intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Can thiệp bằng chính sách vô hiệu hóa lên lạm phát và tỷ giá tại Việt Nam trong hội nhập toàn cầu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

19
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Từ nền tảng lý thuyết tìm hiểu được từ những nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới và áp dụng cụ thể vào tình hình ở Việt Nam, tác giả hy vọng đây có thể là một đóng góp có ích cho Việt Nam trong việc thực hiện vô hiệu hóa, hỗ trợ cho sự phát triển bền vững của đất nước trong tương lai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Can thiệp bằng chính sách vô hiệu hóa lên lạm phát và tỷ giá tại Việt Nam trong hội nhập toàn cầu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------------- NGUYỄN ĐỒNG DIỄM TRÂM CAN THIỆP VÔ HIỆU HÓA LÊN DÕNG VỐN VÀO TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------------- NGUYỄN ĐỒNG DIỄM TRÂM CAN THIỆP VÔ HIỆU HÓA LÊN DÕNG VỐN VÀO TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 GVHD: GS.TS. NGUYỄN THANH TUYỀN TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Can thiệp bằng chính sách vô hiệu hóa lên lạm phát và tỷ giá tại Việt Nam trong hội nhập toàn cầu” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được sự hỗ trợ từ người hướng dẫn khoa học là GS.TS. Nguyễn Thanh Tuyền và chưa từng được công bố trước đây. Các số liệu được sử dụng để phân tích, đánh giá trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và được tổng hợp từ những nguồn thông tin đáng tin cậy. Các tài liệu tham khảo trích dẫn đều được thể hiện đầy đủ trong phần tài liệu tham khảo. TP.HCM, ngày tháng năm 2014 Tác giả Nguyễn Đồng Diễm Trâm
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục viết tắt Danh mục bảng biểu Danh mục hình vẽ LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2 3. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................2 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu .............................................3 5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................3 CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VIỆC CAN THIỆP VÔ HIỆU HÓA NHẰM ĐỐI PHÓ VỚI NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC DÒNG VỐN VÀO LÊN LẠM PHÁT VÀ TỶ GIÁ ................................................................................5 1.1 Khái niệm can thiệp vô hiệu hóa ........................................................................5 1.2 Chi phí và lợi ích của sự can thiệp vô hiệu hoá ................................................7 1.2.1 Lợi ích đạt được ................................................................................................. 8 1.2.2 Chi phí phải trả ................................................................................................... 9 1.3 Các nhân tố tác động đến sự can thiệp vô hiệu hoá .......................................11 1.3.1 Lạm phát ........................................................................................................... 11 1.3.2 Thành phần dòng thu cán cân thanh toán ......................................................... 12 1.4 Các công cụ thực hiện chính sách vô hiệu hóa ...............................................14 1.4.1 Công cụ thị trường ........................................................................................... 14 1.4.2 Công cụ phi thị trường ..................................................................................... 14 1.5 Một số mô hình đo lƣờng dùng trong nghiên cứu biện pháp can thiệp vô hiệu hóa ....................................................................................................................14
  5. 1.5.1 Mô hình 1: Tích lũy dự trữ và can thiệp vô hiệu hóa ....................................... 14 1.5.2 Mô hình 2: Can thiệp vô hiệu hóa và lạm phát ................................................ 16 1.5.3 Mô hình 3: Can thiệp vô hiệu hóa và thành phần dòng thu của cán cân thanh toán ............................................................................................................................ 16 1.6 Kết quả nghiên cứu việc thực hiện can thiệp vô hiệu hóa tại một số nƣớc ở Châu Á và Châu Mỹ Latinh ...................................................................................17 1.6.1 Mức độ thực hiện can thiệp vô hiệu hóa .......................................................... 18 1.6.2 Mức độ phụ thuộc của can thiệp vô hiệu hóa vào lạm phát ............................. 21 1.6.3 Mức độ phụ thuộc của can thiệp vô hiệu hóa vào thành phần dòng thu của cán cân thanh toán ........................................................................................................... 22 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................24 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN CAN THIỆP VÔ HIỆU HÓA NHẰM ĐỐI PHÓ VỚI NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC DÒNG VỐN VÀO LÊN LẠM PHÁT VÀ TỶ GIÁ TẠI VIỆT NAM .......................................25 2.1 Thực trạng cán cân thanh toán và tích lũy dự trữ ngoại hối của Việt Nam ...................................................................................................................................25 2.1.1 Cán cân thanh toán của Việt Nam ....................................................................25 2.1.2 Tình hình tích lũy dự trữ ngoại hối của Việt Nam ...........................................30 2.2 Cơ chế thực hiện chính sách vô hiệu hóa tại Việt Nam .................................32 2.2.1 Các công cụ thực hiện ......................................................................................32 2.2.1.1 Các công cụ thị trường .................................................................................. 32 2.2.1.2 Các công cụ phi thị trường ............................................................................ 33 2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến can thiệp vô hiệu hóa tại Việt Nam .....................34 2.2.2.1 Lạm phát ........................................................................................................ 34 2.2.2.2 Quy mô của các dòng vốn ............................................................................. 37 2.2.3 Kết quả kiểm định việc thực hiện chính sách vô hiệu hóa tại Việt Nam .........42 2.2.3.1 Kiểm định mức độ thực hiện vô hiệu hóa ..................................................... 42 2.2.3.2 Kiểm định mối quan hệ giữa vô hiệu hóa và lạm phát ................................. 44
  6. 2.2.3.3 Kiểm định sự thay đổi mức vô hiệu hóa lên các thành phần dòng thu của cán cân thanh toán ........................................................................................................... 46 2.2.4 Đánh giá việc thực hiện chính sách vô hiệu hóa tại Việt Nam ........................48 2.2.4.1 Việt Nam thực hiện can thiệp vô hiệu hóa với hiệu quả chưa cao................ 48 2.2.4.2 Việt Nam thực hiện can thiệp vô hiệu hóa chủ yếu thông qua công cụ thị trường và hầu như ít sử dụng đến công cụ phi thị trường là dự trữ bắt buộc ........... 49 2.2.4.3 Việt Nam đã đánh mất một công cụ vô hiệu hóa hữu hiệu. Đó là trái phiếu Chính phủ .................................................................................................................. 49 2.2.4.4 Việt Nam mới chỉ thực hiện vô hiệu hóa trên dòng vốn FDI và CA mà bỏ qua dòng vốn “nóng” FPI .......................................................................................... 50 2.2.4.5 Can thiệp vô hiệu hóa hầu như không có ý nghĩa trong việc kiểm soát lạm phát ............................................................................................................................ 52 2.2.4.6 Việc ổn định tỷ giá bằng biện pháp can thiệp vô hiệu hóa tại Việt Nam chưa đạt được hiệu quả do tình trạng “Đô la hóa” còn cao ............................................... 53 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................57 CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM KHẮC PHỤC NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG THỰC HIỆN CAN THIỆP VÔ HIỆU HÓA NHẰM ĐỐI PHÓ VỚI NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC DÒNG VỐN VÀO LÊN LẠM PHÁT VÀ TỶ GIÁ TẠI VIỆT NAM .................................................58 3.1 Định hƣớng việc thực hiện can thiệp vô hiệu hóa tại Việt Nam trong thời gian tới ......................................................................................................................58 3.1.1 Định hướng.......................................................................................................58 3.1.2 Mục tiêu ...........................................................................................................59 3.2 Các giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn trong thực hiện can thiệp vô hiệu hóa tại Việt Nam ........................................................................................60 3.2.1 Sử dụng linh hoạt các công cụ thực hiện chính sách vô hiệu hóa....................60 3.2.1.1 Các công cụ thị trường .................................................................................. 60 3.2.1.2 Các công cụ phi thị trường ............................................................................ 62 3.2.2 Một số khyến nghị trong chính sách điều hành kinh tế của Việt Nam ............65
  7. 3.2.2.1 Tái cơ cấu hệ thống NHTM nhằm gia tăng tính khả thi của công cụ dự trữ bắt buộc .................................................................................................................. 65 3.2.2.2 Cải thiện uy tín và nâng cao tính thanh khoản của trái phiếu Chính phủ ..... 67 3.2.2.3 Xây dựng một chính sách tài khóa ổn định ................................................... 69 3.2.2.4 Kiểm soát tình trạng Đô la hóa nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc ổn định tỷ giá bằng biện pháp can thiệp vô hiệu hóa ..................................................... 70 3.2.2.5 Cơ chế tỷ giá phù hợp với chính sách lạm phát mục tiêu ............................. 71 3.2.2.6 Xây dựng một cơ chế kiểm soát các dòng vốn nóng tốt hơn ........................ 74 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................75 KẾT LUẬN ...............................................................................................................76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................77 PHỤ LỤC ..................................................................................................................78
  8. DANH MỤC VIẾT TẮT NHNN : Ngân hàng nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại IMF : International Monetary Fund - Quỹ Tiền tệ Quốc tế ADB : The Asian Development Bank - Ngân hàng Phát triển Châu Á FDI : Foreign Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài FPI : Foreign Portfolio Investment - Đầu tư gián tiếp nước ngoài RM : Lượng cung tiền lưu thông trong nền kinh tế FR : Tài sản dự trữ ngoại hối ròng DC : Tài sản tín dụng nội địa ròng GDP : Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội IF : Inflation - Lạm phát CA : Current Account - Cán cân vãng lai
  9. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Liệu sự vô hiệu hóa có phụ thuộc vào lạm phát hay không? ................... 21 Bảng 2.1: Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy 1............................................ 43 Bảng 2.2: Các thông số thống kê của từng biến trong phương trình 1 ..................... 43 Bảng 2.3: Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy 2............................................ 45 Bảng 2.4: Các thông số thống kê của từng biến trong phương trình 2 ..................... 45 Bảng 2.5: Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy 3............................................ 47 Bảng 2.6: Các thông số thống kê của từng biến trong phương trình 3 ..................... 47 Bảng 2.7: Tỷ lệ Đô la hóa ở Việt Nam giai đoạn 2000 – 2013 ................................. 54
  10. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1: Hệ số vô hiệu hoá từ chạy hồi quy 40 quý của một số nước ở Châu Á và Châu Mỹ Latinh ·············································································· 20 Hình 2.1: Cán cân thanh toán của Việt Nam (2000 – 2013) ··························· 25 Hình 2.2: Cán cân thương mại của Việt Nam (2000 – 2013) ·························· 26 Hình 2.3: Lượng kiều hối chảy về Việt Nam (2000 – 2013) ·························· 27 Hình 2.4: Quy mô dự trữ ngoại hối Việt Nam ··········································· 30 Hình 2.5: Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam (2000 – 2013) ································· 34 Hình 2.6: Tỷ lệ lạm phát của các nước trong khu vực Đông Nam Á ················ 36 Hình 2.7: Vốn đầu tư FDI vào Việt Nam giai đoạn 2000 - 2013 ····················· 37 Hình 2.8: Vốn đầu tư FPI vào Việt Nam giai đoạn 2000 - 2013 ····················· 40 Hình 2.9: Tỷ giá hối đoái của Việt Nam giai đoạn 2000 - 2013 ······················ 53 Hình 2.10: Tỷ lệ Đô la hóa ở Việt Nam và Trung Quốc giai đoạn 2000 – 2013 ···· 55
  11. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa thương mại là một xu thế vận động tất yếu của các nền kinh tế thế giới đương đại. Theo xu thế chung của thế giới, Việt Nam đã và đang từng bước cố gắng chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Đây không phải là một mục tiêu nhiệm vụ nhất thời mà là vấn đề mang tính chất sống còn đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay cũng như sau này. Từ đây, các dòng vốn nước ngoài như FDI, FPI gia tăng mạnh mẽ khiến cho thị trường kinh tế Việt Nam hết sức sôi động. Tuy nhiên, cũng như những nền kinh tế mới nổi khác, trong giai đoạn hội nhập kinh tế toàn cầu như hiện nay, việc di chuyển vốn giữa các quốc gia đã đem lại nhiều lợi ích đồng thời cũng ẩn chứa nhiều rủi ro kinh tế vĩ mô cho các nước tiếp nhận. Để đối phó với những rủi ro này, nhiều nền kinh tế mới nổi đã thực hiện biện pháp can thiệp vô hiệu hóa để đối phó với các dòng vốn vào có thể gây ra lạm phát và bất ổn tỷ giá. Tuy nhiên, trên thực tế, việc thực hiện thành công biện pháp can thiệp vô hiệu hóa không phải đơn giản. Có rất nhiều nghiên cứu trước đây về quá trình thực hiện vô hiệu hóa tại một số nước mới nổi ở châu Á và châu Mỹ Latinh, mỗi một nghiên cứu đều có một ý nghĩa, một nét riêng; nhưng tựu chung lại, bên cạnh những lợi ích đạt được thì vô hiệu hóa cũng đòi hỏi phải bỏ ra rất nhiều chi phí cũng như đem lại nhiều rủi ro cho các nước áp dụng. Là quốc gia thừa hưởng những kinh nghiệm từ thế giới, Việt Nam đã thực hiện kiểm soát các dòng vốn nước ngoài như thế nào? Ở Việt Nam hiện nay, vấn đề can thiệp vô hiệu hóa vẫn còn khá mới mẻ và chưa có một nghiên cứu chính thức nào trình bày rõ ràng về vấn đề này (theo tìm hiểu của tôi). Vì vậy, bài nghiên cứu “ Can thiệp vô hiệu hóa lên dòng vốn vào tại Việt Nam” sẽ đi sâu tìm hiểu thế nào là can thiệp vô hiệu hóa cũng như làm rõ thực trạng thực hiện vô hiệu hóa tại Việt Nam nhằm tìm ra những giải pháp thích hợp với ky vọng giúp cho Việt Nam có thể tiếp cận sâu rộng hơn và hiệu quả hơn với vấn đề can thiệp vô hiệu hóa.
  12. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu Việc nghiên cứu giúp trả lời những câu hỏi sau:  Tại sao chính phủ cần phải tác động vào tỷ giá?  Can thiệp vô hiệu hóa là gì? Đo lường mức độ phản ứng của biện pháp này như thế nào? Các biến nào sẽ tác động lên việc thực hiện vô hiệu hóa? Lợi ích và chi phí phải bỏ ra khi thực hiện biện pháp này như thế nào?  Mức độ phản ứng vô hiệu hóa tại các quốc gia thị trường mới nổi ở châu Á và Mỹ Latinh diễn ra như thế nào? Sự vô hiệu hóa dòng dự trữ ngoại hối có bị ảnh hưởng bởi lạm phát hay thành phần dòng thu cán cân thanh toán hay không?  Sự khác biệt, đồng nhất của Việt Nam so với các quốc gia thị trường mới nổi ở châu Á và Mỹ Latinh cũng như những khó khăn gặp phải trong quá trình thực hiện vô hiệu hóa? Những điều cần thiết để việc thực hiện biện pháp này ở Việt Nam đem lại hiệu quả cao hơn trong tương lai? 3. Phƣơng pháp nghiên cứu  Mô tả dữ liệu:  Số liệu về các kết quả nghiên cứu tại một số nước mới nổi ở châu Á và châu Mỹ Latinh sẽ lấy từ kết quả tính toán của Joshua Aizenman và Reuven Glick (2009).  Sau đó, tiến hành chạy mô hình cho Việt Nam dựa trên nguồn số liệu thu thập được từ cơ sở dữ liệu của Quỹ tiền tệ thế giới – IMF và các nguồn số liệu khác ở trong và ngoài nước. Số liệu ở Việt Nam sẽ được thu thập trong giai đoạn từ quý 1 năm 2000 đến quý 4 năm 2013.  Phƣơng pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng kết hợp cả phương pháp định tính lẫn định lượng.  Phƣơng pháp định tính: Trên cơ sở tổng hợp và phát triển các lý thuyết từ các bài nghiên cứu trên thế giới, cũng như những lý thuyết nền tảng có sẵn trong nước, tiến hành phân tích diễn biến tình hình của các yếu tố có liên quan đến vấn đề này tại Việt Nam để so sánh, đối chiếu với nhau.
  13. 3  Phƣơng pháp định lƣợng: Bài nghiên cứu áp dụng các mô hình hồi quy tuyến tính đã được sử dụng trong các bài nghiên cứu trên thế giới với sự hỗ trợ của phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp nhằm làm rõ cơ chế thực hiện biện pháp can thiệp vô hiệu hóa ở Việt Nam với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Đối với Việt Nam, biện pháp can thiệp vô hiệu hóa vẫn còn là một vấn đề khá mới mẻ. Có thể chúng ta đã từng nghe đề cập đến việc tích lũy dự trữ khá nhiều nhưng chúng ta chưa nghe nhiều đến khái niệm “vô hiệu hóa”. Tuy nhiên, khái niệm này tuy chưa được nhiều người nghiên cứu nhưng cũng không còn mới mẻ trên thị trường thế giới. Từ nền tảng lý thuyết tìm hiểu được từ những nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới và áp dụng cụ thể vào tình hình ở Việt Nam, tôi hy vọng đây có thể là một đóng góp có ích cho Việt Nam trong việc thực hiện vô hiệu hóa, hỗ trợ cho sự phát triển bền vững của đất nước trong tương lai. 5. Kết cấu của luận văn A - Phần mở đầu: Các nội dung nhằm cung cấp một cái nhìn sơ lược về đề tài, bao gồm: lý do chọn đề tài, các mục tiêu nghiên cứu, giới thiệu các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu cũng như nêu bật ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của đề tài. B - Phần nội dung gồm 03 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết về can thiệp vô hiệu hóa, các mô hình đo lường dùng trong nghiên cứu và các kết quả nghiên cứu việc thực hiện can thiệp vô hiệu hóa tại một số nước ở Châu Á và Châu Mỹ Latinh. Chƣơng 2: Thực trạng việc thực hiện can thiệp vô hiệu hóa tại Việt Nam: Chương này khảo sát thực tế về các yếu tố có liên quan đến việc thực thi biện pháp can thiệp vô hiệu hóa tại Việt Nam. Đồng thời, kết hợp với các kết quả kiểm định có được từ việc chạy mô hình cho Việt Nam để từ đó đưa ra những đánh giá cụ thể, rõ ràng về tình hình thực hiện can thiệp vô hiệu hóa tại Việt nam.
  14. 4 Chƣơng 3: Một số kiến nghị nhằm khắc phục những khó khăn trong thực hiện can thiệp vô hiệu hóa tại Việt Nam: Trên cơ sở các thực trạng đưa ra ở chương 2, chương này đưa ra một số kiến nghị nhằm khắc phục những hạn chế, khó khăn còn tồn tại cũng như định hướng thực hiện để việc áp dụng chính sách vô hiệu hóa đạt được hiệu quả cao hơn trong tương lai.
  15. 5 CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VIỆC CAN THIỆP VÔ HIỆU HÓA NHẰM ĐỐI PHÓ VỚI NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC DÒNG VỐN VÀO LÊN LẠM PHÁT VÀ TỶ GIÁ 1.1 Khái niệm can thiệp vô hiệu hóa Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế gắn với tự do hóa thương mại, chính sách tỷ giá có vai trò quan trọng như một công cụ điều tiết các quan hệ kinh tế quốc tế và có tác động tới tăng trưởng kinh tế. Do đó, khi những cú sốc hoặc những xáo trộn tác động đến tỷ giá xảy ra, NHNN phải tiến hành ngay các biện pháp can thiệp để đạt được một sự ổn định nhất định trong tỷ giá hối đoái nhằm phục vụ cho các mục tiêu kinh tế - xã hội của quốc gia. Ở một thời điểm nhất định, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế tài chính của quốc gia, các nước có thể áp dụng một hoặc hai biện pháp can thiệp chủ đạo, hoặc kết hợp các biện pháp điều chỉnh với nhau. Bao gồm:  Can thiệp trực tiếp vào tỷ giá bằng cách sử dụng công cụ nghiệp vụ thị trƣờng mở (open market policy): là cách thức mà ngân hàng trung ương tác động trực tiếp trên thị trường ngoại hối để làm cho đồng tiền nước mình tăng hoặc giảm giá. Khi tỷ giá cao, muốn cho đồng nội tệ lên giá, ngân hàng trung ương thông qua hệ thống ngân hàng thương mại sẽ tung ngoại tệ dự trữ ra bán trực tiếp trên thị trường để mua về đồng nội tệ, tạo tăng cung giả về ngoại hối. Tỷ giá hối đoái có xu hướng ổn định trở lại. Ngược lại, khi tỷ giá quá thấp, muốn cho đồng nội tệ mất giá, ngân hàng trung ương mua ngoại tệ vào. Tỷ giá có xu hướng tăng cao trở lại và dự trữ ngoại hối cũng sẽ tăng lên.  Can thiệp gián tiếp vào tỷ giá Thông qua sử dụng công cụ lãi suất tái chiết khấu (discount policy): Nếu tỷ giá thị trường lên cao quá mức, ngân hàng trung ương tăng lãi suất tái chiết khấu. Khi lãi suất tái chiết khấu tăng lên, lãi suất trên thị trường tăng lên, do đó vốn từ nước ngoài chảy vào nước để thu được lãi cao hơn. Cung
  16. 6 ngoại tệ sẽ tăng lên, nhu cầu về ngoại tệ giảm bớt, tỷ giá hối đoái có xu hướng giảm và ngược lại. Thông qua các hàng rào của chính phủ đối với tài chính và mậu dịch quốc tế:Với mục đích tăng giá đồng nội tệ, chính phủ có thể tăng thuế nhập khẩu nhằm làm giảm hoạt động nhập khẩu và nhu cầu ngoại tệ sẽ giảm. Tuy nhiên, việc làm này có thể tạo ra khó khăn cho những nước có quan hệ ngoại thương và từ đó có thể sẽ nhận lấy sự trả đũa từ các quốc gia này hoặc vi phạm các cam kết trong quá trình hội nhập. Việc ngân hàng trung ương can thiệp vào thị trường ngoại hối để làm cho đồng tiền nước mình tăng hoặc giảm giá mà không có bất cứ sự điều chỉnh nào tới cung tiền nội tệ thì gọi là can thiệp không vô hiệu hóa. Theo đó, ngân hàng trung ương muốn cho đồng nội tệ lên giá bằng cách mua vào đồng nội tệ thì cung tiền giảm đi. Ngược lại,cái giá phải trả của can thiệp làm cho đồng nội tệ giảm giá là cung tiền tăng lên. Trong trường hợp thứ nhất, cung tiền giảm đi có thể làm ảnh hưởng đến chính sách tăng trưởng kinh tế của chính phủ và trong trường hợp thứ hai, cung tiền tăng lên có thể làm cho lạm phát tăng tốc. Để việc can thiệp trên thị trường ngoại hối không làm ảnh hưởng đến các mục tiêu chính sách của chính phủ, ngân hàng trung ương tiến hành sử dụng phương thức can thiệp vô hiệu hóa. Can thiệp vô hiệu hóa Can thiệp vô hiệu hóa là sự can thiệp trực tiếp của chính phủ vào tỷ giá, được ngân hàng trung ương tiến hành bằng cách thực hiện đồng thời song song hai giao dịch (1) trên thị trường ngoại hối và (2) trên thị trường mở. Trên thị trường ngoại hối: Khi có các dòng vốn nước ngoài đổ vào trong nước tạo nên áp lực gia tăng nhu cầu về đồng nội tệ, có khả năng đẩy giá nội tệ tăng cao. Khi đó, NHNN sẽ tiến hành in một lượng cơ số tiền để cân bằng giữa cung cầu tiền trong nước, vô hiệu hóa các tác động này nhằm hấp thụ tốt các dòng vốn ngoại và giữ cho tỷ giá tránh biến động gây tác động xấu đến cán cân tài khoản vãng lai, đồng thời tăng dự trữ ngoại hối. Tuy nhiên, việc gia tăng cung tiền sẽ có khả năng gây ra lạm phát, không tốt cho sự phát triển kinh tế. Lúc này, trên thị trường mở,
  17. 7 NHNN sẽ tiến hành giao dịch thứ 2 theo một số cách sau, bao gồm các việc bán các công cụ thị trường, chẳng hạn như trái phiếu chính phủ hay tín phiếu của NHNN hoặc bằng các nghiệp vụ hoán đổi hay mua lại. Với nghiệp vụ hoán đổi, NHNN đồng ý mua hợp đồng tỷ giá kỳ hạn, trong khi đó, với nghiệp vụ mua lại, NHNN sẽ bán đi các chứng từ có giá với thoả thuận sẽ mua chúng lại trong tương lai. Ở một số thị trường nhỏ, các nhà cầm quyền có thể sử dụng các công cụ phi thị trường nhằm bù đắp ảnh hưởng của tích luỹ dự trữ lên lượng tiền cơ sở như việc chuyển tiền ký quỹ của chính phủ và những cơ quan tài chính công từ những ngân hàng thương mại vào NHNN hay bán dự trữ ngoại hối cho chính phủ (có thể cho phép chính phủ giảm tối đa mức nợ từ bên ngoài). 1.2 Chi phí và lợi ích của sự can thiệp vô hiệu hoá Ngày nay, trong quá trình hội nhập hóa thương mại để phát triển kinh tế, hội nhập tài chính là điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, việc hội nhập này sẽ kéo theo những bất ổn của thị trường.  Khi thị trường tài chính được tự do, dòng vốn chảy vào các thị trường rất lớn mà đặc biệt là vào các thị trường mới nổi. Tuy nhiên, nếu thị trường tài chính không đủ sâu để hấp thụ tốt các dòng vốn này, chúng có thể chảy sang các thị trường phát triển nóng như bất động sản, chứng khoán, vàng. Từ đó hình thành nên các bong bóng mang tính dễ vỡ do phát sinh từ những mong muốn làm giàu nhanh nhất nhưng lại bằng một nỗ lực thấp nhất. Một khi các bong bóng này nổ, sẽ kéo theo những hệ lụy không mong muốn cho nền kinh tế do sự tăng trưởng “nóng” mang lại.  Sức hút từ lợi nhuận mang lại từ các dòng vốn cũng hấp dẫn các ngân hàng thương mại, khiến cho độ an toàn trong các giao dịch tín dụng được nới lỏng, hình thành các nguy cơ cao về sự bất ổn kinh tế. Những lo ngại về bất ổn tài chính và tiền tệ đã làm tăng thêm mối liên hệ giữa tích lũy dự trữ ngoại hối và can thiệp vô hiệu hóa. Việc kết hợp hai hoạt động này tạo thành một chính sách pha trộn mà tính ổn định của nó phụ thuộc vào lợi ích và chi phí mà nó mang lại.
  18. 8 1.2.1 Lợi ích đạt đƣợc Bằng cách áp dụng biện pháp can thiệp vô hiệu hóa như là một trong những biện pháp kiểm soát vốn, các quốc gia đã hoàn toàn có thể theo đuổi được cả 3 mục tiêu: hội nhập tài chính, ổn định tỷ giá và độc lập tiền tệ ở một mức độ nào đó. Các dòng vốn nước ngoài sẽ được hấp thụ tốt hơn, giúp phát triển nền kinh tế trong nước, đồng thời cũng tránh gây nên những áp lực không tốt lên tỷ giá và lạm phát. Ngoài ra, theo Aizenman và Glick (2009) việc thực hiện chính sách này sẽ giúp gia tăng nguồn dự trữ ngoại hối cho chính phủ mà lợi ích mang lại từ việc dự trữ này là rất cần thiết. Những lợi ích này đã được nêu rõ trong bài nghiên cứu của Joshua Aizenman và Nancy Marion (2003).Trước hết, lượng dự trữ ngoại hối dùng để đáp ứng nhu cầu phòng ngừa rủi ro, cung cấp khả năng tự bảo hiểm cho việc phòng ngừa trường hợp đình trệ đột ngột của dòng vốn nước ngoài chuyển vào trong nước và bù đắp cho rủi ro dòng vốn đảo chiều khi hội nhập tài chính lớn hơn. Thứ hai, dự trữ có thể dùng để giảm nhẹ tác động của cú sốc về điều kiện thương mại lên tỷ giá thực và xuất khẩu của một quốc gia, làm cho việc điều chỉnh tài khoản vãng lai của quốc gia được dễ dàng hơn. Ngoài ra, chúng còn như một khoản bảo hiểm ngầm cho phép các quốc gia tránh dựa vào Quỹ tiền tệ quốc tế, Ngân hàng thế giới và các tổ chức tài chính quốc tế khác…Cuối cùng, dự trữ cũng có thể xem như một công cụ giúp các quốc gia can thiệp vào việc quản lý tỷ giá để thúc đẩy xuất khẩu bằng cách định giá thấp đồng nội tệ. Can thiệp vô hiệu hóa còn là chính sách giúp các quốc gia có thể chủ động sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ để thực hiện chính sách tiền tệ phản chu kỳ kinh tế mà bộ ba bất khả thi truyền thống không thể thực hiện được. Chẳng hạn, nếu nền kinh tế có dấu hiệu tăng trưởng nóng, chính phủ sẽ tăng lãi suất hoặc thắt chặt cung tiền để rút bớt tiền trong lưu thông, tránh hình thành các bong bóng tài sản mang tính đổ vỡ hệ thống. Và ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, chính phủ sẽ đứng vai trò là người kích cầu, vực dậy nền kinh tế thông qua việc thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng. Chính vì sự độc lập tiền tệ mà chính sách này mang lại, nhiều nhà kinh
  19. 9 tế tin rằng can thiệp vô hiệu hóa sẽ giúp cho nền kinh tế tăng trưởng ổn định, tiến sâu hơn vào quá trình hội nhập. 1.2.2 Chi phí phải trả Ngoài những lợi ích mà chính sách này đã mang lại, việc quản lý dự trữ ngoại hối khi thực hiện chính sách vô hiệu hóa cũng làm phát sinh rất nhiều vấn đề về chi phí. Theo quan điểm của Aizenman và Glick (2009), có thể chia chi phí của phản ứng vô hiệu hóa thành bốn loại như sau:  Đầu tiên phải kể đến là chi phí cơ hội của việc tích luỹ dự trữ ngoại hối. Một phần của khoản dự trữ này đến từ dòng vốn dành cho đầu tư công hay vay mượn nước ngoài, và thay vì rót vốn vào các dự án nhằm tạo ra năng suất biên cho nền kinh tế thì các khoản cung tiền chỉ dùng để mua lại các khoản ngoại tệ mà thôi. Mặt khác, khi tích luỹ dự trữ, sẽ cần có một nguồn vốn vay thay thế để đầu tư, hành động này còn làm phát sinh chi phí tài chính cần để chi trả lãi của những khoản vay này.  Một chi phí tài chính khác của hoạt động vô hiệu hoá liên quan đến chênh lệch chi phí nắm giữ hai loại tài sản nội tệ và ngoại tệ. Cụ thể, NHNN phải trả một khoản lợi nhuận cho những khoản nợ đã phát hành nhằm hạn chế tính thanh khoản của nền kinh tế (như việc phát hành trái phiếu chính phủ vào các khu vực tư nhân và phải trả lãi cho các khoản nợ này). Nhưng đồng thời, NHNN cũng nhận được một khoản lợi nhuận từ việc nắm giữ dự trữ ngoại hối (nếu là các giấy tờ có giá nước ngoài). Việc thực hiện chính sách vô hiệu hóa có thành công như mong đợi của các nhà quản lý tiền tệ hay không còn phụ thuộc vào mức tỷ suất sinh lợi từ các công cụ thị trường mà nhà đầu tư nhận được. Một mức lãi suất cao của các công cụ thị trường sẽ thu hút được các nhà đầu tư, làm gia tăng hiệu quả của việc phát hành chúng theo đúng mục đích của chính sách vô hiệu hóa nhưng nếu nó cao hơn lãi suất nhận được từ việc nắm giữ tài sản nước ngoài thì đây được xem như một khoản chi phí.
  20. 10  Tiếp theo là các chi phí liên quan đến rủi ro đạo đức vĩ mô và vi mô. Rủi ro đạo đức là loại chi phí phát sinh do sự bất cân xứng thông tin. Rủi ro đạo đức vĩ mô là xét về nền chính trị của một đất nước, đối với những quốc gia mà nền chính trị bị phân cực và bất ổn định thì sẽ thiếu thông tin để giám sát và quản lý. Do vậy, mặc dù tích lũy dự trữ nhằm mục đích ổn định nền kinh tế nhưng lại khuyến khích chi tiêu cơ hội của chính phủ. Vì thiếu thông tin giám sát, chính phủ dễ đầu tư vào những dự án không tốt, làm tổn thất nguồn vốn của đất nước. Rủi ro đạo đức vi mô lại liên quan tới các ngân hàng. Mặc dù chính phủ đã đưa ra một mức dự trữ bắt buộc nhằm hạn chế nguồn vốn cho vay của ngân hàng, hạn chế các hợp đồng tín dụng rủi ro cao nhưng vì lợi nhuận hấp dẫn từ các thương vụ này, nhiều ngân hàng đã bỏ qua và vẫn tiến hành cho vay, làm tăng tỷ lệ nợ xấu.  Cuối cùng, tích luỹ dự trữ và vô hiệu hoá có thể kích thích những biến dạng khu vực tài chính và cản trở phát triển tài chính. Cụ thể, việc sử dụng quá nhiều các công cụ phi thị trường như tăng yêu cầu dự trữ bắt buộc, kiểm soát chặt chẽ tín dụng trực tiếp sẽ làm tăng lãi suất cho vay từ các ngân hàng, gây khó khăn cho nhiều doanh nghiệp. Việc phát hành trái phiếu để vô hiệu hoá thanh khoản trong nước cũng làm biến đổi cấu trúc nợ công và mục đích của nợ công: từ phát hành chứng khoán Kho bạc để huy động vốn đầu tư những công trình công cộng chuyển thành phát hành trái phiếu để tăng tích luỹ dự trữ, làm mất đi một nguồn vốn lớn của nền kinh tế. Chính bởi những chi phí lớn của tích luỹ dự trữ và vô hiệu hoá, mỗi quốc gia sẽ quyết định mức độ thực hiện chính sách hỗn hợp này phụ thuộc vào mức độ sẵn sàng chịu đựng những ảnh hưởng tiêu cực lên nền kinh tế. Việc duy trì can thiệp vô hiệu hóa có thể kéo dài trong bao lâu, không thể xác định được một giới hạn rõ ràng, nó có thể kéo dài đến khi các quốc gia còn có thể vô hiệu hóa việc mua ngoại tệ bằng cách ngăn chặn những tác động của hệ thống tiền tệ của họ. Và đó chính là chi phí vô hiệu hóa. Điều đặc biệt cần chú tâm là chi phí cho việc sử dụng dự trữ ngoại
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2