intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:129

54
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với đề tài này, tác giả mong muốn vận dụng những cơ sở lý thuyết, kiến thức khoa học trong lĩnh vực tài chính ngân hàng và lĩnh vực nghiên cứu chất lượng dịch vụ để xác định những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng trên địa bàn TPHCM, từ đó đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố này. Dựa trên kết quả nghiên cứu đó có thể đưa ra một số đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển những yếu tố ảnh hưởng tích cực, hạn chế, loại bỏ những yếu tố ảnh hưởng tiêu cực.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ---------------------- LÊ THỊ BÍCH NGUYÊN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHỌN NGÂN HÀNG ĐỂ GỬI TIỀN TIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRƯƠNG THỊ HỒNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn "Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại các Ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh" là đề tài nghiên cứu độc lập của riêng cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trương Thị Hồng. Các nguồn tài liệu trích dẫn, các số liệu sử dụng và nội dung trong luận văn này là trung thực. Đồng thời, tôi cam kết rằng kết quả nghiên cứu này chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2015 LÊ THỊ BÍCH NGUYÊN
  3. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHỌN NGÂN HÀNG ĐỂ GỬI TIỀN TIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG ..................................................................................................................................... 6 1.1 Tổng quan về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương mại: ........... 6 1.1.1 Khái niệm huy động vốn: .......................................................................... 6 1.1.2 Nguyên tắc huy động vốn:......................................................................... 6 1.1.3 Các hình thức huy động vốn chủ yếu của Ngân hàng Thương mại: ......... 7 1.1.3.1 Tiền gửi không kỳ hạn: .................................................................... 7 1.1.3.2 Tiền gửi định kỳ: .............................................................................. 8 1.1.3.3 Tiền gửi tiết kiệm: ............................................................................ 9 1.1.3.4 Tiền gửi thanh toán khác: .............................................................. 10 1.1.3.5 Huy động dưới hình thức phát hành chứng từ có giá: ................... 11 1.1.3.6 Vốn đi vay: ..................................................................................... 11 1.1.4 Đặc điểm của khách hàng gửi tiền tiết kiệm: .......................................... 11 1.1.5 Vai trò của hoạt động huy động tiền gửi của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại: ............................................................................................ 13
  4. 1.1.5.1 Đối với Ngân hàng: ........................................................................ 13 1.1.5.2 Đối với khách hàng: ....................................................................... 14 1.1.5.3 Đối với nền kinh tế: ....................................................................... 14 1.2 Một số lý thuyết về hành vi tiêu dùng và sự lựa chọn của khách hàng: ...... 14 1.2.1 Định nghĩa hành vi tiêu dùng: ................................................................. 14 1.2.2 Mô hình về hành vi tiêu dùng:................................................................. 15 1.2.3 Mô hình hành vi sử dụng dịch vụ tài chính: ............................................ 16 1.3 Các nghiên cứu trước đây về sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng:....... 19 1.3.1 Các nghiên cứu nước ngoài: .................................................................... 19 1.3.2 Các nghiên cứu trong nước: .................................................................... 23 1.3.3 Các yếu tố được kỳ vọng ảnh hưởng đến quyết định chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm:.............................................................................................. 23 1.3.3.1 Yếu tố lãi suất: ............................................................................... 24 1.3.3.2 Nhận biết thương hiệu: .................................................................. 24 1.3.3.3 Đội ngũ nhân viên ngân hàng: ....................................................... 25 1.3.3.4 Cảm giác an toàn: .......................................................................... 25 1.3.3.5 Yếu tố khuyến mại: ........................................................................ 26 1.3.3.6 Yếu tố thủ tục đơn giản .................................................................. 26 1.3.3.7 Yếu tố sự thuận tiện: ...................................................................... 26 1.3.3.8 Yếu tố ảnh hưởng của người thân:................................................. 27 1.4 Mô hình nghiên cứu đề nghị: ........................................................................... 27 1.5 Kinh nghiệm huy động tiền gửi của ngân hàng Australia (ANZ Bank): ..... 28 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 31
  5. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI CÁC NHTMCP TRÊN ĐỊA BÀN TPHCM VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHỌN NGÂN HÀNG ĐỂ GỬI TIỀN TIẾT KIỆM ................. 32 2.1 Khuôn khổ pháp lý cho hoạt động ngân hàng và huy động tiền gửi tiết kiệm tại Việt Nam: ............................................................................................................ 32 2.2 Tổng quan về các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh: ........................................................................................................................ 33 2.3 Kết quả hoạt động huy động vốn của các NHTM trên địa bàn TPHCM giai đoạn 2011 – 2014: .................................................................................................... 37 2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm: ......................................................................................................................... 42 2.4.1 Thiết kế nghiên cứu: ................................................................................ 42 2.4.1.1 Phương pháp nghiên cứu: .............................................................. 42 2.4.1.2 Quy trình nghiên cứu: .................................................................... 44 2.4.1.3 Thiết kế bảng câu hỏi: .................................................................... 44 2.4.1.4 Thang đo: ....................................................................................... 45 2.4.1.5 Quy trình khảo sát: ......................................................................... 47 2.4.2 Phân tích kết quả nghiên cứu: ................................................................. 48 2.4.2.1. Thống kê mẫu ............................................................................... 49 2.4.2.2 Kiểm định thang đo........................................................................ 51 2.4.2.3. Phân tích mối liên hệ giữa các biến độc lập với quyết định chọn NHTMCP để gửi tiết kiệm......................................................................... 57 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 64 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NHẰM THU HÚT TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN................................................................................... 65
  6. THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .............................................................................. 65 3.1 Định hướng phát triển khu vực ngân hàng đến năm 2020: .......................... 65 3.1.1 Những nhân tố chi phối xu hướng phát triển khu vực ngân hàng đến năm 2020: ................................................................................................................. 65 3.1.2 Định hướng phát triển khu vực ngân hàng đến năm 2020: ..................... 66 3.1.3 Định hướng phát triển mảng huy động vốn của các NHTM: .................. 67 3.2 Giải pháp đề xuất từ kết quả nghiên cứu nhằm thu hút tiền gửi tiết kiệm tại các NHTMCP trên địa bàn TPHCM: ................................................................... 68 3.2.1 Giải pháp tác động vào lãi suất: .............................................................. 68 3.2.2 Giải pháp tác động vào đội ngũ nhân viên ngân hàng: ........................... 69 3.2.3 Giải pháp tác động vào Sự thuận tiện: .................................................... 72 3.2.4 Giải pháp tác động vào Thủ tục giao dịch:.............................................. 74 3.2.5 Giải pháp tác động vào Cảm giác an toàn: .............................................. 75 3.2.6 Xây dựng hình ảnh và thương hiệu ngân hàng: ...................................... 77 3.3 Nhóm giải pháp hỗ trợ:..................................................................................... 78 3.3.1 Giải pháp hỗ trợ từ chính phủ: ................................................................ 78 3.3.2 Giải pháp hỗ trợ từ Ngân Hàng Nhà Nước: ............................................ 80 3.4 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo: ....................................... 81 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 83 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI 1 ABBank Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình 2 ACB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu 3 Eximbank Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam 4 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 5 HDBank Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát Triển Thành phố Hồ Chí Minh 6 Máy ATM Máy rút tiền tự động (Automatic Teller Machine) 7 MBBank Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội 8 NHNN Ngân hàng Nhà nước 9 NHTMCP Ngân hàng Thương mại Cổ phần 10 NHTMNN Ngân hàng Thương mại Nhà nước 11 POS Máy cà thẻ (Point of sale) 12 Sacombank Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín 13 SCB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn 14 TCTD Tổ chức tín dụng 15 Techcombank Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam 16 TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh 17 VAMC Công ty Quản lý Tài sản của các Tổ chức Tín dụng Việt Nam (VN Asset Management Company) 18 VPBank Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng 19 WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Tổng quan về các tiêu chí lựa chọn điều tra trong các bài viết khác nhau ...........................................................................................................................21 Bảng 2.1: Tổng tài sản toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2011-2014 ...35 Bảng 2.2: Kết quả huy động vốn trên địa bàn TPHCM giai đoạn 2011-2014 ..........38 Bảng 2.3: Kết quả huy động vốn của các NHTMCP trên địa bàn TPHCM .............39 Bảng 2.4: Kết quả huy động tiền gửi tiết trên địa bàn TPHCM giai đoạn................40 Bảng 2.5: Bảng tóm tắt các biến quan sát .................................................................46 Bảng 2.6: Thống kê mô tả .........................................................................................49 Bảng 2.7: Kiểm định Cronbach alpha .......................................................................52 Bảng 2.8: Kết quả phân tích nhân tố .........................................................................55 Bảng 2.9: Kết quả tương quan ..................................................................................58 Bảng 2.10: Kết quả hồi quy lần đầu ..........................................................................59 Bảng 2.11: Bảng tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết trong mô hình ..................62
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1.1 Mô hình hành vi tiêu dùng .........................................................................15 Hình 1.2: Quá trình lựa chọn, sử dụng và đánh giá dịch vụ ngân hàng ....................17 Hình 1.3: Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại các NHTMCP trên địa bàn TPHCM ........27
  10. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2011- 2014 ...........................................................................................................................35 Biểu đồ 2.2: Trần lãi suất huy động do NHNN quy định trong năm 2014 ...............37 Biểu đồ 2.3: Kết quả huy động vốn của các NHTMCP trên địa bàn TPHCM giai đoạn 2011-2014..................................................................................................................39 Biểu đồ 2.4: Tình hình tăng trưởng tiển gửi tiết kiệm của các ngân hàng trên địa bàn TPHCM giai đoạn 2011-2014. ..................................................................................41
  11. 1 LỜI MỞ ĐẦU Từ năm 2011, Việt Nam bắt đầu có những chuyển hướng chính sách rất cơ bản nhằm nâng cao ổn định kinh tế vĩ mô, tăng tính bền vững và hiệu quả trong cách thức tăng trưởng và phát triển kinh tế bằng cách phân bổ lại các nguồn lực cơ bản như vốn, lao động, tài nguyên, đất đai, v.v. trong đó tập trung vào ba vấn đề lớn là doanh nghiệp nhà nước, hệ thống tài chính ngân hàng và đầu tư công. Đến nay, chúng ta đã tái cơ cấu ngân hàng gắn liền với quá trình ổn định kinh tế vĩ mô, bước đầu lành mạnh hóa hệ thống tài chính ngân hàng như xử lý một số ngân hàng yếu kém, xử lý nợ xấu qua VAMC (công ty quản lý tài sản có chức năng tái cơ cấu nợ xấu ngân hàng, mua lại nợ xấu của các ngân hàng thương mại), hạn chế dần vấn đề sở hữu chéo gắn với tái cấu trúc ngân hàng v.v. Các giải pháp xử lý nợ xấu thông qua VAMC đã có kết quả, trật tự kỷ cương trong hệ thống các Tổ chức tín dụng tiếp tục được củng cố. Những thành tựu quan trọng trong hoạt động Ngân hàng năm 2014 là: Thị trường tiền tệ và hoạt động ngân hàng diễn biến tích cực và về cơ bản đạt được các mục tiêu đề ra. Lạm phát ổn định, chỉ tăng 4,09% so với năm 2013 và dự đoán lạm phát năm 2015 có thể ở mức 4%. Thanh khoản của hệ thống Tổ chức tín dụng được đảm bảo và cải thiện. Huy động vốn của các Tổ chức tín dụng tiếp tục gia tăng, trong đó huy động vốn VND tăng chủ yếu ở khu vực dân cư trong điều kiện mặt bằng lãi suất VND giảm 1,5 – 2,0%/năm cho thấy gửi tiền vào hệ thống NH vẫn đang là kênh lựa chọn của người dân. Cùng với đó, dù Ngân hàng Nhà nước đã bỏ quy định trần lãi suất kỳ hạn từ 6 tháng trở lên nhưng tính trật tự, kỷ luật trên thị trường vẫn được duy trì, không có tình trạng cạnh tranh không lành mạnh về lãi suất giữa các tổ chức tín dụng với nhau, người gửi tiền với kỳ hạn dài hơn, không rút tiền từ tổ chức tín dụng này gửi sang tổ chức tín dụng khác để hưởng chênh lệch lãi suất. Tuy nhiên, lãi suất và tỷ giá năm 2015 phức tạp hơn. Trong bối cảnh đồng USD lên giá, tỷ giá cũng cần độ linh hoạt nhất định, thì việc xử lý không khéo chính sách lãi suất và tỷ giá sẽ xảy ra hiện tượng tái đô la hóa, hoặc có sự chuyển dịch quá mức tiền đầu tư vào các tài sản tài chính khác như vàng, bất động sản… hơn là gửi tiết kiệm.
  12. 2 Thêm vào đó, hiện nay, sự xuất hiện của các ngân hàng (NH) 100% vốn nước ngoài và việc loại bỏ dần các hạn chế đối với hoạt động của chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đã khiến mức độ cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, buộc các ngân hàng Việt Nam (VN) phải tái cấu trúc để tiếp tục phát triển. 2 trong số 5 Ngân hàng thương mại Nhà nước đã thực hiện cổ phần hóa và chính thức hoạt động theo mô hình đa sở hữu được gần hai năm. Các ngân hàng thương mại cổ phần một mặt đang cấu trúc lại, có sự tham gia của các nhà đầu tư chiến lược nước ngoài cùng lộ trình tăng vốn điều lệ lên mức tối thiểu là 3.000 tỉ VND. Tất cả các động thái này nhằm hướng tới sự phát triển bền vững trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Xét trong nội bộ ngành ngân hàng, sự phát triển của các Ngân hàng nước ngoài đã làm tăng sức ép cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng. Các Ngân hàng nước ngoài không chỉ cạnh tranh với các Ngân hàng trong nước trong việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng hiện đại, mà còn cạnh tranh ngay cả về các sản phẩm truyền thống như tín dụng, thanh toán, nhận tiền gửi v.v.. Mặc dù các ngân hàng Việt Nam có lợi thế so sánh về mạng lưới, về khách hàng truyền thống nhờ vai trò lịch sử nhưng kém hơn so về năng lực cạnh tranh với các Ngân hàng nước ngoài về mức độ hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, về nguồn nhân lực, về trình độ quản trị hoạt động và vấn đề quản lý rủi ro. Tái cấu trúc và cạnh tranh khốc liệt trong nội bộ ngành là hai thách thức đối với hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay nói chung và hoạt động huy động tiền gửi nói riêng. Trong bối cảnh đó, việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng là điều cần thiết để các ngân hàng thương mại phát huy thế mạnh tối đa, đồng thời phát triển các yếu tố còn yếu nhằm thu hút nhiều hơn nữa các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Từ thực tiễn đó, tôi chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”. Với đề tài này, tác giả mong muốn
  13. 3 vận dụng những cơ sở lý thuyết, kiến thức khoa học trong lĩnh vực tài chính ngân hàng và lĩnh vực nghiên cứu chất lượng dịch vụ để xác định những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng trên địa bàn TPHCM, từ đó đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố này. Dựa trên kết quả nghiên cứu đó có thể đưa ra một số đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển những yếu tố ảnh hưởng tích cực, hạn chế, loại bỏ những yếu tố ảnh hưởng tiêu cực. Mục tiêu nghiên cứu: - Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. - Phân tích thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm tại các NHTMCP trên địa bàn TPHCM. - Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng. - Đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút tiền gửi tiết kiệm tại các NHTMCP trên địa bàn TPHCM. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng. - Đối tượng khảo sát: Khách hàng cá nhân đã và đang gửi tiền tiết kiệm tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. - Phạm vi nghiên cứu:  Không gian nghiên cứu: Tại một số ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Các NHTMCP trên địa bàn TPHCM là các ngân hàng hoạt động kinh doanh thương mại theo mô hình cổ phần, có hội sở hoặc sở giao dịch hoặc chi nhánh trên địa bàn TPHCM. Gọi là ngân hàng thương mại cổ phần để phân biệt với các ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại liên doanh và chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài tại Việt Nam. Tác giả thực hiện khảo sát tại một số NHTMCP như ACB,
  14. 4 Techcombank, Đông Á, SCB, Eximbank, MB, Sacombank, VPBank, ABBank và một số NHTMCP khác.  Thời gian nghiên cứu: Từ giữa tháng 12/2014 đến giữa tháng 02/2015. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu định tính: Thang đo sơ bộ được xây dựng trên cơ sở tổng hợp kết quả các nghiên cứu có liên quan đã được thực hiện tại các nước. Tuy nhiên, do có sự khác nhau về văn hóa, mức độ phát triển kinh tế, hệ thống ngân hàng và đặc điểm của đối tượng khảo sát nên có thể các thang đo đã được thiết lập tại các nước chưa thật sự phù hợp với Việt Nam nên thang đo được đánh giá, điều chỉnh và bổ sung thông qua kỹ thuật phỏng vấn tay đôi với đối tượng khảo sát là nhân viên phòng dịch vụ khách hàng (bộ phận huy động tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân), trưởng phòng kế toán, Giám đốc chi nhánh và khách hàng cá nhân đã hay đang gửi tiết kiệm tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn TP.HCM nhằm khẳng định các khách hàng này hiểu rõ nội dung và ý nghĩa của từ ngữ của các phát biểu trong thang đo. Thang đo sau khi điều chỉnh và bổ sung trở thành thang đo chính cho nghiên cứu định lượng chính thức. - Phương pháp nghiên cứu định lượng: Tìm hiểu tài liệu, bài báo học thuật trước đây nhằm hoàn chỉnh cơ sở lí luận, từ đó xây dựng mô hình nghiên cứu; đưa ra các giả thiết. Sau khi đã điều chỉnh bộ thang đo sơ bộ từ nghiên cứu định tính, thang đo chính thức được hình thành, xây dựng thành bảng câu hỏi chính thức. Bảng câu hỏi dùng làm công cụ để thu thập dữ liệu cho nghiên cứu định lượng. Dữ liệu sau khi được thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 để kiểm định thang đo, phân tích nhân tố, phân tích tương quan, phân tích hồi quy và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngân hàng để gửi tiết kiệm của khách hàng, đồng thời đánh giá tầm quan trọng của từng yếu tố. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu sẽ cho biết mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại các ngân hàng thương mại
  15. 5 cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu này có thể giúp các ngân hàng thương mại nắm bắt nhu cầu gửi tiền tiết kiệm của phân khúc khách hàng cá nhân, từ đó có các giải pháp hợp lý để duy trì khách hàng cũ và gia tăng khách hàng mới. Cấu trúc luận văn: Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bài nghiên cứu được chia làm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng. Chương 2: Thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm. Chương 3: Giải pháp đề xuất từ kết quả nghiên cứu nhằm thu hút tiền gửi tiết kiệm tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
  16. 6 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHỌN NGÂN HÀNG ĐỂ GỬI TIỀN TIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG 1.1 Tổng quan về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương mại: 1.1.1 Khái niệm huy động vốn: Huy động vốn là một trong các nghiệp vụ tạo nên nguồn vốn của NHTM, thông qua việc ngân hàng nhận ký thác và quản lý các khoản tiền từ khách hàng theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi đáp ứng nhu cầu vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Huy động vốn – hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguốn vốn nên đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến quy mô và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. NHTM mua quyền sử dụng các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của khách hảng trong một thời gian nhất định với trách nhiệm hoàn trả đầy đủ với chi phí phải trả cho khách hàng dưới hình thức lãi tiền gửi. (Nguồn: Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự, 2012, trang 22) 1.1.2 Nguyên tắc huy động vốn: Do nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn, các NHTM hiện nay đều đưa ra những chính sách huy động vốn có tính cạnh tranh cao để tập trung thu hút nguồn vốn trong nền kinh tế. Do vốn huy động thực chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu nên việc huy động và sử dụng nguồn vốn này phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau đây: - Hoàn trả: là nguyên tắc cơ bản, theo đó NHTM phải có trách nhiệm hoàn trả cho khách hàng khi có yêu cầu hoặc khi đáo hạn. Nhờ vậy sẽ tạo được lòng tin nơi khách hàng để họ yên tâm gửi tiền vào ngân hàng để đảm bảo an toàn. Để hoàn trả cho khách hàng, NHTM cần có biện pháp sử dụng vốn an toàn, hiệu quả. Trong trường hợp do kinh doanh thua lỗ, NHTM bị phá sản thì việc hoàn trả tiền cho khách hàng được thực hiện thông qua bảo hiểm tiền gửi. Thông thường,
  17. 7 hầu hết các nước trên thế giới, khi nhận tiền gửi của khách hàng, các NHTM đều phải mua bảo hiểm tiền gửi tại tổ chức bảo hiểm tiền gửi với mức phí theo quy định. Nếu NHTM bị phá sản thì tổ chức bảo hiểm tiền gửi sẽ hoàn trả tiền gửi cho khách hàng theo mức chi trả tối đa theo quy định. - Trả lãi: NHTM không chỉ phải hoàn trả vốn gốc mà còn phải có trách nhiệm trả lãi cho khách hàng, cho dù ngân hàng kinh doanh có lãi hoặc lỗ. Nguyên tắc này đảm bảo cho người gửi tiền được bảo toàn vốn và có thu nhập thích đáng dưới hình thức lãi. Cho nên gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng, hoặc mua kỳ phiếu, trái phiếu do ngân hàng phát hành đều là những hình thức đầu tư hiệu quả, và đảm bảo an toàn. - Bảo mật: đây là nguyên tắc quan trọng, đồng thời cũng là yêu cầu đòi hỏi khách quan NHTM phải bảo mật thông tin tiền gửi của khách hàng. Theo nguyên tắc này, NHTM phải giữ bí mật tài khoản của khách hàng, tình hình số dư và biến động tài khoản tiền gửi của khách hàng trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan chức năng. Giữ bí mật về tình hình biến động tài khoản tiền gửi khách hàng trở thành một trong những tiêu chuẩn hàng đầu của các ngân hàng trên thế giới. (Nguồn: Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự, 2012, trang 23) 1.1.3 Các hình thức huy động vốn chủ yếu của Ngân hàng Thương mại: 1.1.3.1 Tiền gửi không kỳ hạn: Tiền gửi không kỳ hạn, còn được gọi là tiền gửi giao dịch, tiền gửi thanh toán. (Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự, 2012, trang 28). Đây là phần tiền huy động tương đối quan trọng ở những nước phát triển có tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt cao. Mục đích của các khoản tiền gửi này không phải để lấy lãi mà chủ yếu dùng để thanh toán. Khách hàng gửi tiền phần lớn là những tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các cá nhân có kinh doanh phải thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ liên tục. Người gửi tiền có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào hoặc để trả cho người thứ ba. Hình thức rút có thể là tiền mặt hay thanh toán bằng séc. Đặc biệt người gửi tiền có thể không cần trực tiếp đến ngân hàng mà có thể rút qua các máy rút tiền tự động (máy ATM).
  18. 8 Với mục đích chủ yếu khi gửi tiền là để sử dụng các dịch vụ ngân hàng nên mức lãi suất mà ngân hàng trả cho người gửi tiền là rất thấp, thậm chí không trả lãi. Tuy nhiên ở nhiều nước có tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt thấp (trong đó có Việt Nam) và để tăng mức động viên tiền gửi, ngân hàng vẫn trả lãi cho tiền gửi này. Có những thời điểm được trả ngang bằng với lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Tỷ lệ huy động từ nguồn này sẽ là khá cao nếu ngân hàng có các dịch vụ đa dạng, sản phẩm ngân hàng chất lượng cao, hệ thống mạng lưới rộng rãi đáp ứng tốt các nhu cầu của người gửi tiền. (Nguyễn Minh Kiều, 2008, trang 104) 1.1.3.2 Tiền gửi định kỳ: Tiền gửi định kỳ (tiền gửi có kỳ hạn) là hình thức tiền gửi huy động các khoản tiền để dành tạm thời chưa sử dụng mà khi gửi vào khách hàng chỉ được rút ra sau một khoản thời gian nhất định. Mục đích gửi tiền là hưởng lãi, nên khách hàng có xu hướng chọn ngân hàng có lãi suất cao. Với lý do đó, các NHTM thường sử dụng công cụ lãi suất để huy động nguồn vốn này. Ngoài mục đích hưởng lãi, khách hàng còn gửi vào với mục đích để dự phòng cho tương lai và an toàn về tài sản. Tiền gửi này chủ yếu do các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế … có khoản tiền nhàn rỗi, chưa có nhu cầu sử dụng ngay (chủ yếu với mục đích dự phòng và an toàn). Hiện nay ở Việt Nam, các NHTM mở tài khoản tiền gửi có kỳ hạn và đồng thời ký hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn. Đối tượng khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và các NHTM gửi tiền vào ngân hàng với mục đích sinh lời từ khoản tiền tạm thời chưa sử dụng. Khi cần, khách hàng có thể rút trước hạn một phần hay toàn bộ dưới hình thức tiền mặt hoặc chuyển khoản. Về phía ngân hàng, đây là nguồn vốn tương đối ổn định, xác định kỳ hạn cụ thể nên có thể được sử dụng không chỉ để cấp tín dụng ngắn hạn mà còn được sử dụng để cấp tín dụng trung dài hạn. (Nguồn: Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự, 2012, trang 33).
  19. 9 1.1.3.3 Tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm là hình thức huy động vốn chủ yếu khoản tiền để dành của cá nhân được gửi vào ngân hàng với mục đích sinh lời và an toàn về tài sản. Tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ trọng lớn tại các NHTM. Tại Việt Nam các NHTM huy động tiền gửi tiết kiệm có một số quy định chủ yếu sau: - Người gửi tiền: là chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm, hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm, hoặc người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu, của đồng chủ sở hữu. - Chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm: là người đứng tên trên sổ tiết kiệm hoặc thẻ tiết kiệm. - Đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm: là 2 cá nhân trở lên cùng đứng tên trên thẻ tiết kiệm. - Giao dịch liên quan đến tiền gửi tiết kiệm: là giao dịch gửi, rút tiền gửi tiết kiệm và các giao dịch khác liên quan đến tiền gửi tiết kiệm. - Tài khoản tiền gửi tiết kiệm: là tài khoản đứng tên một cá nhân hoặc người đồng sở hữu, được sử dụng để thực hiện một số giao dịch về tiền gửi tiết kiệm. Mọi giao dịch tài khoản tiết kiệm được cung cấp theo yêu cầu khách hàng. - Sổ (thẻ tiền gửi) tiết kiệm: là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của chủ sở hữu hoặc đồng chủ sở hữu về khoản tiền đã gửi tại ngân hàng. Thẻ (sổ) tiết kiệm phải có các yếu tố sau: + Tên ngân hàng; loại tiền; số tiền; kỳ hạn gửi tiền; ngày gửi; ngày đến hạn (đối với tiền gửi có kỳ hạn); lãi suất; phương thức trả lãi. + Họ tên và địa chỉ; số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của chủ sở hữu, đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm; + Số thẻ, dấu, đầy đủ chữ ký theo đúng quy định ngân hàng. + Các nội dung ghi chú, chỉ dẫn khác của ngân hàng. - Kỳ hạn gửi tiền: là khoảng thời gian kể từ ngày người gửi tiền bắt đầu gửi vào đến ngày ngân hàng cam kết chi trả hết tiền gốc và lãi tiền gửi tiết kiệm.
  20. 10 - Lãi suất: lãi suất tiền gửi tiết kiệm do ngân hàng quy định cho từng hình thức tiền gửi tiết kiệm phù hợp với lãi suất thị trường, lãi suất sẽ được điều chỉnh theo biến động trên thị trường. (Nguồn: Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự, 2012, trang 34). Các hình thức tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là hình thức tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền được rút tiền ra bất kỳ lúc nào, rút một phần hay toàn phần bằng tiền mặt hay thanh toán chuyển khoản. Đối tượng huy động chủ yếu là cá nhân có các khoản tiền tạm thời chưa sử dụng. Khi gửi tiền vào, khách hàng sẽ được ngân hàng cấp một sổ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Mỗi lần giao dịch khách hàng phải mang sổ tiết kiệm. Sổ tiền gửi tiết kiệm này sẽ phản ánh tất cả các giao dịch gửi tiền, rút tiền, tiền lãi được hưởng và số dư hiện có. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là hình thức tiền gửi tiết kiệm mà người gửi chỉ được rút ra sau một kỳ hạn nhất định. Ngân hàng có thể huy động dưới hình thức sổ tiết kiệm hay chứng chỉ tiền gửi, nhằm huy động những khoản tiền nhàn rỗi của cá nhân gửi vào với mục đích nhận lãi và đảm bảo an toàn tài sản. Khi gửi tiền vào khách hàng sẽ được ngân hàng cấp một sổ tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Mỗi một món tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn được ngân hàng theo dõi thẻ lưu chi tiết vì mỗi món tiền có ngày đáo hạn khác nhau, lãi suất khác nhau. Tiền gửi tiết kiệm thường là tiền tạm thời nhàn rỗi trong một thời gian nhất định, do đó loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thường chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn huy động của NHTM và mang tính ổn định hơn tiền gửi thanh toán. Vì vậy, với hình thức tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn, ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn cho vay ngắn, trung dài hạn. (Nguồn: Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự, 2012, trang 36). 1.1.3.4 Tiền gửi thanh toán khác: Ngoài những hình thức tiền gửi nêu trên hiện nay các NHTM còn có tiền gửi ký quỹ L/C, tiền gửi đặt cọc, tiền gửi séc bảo chi… Đây là các hình thức tiền gửi theo yêu cầu của khách hàng gắn liền với các nghiệp vụ khác của ngân hàng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2