi qui logistic với 8 biến độc lập............................................49 Bảng 4.5: Phần trăm dự đoán đúng của mô hình logistic với 8 biến độc lập..............................................................................................................................49 Bảng 4.6: Kết quả kiểm định Hosmer & Lemeshow.............................................50 Bảng 4.7: Mức ý nghĩa các biến độc lập................................................................50 Bảng 4.8: Các hệ số tương quan giữa các cặp biến độc lập.....................................51 Bảng 4.9: Tỷ lệ dự đoán đúng và HL test.............................................................52 Bảng 4.10: Kết quả quả hồi quy logistic sau khi loại bỏ biến TD/TA............................................................. ........................................................53
  9. Bảng 4.11: Kết quả phân tách hồi quy đa biến ngược..............................................54 Bảng 4.12: Mức ý nghĩa thống kê của các ba biến độc lập......................................54 Bảng 4.13: Kết quả hồi quy sau khi khắc phục hiện tượng phương sai phần dư thay đổi............................................................. .............................................................55 Bảng 4.14: Kết quả mô hình hồi quy thực sự phù hợp............................................56 Bảng 4.15: Kết quả kiểm định 2 mẫu độc lập..........................................................57
  10. 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Giới thiệu vấn đề nghiên cứu Khi kinh tế gặp khó khăn, thị trường chứng khoán(TTCK) Việt Nam luôn xuất hiện sự giảm mạnh bất thường về giá của một số lượng khá lớn cổ phiếu. Do đó làm dấy lên nghi ngờ từ phía cổ đông về chất lượng thông tin trong báo cáo tài chính(BCTC), sự minh bạch của ban lãnh đạo, sự công tâm của công ty kiểm toán, sự thất bại của cơ quan quản lý trong việc bảo vệ nhà đầu tư. Một số vụ việc điển hình như: Công ty dược Viễn Đông(năm 2011), Công ty Cổ phần Đầu tư Khoáng sản Tây Bắc(năm 2012), Tập đoàn Đại Dương(năm 2014), Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành(năm 2016). Hiện nay tại Việt nam, chưa có một cơ quan quản lý nào thực hiện thống kê vi phạm của doanh nghiệp trong việc công bố thông tin sai lệch trên BCTC sau kiểm toán. Ở Mỹ, Hiệp hội kế toán viên công chứng (AICPA-American Institute of Certified Public Accountants) thống kê cho thấy: 157 công ty vi phạm trong năm 2000; 270 công ty trong năm 2001; năm 2002 có 330 công ty; và hơn 350 công ty trong năm 2003. Các vi phạm chủ yếu là: (1)ghi nhận doanh thu bằng thủ thuật kế toán phức tạp không phản ánh đúng bản chất thực của doanh thu; (2)ghi nhận chi phí sai như vốn hóa không đúng bản chất, ghi nhận cao hàng tồn kho, ghi nhận thấp các khoản nợ xấu và đầu tư thua lỗ, bỏ qua định giá lại tài sản; (3)ghi nhận không chính xác các khoản liên doanh liên kết; (4)các vi phạm còn lại là không công bố các nội giao dịch, các giao dịch vòng quanh giữa nhóm công ty, các giao dịch ngoại tệ…. Nếu thông tin trong BCTC không phản ánh đúng bản chất kinh tế, tùy theo mức độ mà việc đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, đặc biệt những dự phóng về doanh nghiệp sẽ gặp phải sai lệnh ở mức nghiêm trọng. Hiển nhiên doanh nghiệp nhận thức rõ việc nhà đầu tư, chủ nợ luôn tập trung chú ý phát hiện gian lận nên khi chủ đích thực hiện gian lận thường cố gắng che dấu bằng những thủ thuật kế toán đôi khi rất phức tạp.
  11. 2 Khi những gian lận bị thị trường phát hiện hoặc doanh nhiệp tự công bố do khả năng che dấu không còn tiếp tục được nữa, hậu quả là sự sụt giảm rất mạnh về giá cổ phiếu. Việc việc phát hiện các gian lận trên BCTC là thách thức lớn đối với nhà đầu tư, chủ nợ, cũng như đối với kiểm toán viên. Do vậy, gian lận BCTC luôn là chủ đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. 1.2 Tính cấp thiết của đề tài Tại thời điểm năm 2016, Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (SGDCK Tp.HCM) hiện có 317 doanh nghiệp đang niêm yết với giá trị niêm yết đạt gần 464.527 tỷ đồng. Kể từ phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000, đến nay SGDCK Tp.HCM đã phát triển được hơn 16 năm, Nhà đầu tư và các Môi giới đã dần trở nên chuyên nghiệp hơn. Các quyết định đầu tư ngày càng dựa trên tập hợp yếu tố cơ bản của doanh nghiệp thu được từ phân tích thông tin trên BCTC, chứ không đơn thuần chỉ dựa vào giá và khối lượng giao dịch kết hợp với mẫu hình phân tích kỹ thuật như trước đây. Và như vậy nhu cầu ngày càng tăng về thông tin trung thực, minh bạch, kịp thời, đầy đủ trong BCTC. Trong hai quí đầu năm 2016, nhà đầu tư trên sàn chứng khoán Tp.HCM đã chứng kiến những thông tin sốc tiêu cực từ BCTC của doanh nghiệp. Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành bị phát hiện gần 980 tỷ đồng hàng tồn kho không có thật, đồng thời công ty cũng trích lập dự phòng phải thu khó đòi thấp hơn thực tế. Công ty cổ phần Thiết bị Y tế Việt Nhật có vốn điều lệ 1.125 tỷ đồng, trong khi phải trích lập dự phòng đột biến lên tới hơn 1.159 tỷ đồng nên bị lỗ tới 1.336 tỷ đồng. Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai quí 2/2016 đã công bố 530 tỷ giảm giá trị tài sản khi thực hiện đánh giá lại tài sản. Những trường hợp điển hình trên không khỏi khiến nhà đầu tư và những ai quan tâm đặt câu hỏi về tính trung thực, sự minh bạch thông tin trong BCTC.
  12. 3 Từ tầm quan trọng và tính thực tiễn của vấn đề, từ chỗ số lượng nghiên cứu về vấn đề gian lận BCTC dành cho trường tài chính Việt Nam chưa nhiều, tác giả quyết định chọn đề tài “CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN GIAN LẬN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM” làm đề tài nghiên cứu. Đây là vấn đề có tính thời sự, nhằm giúp đối tượng quan tâm nhận diện những gian lận BCTC, giúp cơ quan quản lý có thêm công cụ tham khảo để xác định chất lượng thông tin công bố của doanh nghiệp và cuối cùng góp phần làm giảm bớt thông tin bất cân xứng tại TTCK Việt Nam. 1.3 Mục tiêu nghiên cứu Theo tác giả thống kê từ dữ liệu BCTC của các doanh nghiệp niêm yết(DNNY) trên SGDCK Tp.HCM từ 2011 đến 2015, trong số các công ty công bố BCTC trước kiểm toán, trung bình có 83,41% các công ty xuất hiện sai lệnh lợi nhuận trước và sau kiểm toán. Trong số các công ty có sai lệch thì trung bình chiếm đến 40,38% là công ty có sai lệch lợi nhuận trước và sau kiểm toán lớn hơn 5%. Như vậy tồn tại một tỷ lệ khá cao các BCTC trước kiểm toán phạm phải sai lệch về lợi nhuận trên 5%, đây là mức mà Ủy Ban Chứng Khoán yêu cầu doanh nghiệp phải có văn bản giải trình lý do. Trước thực trạng như vậy, mục tiêu nghiên cứu của luận văn bao gồm: - Phân tích thực trạng khả năng gian lận lợi nhuận BCTC của các doanh nghiệp niêm yết(DNNY) trên SGDCK Tp.HCM. - Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến gian lận lợi nhuận BCTC của các DNNY trên SGDCK Tp.HCM. 1.4 Câu hỏi nghiên cứu Thực tế về gian lận đã xảy ra trên sàn chứng khoán Tp.HCM rất đa dạng và phức tạp. Từ việc trích lập dự phòng thấp, đánh giá không đúng các khoản lời/lỗ của liên doanh liên kết, bỏ qua các đánh giá về giảm giá tài sản,…cho đến những gian lận nghiêm trọng hơn như ghi nhận doanh thu ảo, ghi khống giá trị hàng tồn kho, tăng
  13. 4 vốn thông qua phát hành thêm nhưng sử dụng không đúng mục đích. Khi các gian lận được tiến hành sẽ ảnh hưởng đến các khoản mục trên BCTC và như vậy sẽ tác động đến tỷ số tài chính. Để làm rõ các mục tiêu nghiên cứu ở trên, trọng tâm luận văn trả đi lời các câu hỏi: Câu 1: Các yếu tố tài chính nào ảnh hưởng đến gian lận lợi nhuận trên BCTC của các DNNY trên SGDCK Tp.HCM? Câu 2: Có hay không sự khác biệt trong ảnh hưởng của các chỉ tiêu tài chính đến gian lận lợi nhuận của DNNY trên SGDCK HCM? 1.5 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn sử dụng BCTC trước và sau kiểm toán của các DNNY trên SGDCK Tp.HCM. Theo đó, để xác định DN gian lận BCTC, luận văn căn cứ vào sai lệnh lợi nhuận giữa BCTC trước và sau kiểm toán của các DN niêm yết Đồng thời, để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến gian lận BCTC, luận văn chỉ tập trung vào các yếu tố tài chính. Cụ thể, tỷ số đòn bẩy tài chính, tỷ số sinh lợi, tỷ số thanh khoản, tỷ số kết cấu tài sản. Đây cũng là hướng nghiên cứu đã được thực hiện ở nghiên cứu trước đây bởi Subramanyam và Wild, 2009; Bai, Yen và Yang, 2008; Spathis, 2002; Persons, 1995. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu chỉ tập trung vào các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM trong trong giai đoạn 05 năm, từ 2011 - 2015. Theo đó, luận văn thu thập dữ liệu của những DN phi tài chính. Cụ thể, các số liệu được thu thập từ các BCTC hàng năm trước kiểm toán và sau kiểm toán trên cơ sở nguồn dữ liệu được cung cấp bởi công ty Vietstock. 1.6 Phƣơng pháp nghiên cứu
  14. 5 Nghiên cứu này áp dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, sử dụng thống kê mô tả, so sánh đối chiếu kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định lượng sử dụng công cụ kiểm định t hai mẫu độc lập(Independent saple t-test) và mô hình hồi qui logistic, được thực hiện bằng phần mềm Stata 12. Cụ thể: Kiểm định t hai mẫu độc lập dùng để tìm hiểu có hay không sự khác biệt trong ảnh hưởng của các chỉ tiêu tài chính đến gian lận lợi nhuận của DNNY trên SGDCK HCM? Mô hình kiểm định hồi qui logistic để xác định các yếu tố tài chính nào ảnh hưởng đến gian lận lợi nhuận trên BCTC của các DNNY trên SGDCK Tp.HCM? 1.7 Ý nghĩa luận văn Về mặt lý luận: Đề tài tổng kết các cơ sở lý luận về đánh giá gian lận BCTC, hệ thống lại các quan điểm và mô hình phát hiện gian lận bằng tỷ số tài chính đã thực hiện trên thế giới. Về mặt thực tiễn:  Bằng thống kê luận văn đã đưa ra bức tranh đầy đủ về hiện trạng sai lệnh lợi nhuận trước và sau kiểm toán của các công ty niêm yết trên SGDCK Tp.HCM từ năm 2011-2015. Qua phân tích số liệu đã đi đến những kết luận quan trọng về khả năng gian lận lợi nhuận trong BCTC trước kiểm toán của các công ty niêm yết.  Luận văn cũng cung cấp một lượng lớn các thủ thuật kế toán thường được sử dụng để gian lận lợi nhuận BCTC, giúp các đối tượng quan tâm nắm rõ chi tiết từng bước cách thức mà công ty thực hiện gian lận. Qua đó áp dụng vào thực tiễn phát hiện những gian lận khi đọc BCTC.  Kết quả mà nghiên cứu định lượng thu được có giá trị hữu ích cho các đối tượng quan tâm như nhà đầu tư, quĩ đầu tư, kiểm toán viên, Ủy ban chứng khoán Nhà nước... trong việc đánh giá khả năng gian lận BCTC nhằm đưa ra những quyết định có liên quan một cách hiệu quả.
  15. 6 1.8 Kết cấu luận văn Luận văn gồm các nội dung chính sau: Chương 1: Giới thiệu vấn đề nghiên cứu, tính cấp thiết và hữu dụng của đề tài nghiên cứu Chương 2: Tổng quan về gian lận và gian lận BCTC, các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực này, các thủ thuật kế toán phổ biến dùng thực hiện gian lận. Chương 3: Thực trạng gian lận và sai lệch nghiêm trọng về lợi nhuận trong BCTC trước và sau kiểm toán của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Tp.HCM. Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm về gian lận BCTC của doanh nghiệp niêm yết tại SGDCK Tp.HCM. Chương 5: Kết luận và đề xuất kiến nghị nhằm hạn chế gian lận BCTC.
  16. 7 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ GIAN LẬN BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN GIAN LẬN BÁO CÁO TÀI CHÍNH Gian lận BCTC nằm trong một chủ đề nghiên cứu rộng hơn là lý thuyết về gian lận. Trong chương này tác giả giới thiệu các định nghĩa về gian lận BCTC, những kết quả nghiên cứu quan trọng đóng góp cho sự phát triển lý thuyết về gian lận BCTC. Trình bày các yếu tố gây ảnh hưởng đến rủi ro gian lận BCTC và chi tiết các thủ thuật kế toán dùng thực hiện gian lận. Tác giả cũng tổng kết các công trình tiêu biểu về sử dụng chỉ số tài chính để phát hiện gian lận BCTC một công ty. 2.1. Nền tảng lý thuyết về gian lận BCTC 2.1.1. Định nghĩa về gian lận BCTC Theo đinh ̣ nghiã trong chuẩn mực kiể m Việt Nam thì: “Gian lận báo cáo tài chính là những hành vi cố ý làm sai lệch thông tin kinh tế, tài chính do một hay nhiều người trong Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, các nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện, làm ảnh hưởng đến báo cáo tài chính”. Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế(ISA) là “Hành vi cố ý của cá nhân hay tổ chức trong công ty, những người chịu trách nhiệm với Hội đồng quản trị, nhân viên hoặc bên thứ ba liên quan đến việc sử dụng lừa dối để thu lợi ích bất hợp pháp cho mình”. Theo Ủy ban thuộc Hội đồng Quốc gia về chống gian lận trên BCTC của Hoa kỳ (Treadway Commision) năm 1987 định nghĩa: “Gian lận trên báo cáo tài chính là hành vi cố ý bỏ sót không ghi chép các nghiệp vụ phát sinh hay công bố thiếu thông tin tài chính nhằm đánh lừa người sử dụng thông tin, đặc biệt là nhà đầu tư và chủ nợ”. Như vậy có thể hiểu gian lận BCTC là những hành vi cố ý ghi nhận sai lệch thông tin trên BCTC, được thực hiện bởi những người có trách nhiệm trong công ty hoặc
  17. 8 bên liên quan đến công ty, nhằm mục đích đánh lừa người sử dụng thông tin trong BCTC. Tuy nhiên, Tại Việt Nam gian lận BCTC khó xác định là do cố ý hay vô ý, nên trong thực tế thường đề cập đến khả năng gian lận BCTC. Cũng theo thông tư số 155/2015/TT-BTC “hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán”: Số liệu, kết quả hoạt động kinh doanh lũy kế từ đầu năm tại báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong báo cáo tài chính quý 2 đã công bố so với báo cáo tài chính bán niên được soát xét; hoặc tại báo cáo tài chính quý 4 đã công bố so với báo cáo tài chính năm được kiểm toán có sự chênh lệch từ 5% trở lên thì phải có công văn giải trình với SGDCK. Như vậy mức chênh lệnh 5% được coi là không bình thường và cần phải công khai nguyên nhân, qua đó đối tượng quan tâm có thể đánh giá được khả năng gian lận BCTC của doanh nghiệp. 2.1.2. Lý thuyết về gian lận báo cáo tài chính Gian lận trên BCTC có thể được giải thích dựa vào lý thuyết tổng quát về gian lận của Cressey với mô hình tam giác gian lận hoặc của Steve Albrecht với mô hình về bàn cân gian lận. Ngoài ra lý thuyết đại diện của Jensen và Meckling, lý thuyết đối tượng liên quan của Freeman cũng góp phần làm rõ nguyên nhân dẫn đến gian lận BCTC. Cressey (1953) đã thực hiện một nghiên cứu tổng quát về gian lận, theo Cressey hành vi gian lận chỉ được thực hiện trên cơ sở hội đủ ba nhân tố sau: áp lực, cơ hội, cá tính của con người. Ông đề xuất mô hình tam giác gian lận(Fraud Triangle) như sau: Cơ hội Cá tính, Áp lực thái độ
  18. 9 Áp lực: Khởi nguồn của việc thực hiện gian lận là do người thực hiện chịu những áp lực. Cressey tổng kết 6 trường hợp chính tạo nên áp lực gồm: khó khăn về tài chính; hậu quả từ thất bại cá nhân; khó khăn về kinh doanh; bị cô lập; muốn ngang bằng mọi người; mối quan hệ chủ-thợ. Cơ hội: Một khi đã có những áp lực hay động lực thúc đẩy, nếu có cơ hội, hành vi gian lận sẽ được thực hiện. Có hai yếu tố để tạo ra cơ hội:  Có thông tin: khi nhận biết được hành vi gian lận của người khác hay nhận thấy ở vị trí mình có thể thực hiện được hành vi gian lận tương tự.  Có kỹ thuật để thực hiện: là có đủ kỹ năng và phương tiện để thực hiện gian lận Thái độ, cá tính: Công trình nghiên cứu của Cressey cho thấy rằng, không phải tất cả mọi người khi hội đủ áp lực và cơ hội là thực hiện hành vi gian lận mà còn tùy thuộc vào thái độ và cá tính. Theo Cressey khoảng 80% khi có cơ hội và chịu áp lực họ sẽ thực hiện hành vi gian lận. Trong khi đó, cũng nghiên cứu về gian lận, D. W. Steve Albrecht(1980) một nhà tội phạm học làm việc tại trường Đại học Brigham Young (Mỹ) đã xây dựng một mô hình nổi tiếng: Mô hình về bàn cân gian lận. Mô hình này cho rằng hành vi gian lận có xảy ra hay không phụ thuộc vào ba nhân tố: Hoàn cảnh tạo ra áp lực, nắm bắt cơ hội và tính trung thực của cá nhân. Theo Albercht, khi hoàn cảnh tạo áp lực, cơ hội thực hiện gian lận cao cùng với tính trung thực của cá nhân thấp thì nguy cơ xảy ra gian lận là rất cao. Ngược lại, khi hoàn cảnh tạo áp lực, cơ hội thực hiện gian lận thấp cùng với tính trung thực cao thì nguy cơ xảy ra gian lận là rất thấp. Khác với hai lý thuyết trên, lý thuyết đại diện của Jensen và Meckling(1976) nghiên cứu mối quan hệ giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền cho rằng: do có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền điều hành công ty nên các nhà quản lý(bên được ủy nhiệm) có thể thực hiện các hành vi tư lợi dẫn đến gian lận. Mặt khác do thông
  19. 10 tin bất cân xứng giữa nhà quản lý và cổ đông cũng là nguyên nhân tạo cơ hội cho hành vi gian lận. Cụ thể: – Quan hệ nhà quản lý và cổ đông: Các giải pháp để giảm chi phí ủy quyền là thông qua hợp đồng giữa các cổ đông và nhà quản lý theo hướng khuyến khích nhà quản lý tối đa hóa giá trị thị trường của công ty và tối đa hóa lợi nhuận công ty. Phần lớn các kế hoạch khen thưởng dựa trên các con số kế toán, do đó nhà quản lý sẽ tìm cách tác động vào báo cáo tài chính thông qua vận dụng chính sách kế toán để đạt được mục đích hưởng lợi cá nhân của mình. – Quan hệ cổ đông và chủ nợ: Khi cho vay, chủ nợ có thể đưa vào hợp đồng các điều khoản hạn chế như: kiểm soát việc chia cổ tức, kiểm soát hoạt động đầu tư, yêu cầu thông tin để giám sát tình hình hoạt động doanh nghiệp. Việc sử dụng các điều khoản hạn chế nói trên phải dựa trên số liệu kế toán của doanh nghiệp. Do đó, các nhà quản lý sẽ tìm cách vận dụng chính sách kế toán khi lập báo cáo tài chính có lợi nhất cho doanh nghiệp, đặc biệt khi doanh nghiệp gần đến tình trạng vi phạm hợp đồng vay. Lý thuyết đối tượng liên quan của Freeman(1984) đề cập đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và cũng được dùng để giải thích nguyên nhân về gian lận BCTC. Một khía cạnh của lý thuyết cho rằng: Ban điều hành doanh nghiệp thường ưu tiên lên hàng đầu trách nhiệm tối đa hóa lợi nhuận trong khuôn khổ luật chơi của thị trường, không bao gồm(hoặc coi nhẹ) các hành động dẫn đến sự hiểu lầm và gian lận. Tựu chung lại, để giải thích và tìm hiểu về gian lận BCTC người ta đã kết hợp lý thuyết tổng quát về gian lận với lý thuyết tài chính. Hay gian lận BCTC nằm trong một chủ đề nghiên cứu rộng hơn là lý thuyết về gian lận. 2.2. Các phƣơng thức gian lận thƣờng gặp trên BCTC 2.2.1 Các phƣơng thức gian lận trên BCTC nói chung Các phương thức gian lận đến từ lợi dụng sự linh động trong áp dụng chuẩn mực kế
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2