intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chi tiêu công, nguồn nhân lực và tăng trưởng kinh tế - Nghiên cứu các nền kinh tế đang phát triển

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:84

17
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu với mong muốn đóng góp một cái nhìn đa chiều để đánh giá tổng hợp vai trò của chi tiêu công và can thiệp chính sách vĩ mô khác đến vốn nhân lực, tăng trưởng kinh tế và các chỉ số con người. Xây dựng dựa trên nghiên cứu trước đây, luận văn phân tích tác động trực tiếp và tác động gián tiếp của các khoản chi tiêu công giành cho vốn nhân lực và phát triển, trong đó có tính đến sự tương tác giữa giáo dục và y tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chi tiêu công, nguồn nhân lực và tăng trưởng kinh tế - Nghiên cứu các nền kinh tế đang phát triển

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -------------------------------- ĐOÀN VŨ NGUYÊN CHI TIÊU CÔNG, NGUỒN NHÂN LỰC VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ: NGHIÊN CỨU CÁC NỀN KINH TẾ ĐANG PHÁT TRIỂN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -------------------------------- ĐOÀN VŨ NGUYÊN CHI TIÊU CÔNG, NGUỒN NHÂN LỰC VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ: NGHIÊN CỨU CÁC NỀN KINH TẾ ĐANG PHÁT TRIỂN Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS SỬ ĐÌNH THÀNH TP. HỒ CHÍ MINH - 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn đáng tin cậy và trung thực. Đồng thời, luận văn chưa được công bố trong bất kỳ bài nghiên cứu nào. Tác giả luận văn Đoàn Vũ Nguyên
  4. Mục lục Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục bảng biểu Danh mục hình vẽ Tóm lược ............................................................................................................... - 1 - 1. Lời mở đầu ..................................................................................................... - 1 - 2. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... - 2 - 3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... - 3 - 4. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ - 3 - 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... - 3 - 6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. - 4 - 7. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... - 4 - 8. Kết cấu của đề tài ........................................................................................... - 5 - Chương 1: Tổng quan lý thuyết về vốn nhân lực và tăng trưởng kinh tế ...... - 6 - 1.1 Vốn nhân lực và tăng trưởng kinh tế ........................................................... - 6 - 1.1.1 Vốn nhân lực ........................................................................................ - 6 - 1.1.1.1 Khái niệm ...................................................................................... - 6 - 1.1.1.2 Vai trò của giáo dục và sức khỏe đối với kinh tế - xã hội............. - 7 - 1.1.1.3 Các khía cạnh nghiên cứu của vốn nhân lực ............................... - 12 - 1.1.2 Một số mô hình tăng trưởng kinh tế ................................................... - 14 - 1.2 Đánh giá nghiên cứu về tác động vốn nhân lực đến tăng trưởng kinh tế - 17 - 1.2.1 Vốn nhân lực có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế ............... - 17 - 1.2.2 Vốn nhân lực không tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế ........ - 25 - Chương 2: Mô hình và phương pháp nghiên cứu .......................................... - 29 - 2.1 Mô hình ...................................................................................................... - 29 - 2.1.1 Phương trình tăng trưởng ................................................................... - 31 -
  5. 2.1.2 Phương trình đầu tư ............................................................................ - 34 - 2.1.3 Phương trình giáo dục ........................................................................ - 35 - 2.1.4 Phương trình sức khỏe ........................................................................ - 37 - 2.2 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... - 39 - Chương 3: Dữ liệu và kết quả thực nghiệm..................................................... - 42 - 3.1 Dữ liệu ....................................................................................................... - 42 - 3.2 Kết quả thực nghiệm .................................................................................. - 44 - Chương 4: Kết luận và hàm ý chính sách ........................................................ - 56 - 4.1 Kết luận ...................................................................................................... - 56 - 4.2 Hàm ý chính sách ....................................................................................... - 58 - Tài liệu tham khảo Phụ lục
  6. DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt IMF Internationnal Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế WB World Bank Ngân hàng thế giới WHO World Health Organization Tổ chức y tế thế giới Organization for Economic Co- Tổ chức hợp tác và phát OECD operation and Development triển kinh tế United Nations Conference on Ủy ban thương mại và phát UNCTAD Trade and Development triển Liên hiệp quốc World Economic Outlook WEO Database WDI World Development Indicators GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội Bình phương nhỏ nhất ba 3SLS Three Stage Least Squares giai đoạn GMM Generalized Method of Moments PMG Pooled Mean Group
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 Những nghiên cứu nổi tiếng về vốn nhân lực và tăng trưởng .................. 17 Bảng 2.1 Kỳ vọng dấu các biến trong phương trình tăng trưởng ............................ 33 Bảng 2.2 Kỳ vọng dấu các biến trong phương trình đầu tư ..................................... 35 Bảng 2.3 Kỳ vọng dấu các biến trong phương trình giáo dục ................................. 36 Bảng 2.4 Kỳ vọng dấu các biến trong phương trình sức khỏe ................................. 37 Bảng 2.5 Mô tả các biến và nguồn dữ liệu............................................................... 38 Bảng 3.1 Thống kê mô tả giá trị các biến ................................................................ 42 Bảng 3.2 Tính chất phân phối các biến trong mô hình nghiên cứu ......................... 43 Bảng 3.3 Tương quan giữa các biến phụ thuộc trong mô hình ................................ 44 Bảng 3.4 Kết quả hồi quy hệ phương trình đồng thời bằng phương pháp 3SLS ..... 45 Bảng 3.5 Kết quả hồi quy tăng trưởng bằng phương pháp GMM ........................... 47 Bảng 3.6 Kết quả hồi quy đầu tư bằng phương pháp GMM.................................... 48 Bảng 3.7 Kết quả hồi quy giáo dục bằng phương pháp GMM ................................ 49 Bảng 3.8 Kết quả hồi quy vốn sức khỏe bằng phương pháp GMM ........................ 50 Bảng 3.9 Kết quả hồi quy từng nhóm quốc gia bằng phương pháp 3SLS............... 52 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1 Tác động vi mô và vĩ mô của giáo dục đến tăng trưởng ........................... 29 Hình 2.2 Sơ đồ khung phân tích............................................................................... 30 Hình 4.1 Quan hệ tuyến tính âm giữa chi tiêu công y tế và số lượng trẻ tử vong .. 57 Hình 4.2 Quan hệ tuyến tính dương giữa chi tiêu công giáo dục và tỉ lệ nhập học.58
  8. -1- Tóm lược Từ dữ liệu của 26 nước đang phát triển trong giai đoạn 1995 - 2012, nghiên cứu này khám phá kênh trực tiếp và gián tiếp liên kết chi tiêu công, vốn nhân lực và tăng trưởng kinh tế trong một hệ phương trình đồng thời. Nghiên cứu tiến hành phương pháp bình phương ba giai đoạn (Three Stage Least Squares - 3SLS) xử lý mô hình hệ phương trình đồng thời, sau đó, phương pháp GMM (Generalized Methods of Moments) được sử dụng kiểm định từng phương trình đơn để tăng tính vững cho kết quả nghiên cứu. Chi tiêu công giáo dục và y tế tác động trực tiếp một cách đáng kể đến tri thức và sức khỏe, hai nhân tố cấu thành vốn nhân lực, do đó có thể dẫn đến tăng trưởng kinh tế cao hơn. Nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng những chính sách can thiệp vĩ mô khác, chẳng hạn như cải thiện năng lực thể chế, giảm thâm hụt ngân sách quá mức và chủ động lạm phát cũng rất hữu ích đối với các quốc gia đang hướng tới các mục tiêu phát triển bền vững nhờ vào nguồn lực con người. Như vậy, chỉ mỗi chi tiêu cao hơn là không đủ để đạt được các mục tiêu này. Từ khóa: Tăng trưởng kinh tế, vốn nhân lực (human capital), chi tiêu công giáo dục (public expenditure on education), chi tiêu công y tế (public expenditure on health). 1. Lời mở đầu: Vai trò của nguồn nhân lực trong việc thúc đẩy kinh tế đã được ghi nhận trong các lý thuyết về tăng trưởng. Sau khi Romer (1986) và Lucas (1988) phát triển mô hình tăng trưởng nội sinh của Solow đến lượt các nghiên cứu nổi tiếng khác như: Squire (1993), Ravallion & Chen (1997), Schultz (1999) đều xác định vốn nhân lực là một yếu tố quyết định tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo. Các tổ chức quốc tế cũng ngày càng nhấn mạnh tầm quan trọng việc thúc đẩy tiến bộ cụ thể trong các chỉ số nguồn nhân lực được đo trên cơ sở các chỉ tiêu giáo dục và y tế. Một vấn đề rất quan trọng khác đó là vai trò của chính sách công trong việc thúc đẩy các quốc gia đạt được những mục tiêu này. Trong hầu hết các quốc gia, khu vực công giữ vai trò chủ đạo trong việc cung cấp dịch vụ cần thiết cho giáo dục và y tế để xây dựng nguồn nhân lực. Vì vậy, tác động của các khoản chi cho giáo dục, y tế
  9. -2- vào các chỉ số con người, cũng như tác động của các chính sách can thiệp khác (cải thiện tính bền vững tài chính hoặc cải thiện năng lực thể chế) có thể giúp các nước đạt được tăng trưởng bền vững. Trong khi ngoại tác tích cực hoặc thất bại thị trường có thể biện minh cho sự tham gia của khu vực nhà nước trong các lĩnh vực này; nhưng không, nghiên cứu chỉ ra rằng chi tiêu cao hơn là hiệu quả và sự can thiệp của các chính sách vĩ mô khác cũng giúp đáp ứng các mục tiêu phát triển. Cuối cùng, một lưu ý quan trọng là không nên kỳ vọng về một tác động tức thì của sự phát triển giáo dục đối với phát triển kinh tế. Điều này có thể mất nhiều thời gian nhưng giáo dục dường như là một sự đầu tư đáng được thực hiện trong dài hạn. Ngành giáo dục cần phải đón đầu sự thay đổi nhanh chóng của cơ cấu nền kinh tế, cơ cấu thị trường lao động để có thể đáp ứng linh hoạt và kịp thời về quy mô và đảm bảo chất lượng, góp phần tạo ra một lực lượng lao động không chỉ làm việc chăm chỉ hơn mà còn cần phải làm việc thông minh hơn trong bối cảnh cạnh tranh và toàn cầu hoá đang diễn ra ngày càng gay gắt. 2. Lý do chọn đề tài: Tăng trưởng kinh tế luôn là mục tiêu mà các quốc gia theo đuổi. Kết quả tăng trưởng kinh tế bắt nguồn từ rất nhiều nguyên nhân và các nguyên nhân này đôi khi lại tương tác với nhau. Nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế. Giáo dục và y tế chính là phương thức để tích lũy nguồn vốn con người. Mặc dù vấn đề này rất có ý nghĩa đối với các quốc gia hiện đang muốn tận dụng nguồn lực con người để nâng tầm vị thế và xây dựng một nền kinh tế phát triển ổn định lâu dài, nhưng các nghiên cứu truớc đây vẫn chưa thực sự đưa ra được bằng chứng rõ ràng về tác động đồng thời của giáo dục và y tế đối với tăng trưởng kinh tế. Hầu như tất cả các nghiên cứu vẫn chưa chỉ ra cụ thể giáo dục và y tế được tạo ra như thế nào. Olaniyi & Adams (2000) phân tích cụ thể các cấp và thành phần của chi tiêu công để đưa ra kết luận rằng trong bất cứ giai đoạn nào chi tiêu công giành cho giáo dục, y tế luôn có xu hướng bị cắt giảm ít hơn so với cơ cấu các khoản chi tiêu công khác, nhưng ở các quốc gia đang phát triển thì phân bổ khoản
  10. -3- chi tiêu công cho giáo dục, y tế là chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn và mức độ cần thiết. Các nghiên cứu trước đây về tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế thường phân tích riêng biệt chi tiêu công giáo dục hoặc chi tiêu công y tế. Hơn nữa, đại đa số các nghiên cứu về vốn nhân lực chỉ tập trung vào lĩnh vực giáo dục. Nghiên cứu của Baldacci et al. (2008) kiểm tra về tác động của các khoản chi tiêu công cho cả giáo dục và y tế đến tăng trưởng kinh tế. Ý tưởng của nghiên cứu muốn kiểm tra tác động của vốn nhân lực đến tăng trưởng kinh tế trên góc độ tổng hợp cả tri thức và sức khỏe của người dân. Dựa trên nghiên cứu này, tác giả thực hiện đề tài “Chi tiêu công, nguồn nhân lực và tăng trưởng kinh tế: Nghiên cứu các nền kinh tế đang phát triển” với mong muốn đóng góp một cái nhìn đa chiều để đánh giá tổng hợp vai trò của chi tiêu công và can thiệp chính sách vĩ mô khác đến vốn nhân lực, tăng trưởng kinh tế và các chỉ số con người. Xây dựng dựa trên nghiên cứu trước đây, luận văn phân tích tác động trực tiếp và tác động gián tiếp của các khoản chi tiêu công giành cho vốn nhân lực và phát triển, trong đó có tính đến sự tương tác giữa giáo dục và y tế. 3. Mục tiêu nghiên cứu: (1) Kiểm chứng tác động của vốn nhân lực đến tăng trưởng kinh tế ở một số nền kinh tế đang phát triển. (2) Đánh giá tác động của chi tiêu công cho giáo dục, y tế đến tăng trưởng kinh tế. (3) Đánh giá tác động của các chính sách vĩ mô khác đến tăng trưởng kinh tế thông qua kênh vốn nhân lực. (4) Đề xuất một số giải pháp giúp cải thiện vốn nhân lực, tăng trưởng kinh tế. 4. Câu hỏi nghiên cứu: (1) Vốn nhân lực có tác động đến tăng trưởng kinh tế tại các nền kinh tế đang phát triển? (2) Tác động của vốn nhân lực đến tăng trưởng kinh tế là tác động tích cực hay tiêu cực? (3) Sức khỏe có tác động đến giáo dục không?
  11. -4- (4) Chi tiêu công giáo dục có cải thiện tri thức, chi tiêu công y tế có tác động tích cực đến sức khỏe của người dân không? (5) Các yếu tố vĩ mô có tác động như thế nào (tích cực hay tiêu cực) đến giáo dục và y tế? 5. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp luận của đề tài là sử dụng dữ liệu bảng cho một hệ phương trình đồng thời. Trước hết, tác giả tiến hành thống kê mô tả dữ liệu và kiểm định tính chất phân phối của các biến trong mô hình nghiên cứu. Sau đó, dựa theo đề xuất của Zellner & Theil (1962), nghiên cứu sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất ba giai đoạn 3SLS để áp dụng cho mô hình hệ phương trình đồng thời. Ngoài ra, Bond et al. (2001) đề xuất hướng giải quyết cho vấn đề nội sinh và tự tương quan bằng phương pháp GMM. Phương pháp GMM vừa có thể khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi vừa giải quyết được vấn đề tự tượng quan, hiện tượng nội sinh cũng có thể hiện diện trong hầu hết các mô hình với bộ dữ liệu thời gian và sử dụng biến trễ. 6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Tác động của vốn nhân lực đến tăng trưởng kinh tế trong một hệ phương trình đồng thời gồm có các biến về giáo dục, y tế, đầu tư. Phạm vi nghiên cứu: 26 nền kinh tế đang phát triển giai đoạn 1995-2012. 7. Ý nghĩa của đề tài: Về phương diện học thuật: - Hệ thống những lý thuyết quan trọng về vốn nhân lực và tăng trưởng kinh tế. - Áp dụng phương pháp GMM trên dữ liệu bảng nhằm khắc phục các nhược điểm của dữ liệu chuỗi thời gian. Xây dựng cấu trúc hệ phương trình đồng thời để giải quyết tính nội sinh và đáp ứng yêu cầu xác định cùng lúc của các biến vĩ mô trong mô hình. Ngoài ra, sử dụng phương pháp 3SLS, phương pháp tối ưu nhất để giải quyết hệ phương trình đồng thời. - Đánh giá tác động của vốn nhân lực và các chính sách vĩ mô, đặc biệt là chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế.
  12. -5- Về phương diện thực tiễn: - Các bằng chứng tìm thấy trong đề tài có thể đóng góp cơ sở khoa học để tham khảo, từ đó hoạch định các mục tiêu vĩ mô trong dài hạn và đưa ra hành động cụ thể nhằm phát triển con người và kinh tế đất nước. - Kết quả nghiên cứu cũng là một kênh tài liệu giành cho những người quan tâm đến đề tài về vốn nhân lực và tăng trưởng kinh tế. 8. Kết cấu của đề tài: Đề tài được bố cục thành 4 chương như sau: Chương 1: Tổng quan lý thuyết về vốn nhân lực và tăng trưởng kinh tế Chương 2: Mô hình và phương pháp nghiên cứu Chương 3: Dữ liệu và kết quả thực nghiệm Chương 4: Kết luận và hàm ý chính sách
  13. -6- Chương 1: Tổng quan lý thuyết về vốn nhân lực và tăng trưởng kinh tế 1.1 Vốn nhân lực và tăng trưởng kinh tế: 1.1.1 Vốn nhân lực: 1.1.1.1 Khái niệm: Thuật ngữ về vốn nhân lực đã được Smith (1776) đặt nền móng từ rất sớm trong tác phẩm “The Wealth of Nations”. Mặc dù vậy, thời kỳ này các nhà kinh tế hầu như chỉ quan tâm đến hai yếu tố đầu vào trong sản xuất đó là vốn tư bản và máy móc thiết bị. Từ giữa thế kỷ 20, các nhà khoa học bắt đầu đưa yếu tố con người vào trong các mô hình tăng trưởng, bước đầu khái niệm về vốn nhân lực chỉ tập trung phản ánh giá trị năng lực của con người. Vốn nhân lực cũng giống như bất kỳ các loại vốn khác, đều có thể được gia tăng bằng hình thức đầu tư. Con đường ngắn nhất để tăng vốn nhân lực chính là đầu tư thông qua giáo dục, đào tạo, cũng như tăng thu nhập, quyền lợi cho người lao động. Theo Henry (2009), vốn nhân lực là nguồn lực con người của những tổ chức có khả năng và tiềm tàng tham gia vào quá trình phát triển của tổ chức cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, khu vực, thế giới. Cách hiểu này về vốn nhân lực xuất phát từ quan niệm coi vốn nhân lực là các yếu tố vật chất, tinh thần tạo nên năng lực, sức mạnh phục vụ cho sự phát triển nói chung. Milkovich & Boudreau (1997) cho rằng vốn nhân lực là tổng thể các yếu tố bên trong và bên ngoài của mỗi cá nhân bảo đảm nguồn sáng tạo cùng các nội dung khác cho sự thành công và đạt được mục tiêu đề ra. Trong báo cáo của Liên hiệp quốc đánh giá về những tác động của toàn cầu hóa đối với nguồn vốn nhân lực đã đưa ra định nghĩa: Vốn nhân lực là trình độ lành nghề, kiến thức, kỹ năng thực tế cùng với những năng lực tồn tại dưới dạng tiềm năng của con người. Quan niệm về vốn nhân lực theo hướng tiếp cận này có phần thiên về chất lượng nguồn nhân lực. Trong quan niệm này, điểm đáng lưu ý chính là coi các tiềm năng của con người chính là nguồn vốn dồi dào có thể khai thác được, để từ đó có những cơ chế thích hợp trong quản lý, sử dụng sao cho hiệu quả. Quan niệm về nguồn vốn nhân lực như vậy cũng đã cho thấy phần nào sự tán đồng của
  14. -7- Liên hiệp quốc đối với phương thức quản lý mới để phát huy khả năng của người lao động. Tóm lại, trên góc độ xã hội cần có cái nhìn bao quát hơn về vốn nhân lực, nguồn vốn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng, năng lực và những thuộc tính tiềm tàng trong mỗi cá nhân để tạo nên sự giàu có cho chính bản thân người lao động, góp phần vào thịnh vượng kinh tế, xã hội của một quốc gia. Định nghĩa này còn bao hàm cả sức khỏe của người lao động. Kiến thức, kỹ năng của con người sẽ ngày càng được tích lũy qua thời gian và đương nhiên cần phải có sức khỏe để hiện thực hóa điều đó. Nếu hai cá nhân có cùng một điều kiện giáo dục, trình độ học vấn như nhau thì so sánh về giá trị vốn nhân lực họ vẫn khác nhau. Năng lực, kỹ năng của người lao động không giống nhau bởi vì nó còn phụ thuộc vào khả năng nhận thức tiềm tàng, sức khỏe và rất nhiều yếu tố khác. Như vậy, nguồn lực của mỗi con người gồm có thể lực và trí lực. Thể lực phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe, mức sống, thu nhập, chế độ dinh dưỡng. Trí lực là nguồn tiềm năng to lớn, đó là tài năng, năng khiếu cũng như quan điểm, lòng tin, nhân cách. Có thể hiểu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là quá trình nâng cao năng lực con người về mặt thể lực, trí lực, tâm lực; đồng thời phân bổ, sử dụng và phát huy có hiệu quả nhất tiềm năng của nguồn nhân lực để đạt mục tiêu của các tổ chức và xa hơn là trên bình diện quốc gia. 1.1.1.2 Vai trò của giáo dục và sức khỏe đối với kinh tế - xã hội: Vai trò của giáo dục: Khi cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ, các nền kinh tế trên thế giới đã và đang chuyển sang nền kinh tế tri thức, nguồn lực con người, nguồn lực trí tuệ càng được thừa nhận vai trò trung tâm trong quá trình phát triến. Con người là chủ thể khai thác, sử dụng các nguồn lực khác, chỉ khi kết hợp với con người, các nguồn lực khác mới phát huy tác dụng. Sự kết hợp giữa trình độ người lao động với công nghệ tiên tiến là động lực cơ bản của tăng trưởng kinh tế. Theo quan điểm của thuyết vị lợi, ngay cả trong thị trường lao động tất cả những hành vi của cá nhân đều nhằm tối đa hóa lợi ích. Các cá nhân đầu tư vào giáo dục,
  15. -8- tích lũy kiến thức, kỹ năng chỉ khi nó mang lợi lợi ích cho họ sau này. Việc mỗi cá nhân đầu tư cho giáo dục về lâu dài cũng mang lại những lợi ích kinh tế xã hội nhất định. Thứ nhất, giáo dục mang lại trình độ học vấn, việc làm và thu nhập cho người lao động. Mincer (1974) đưa ra mô hình kiểm định mối tương quan giữa thu nhập và trình độ học vấn. Theo đó, tiền công của người lao động chịu ảnh hưởng bởi trình độ học vấn được dẫn xuất bởi biến số năm đi học. Ngoài ra, còn có số năm kinh nghiệm và các biến khác ảnh hưởng đến tiền công người lao động. Mô hình này dựa trên giả định rằng các cá nhân không khác nhau về năng lực bẩm sinh, nhưng rõ ràng những người có năng lực bẩm sinh tốt hơn thường muốn đi học nhiều hơn và họ cũng dễ dàng thực hiện điều đó hơn. Krueger et al. (1994) sử dụng số liệu của các cặp song sinh để kiểm soát sự chênh lệch năng lực giữa các cá nhân. Cũng chính ông với nghiên cứu năm 1999, cho thấy nếu trình độ học vấn cao hơn thì thu nhập trung bình một năm tăng từ 5 - 15%. Tuy nhiên, giữa những người có cùng trình độ, thu nhập trung bình vẫn khác nhau tùy thuộc vào giới tính, tuổi tác, kinh nghiệm. Thứ hai, giáo dục góp phần tạo nên sự bền vững xã hội. Theo Romer (1986) và Lucas (1988), nguồn nhân lực không chỉ là nhân tố thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn là động lực để giảm đói nghèo. Thu nhập của người nghèo chủ yếu là dựa vào sức lao động. Thu nhập của người nghèo thấp một phần do lao động của họ kém hiệu quả, một phần do sự phân biệt đối xử trên thị trường lao động. Giáo dục mang lại kiến thức, kỹ năng giúp nâng cao năng suất lao động của người nghèo và kiếm được thu nhập cao hơn. Giáo dục có tác động tích cực đến đời sống cá nhân, góp phần giảm đói nghèo, tạo điều kiện cho mỗi cá nhân có thể tham gia vào các hoạt động xã hội một cách bình đẳng. Ngược lại, chính sự đói nghèo và bất công trong xã hội cũng làm cho giáo dục kém phát triển. Vì vậy, giải pháp đặt ra là vừa phải tăng cường giáo dục để giảm đói nghèo và bất công xã hội, vừa phải cải thiện đời sống và lao động của những người nghèo để giúp họ tham gia vào quá trình học tập có hiệu quả. Giáo dục giúp cải thiện chất lượng lao động; xóa bỏ các rào cản xã
  16. -9- hội và thể chế, giáo dục giúp nâng cao tư duy khoa học, kỹ năng toán và thành thạo ngôn ngữ (Benavot & Resh, 2003). Giáo dục có tác động tích cực đến sức khỏe của con người, giáo dục đem lại những hiểu biết về khoa học giúp cho việc ăn ở vệ sinh và sử dụng các biện pháp phòng ngừa bệnh tốt hơn. Đặc biệt đối với phụ nữ, những kiến thức mà giáo dục đem lại không chỉ giúp họ bình đẳng hơn mà còn giúp họ nâng cao được sức khỏe sinh sản của bà mẹ và thai nhi. Kết quả của rất nhiều nghiên cứu cho thấy giữa trình độ học vấn của phụ nữ và số con trong gia đình tỉ lệ nghịch với nhau, phụ nữ càng được giáo dục thì càng sinh ít con. Kinh nghiệm cho thấy ở các quốc gia phát triển, người dân có kiến thức về chính trị, pháp luật và cũng ít phạm pháp hơn. Chính phủ các quốc gia cũng giảm được các khoản chi tiêu cho an ninh xã hội, trợ cấp người nghèo, qua đó, tiết kiệm được rất nhiều nguồn lực cho xã hội. Thứ ba, giáo dục có tác động đến tăng trưởng kinh tế. Ngay từ đầu những năm 1990, các nhà nghiên cứu đã cố gắng để xác định các yếu tố quyết định đến tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế trong dài hạn là nội sinh chứ không phải ngoại sinh (Mankiw et al., 1992). Hiện nay trên thế giới, kết quả đầu tư cho giáo dục thu lại những kết quả không như mong đợi ở rất nhiều quốc gia và chất lượng giáo dục có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm quốc gia phát triển và đang phát triển. Các quốc gia đang phát triển cần quan tâm hơn nữa đến vấn đề sử dụng nguồn lực này để đạt các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội. Zin (2005) nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa giáo dục và tăng trưởng kinh tế ở các nước Đông Á trong giai đoạn 1979-1994, phát hiện ra rằng ban đầu tăng trưởng kinh tế nhanh sẽ làm tăng nhu cầu về nhân lực, thúc đẩy đầu tư vào giáo dục để nâng cao trình độ cho người lao động. Đến lượt mình, giáo dục phát triển làm tăng trình độ học vấn dẫn đến thu nhập người lao động được cải thiện, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Giáo dục không chỉ là nguyên nhân mà còn là hệ quả của tăng trưởng kinh tế. Cứ như vậy thì sẽ là một vòng tuần hoàn của các cường quốc kinh tế có nền giáo dục cấp tiến. Ngược lại, đối với quốc gia kém phát triển,
  17. - 10 - nền giáo dục chưa tiến bộ muốn thoát ra khỏi chu kì này cần phải có những quyết sách mạnh mẽ đối với đầu tư cho giáo dục cả về lượng và chất. Vai trò của sức khỏe: Theo tổ chức y tế thế giới, sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất, tinh thần và xã hội, không phải chỉ bao gồm tình trạng không có bệnh hay thương tật. Một cá nhân không có bệnh tật nhưng sống trong một xã hội bất ổn, thiếu văn minh, tri thức thì không thể nào có sức khỏe tốt được. Vấn đề mà chúng ta quan tâm chính là tình trạng sức khỏe và chất lượng cuộc sống. Tổ chức y tế thế giới đã đưa ra các yếu tố chính quyết định đến sức khỏe, bao gồm: - Thu nhập và địa vị xã hội; - Giáo dục và trình độ; - Tình trạng công việc; - Dịch vụ chăm sóc sức khỏe; - Giới tính; - Văn hóa; - Sinh học và di truyền; - Môi trường xã hội; - Môi trường vật lý. Một nền kinh tế dù có những bước tiến vượt bậc nhưng vẫn sẽ là thất bại nếu chất lượng cuộc sống của người dân không được cải thiện. Khía cạnh thể hiện rõ nét chất lượng cuộc sống của người dân chính là sức khỏe. Sức khỏe của người dân được cải thiện sẽ mang lại những hiệu ứng tích cực đối với các mục tiêu kinh tế xã hội của quốc gia. Thứ nhất, sức khỏe tác động đến thu nhập, trình độ học vấn và các chỉ tiêu xã hội khác. Arora (2001) đã tìm ra mối quan hệ trong dài hạn giữa thu nhập và sức khỏe của người lao động. Người lao động sẽ nâng cao năng suất lao động nếu có sức khỏe tốt hơn. Sức khỏe tốt khuyến khích người lao động liên tục nâng cao trình độ và kĩ năng nghề nghiệp. Bản thân họ cũng giành những khoản tiết kiệm để tái đầu tư trong dài hạn. Không những vậy, nhà sản xuất có thể hạn chế những hao phí
  18. - 11 - trong kinh doanh khi người lao động nghỉ ốm do mất sức. Kelly & Schmidt (1996) cho rằng nếu người dân có tuổi thọ ngắn họ sẽ hạn chế đầu tư vào giáo dục, bởi vì họ cảm thấy rủi ro khi những chi phí cơ hội mình bỏ ra để theo đuổi con đường học vấn quá lớn. Người lao động có sức khỏe tốt dễ dàng tập trung cao độ, tăng khả năng tư duy sáng tạo, giao tiếp để đạt hiệu quả cao nhất trong công việc, như vậy mức lương của họ cũng cao hơn. Ngược lại, sức khỏe và thể chất yếu sẽ hạn chế mức thu nhập của người lao động. Thứ hai, sức khỏe cũng có mối quan hệ nhân quả với tăng trưởng kinh tế. Chúng ta thường tin rằng tăng trưởng kinh tế sẽ dẫn đến cuộc sống của người dân được nâng cao hơn, sức khỏe tốt hơn và tuổi thọ sẽ ngày càng tăng. Nghiên cứu của Fogel (1994) cho rằng tăng trưởng kinh tế có nghĩa là thu nhập bình quân đầu người tăng và người dân sẽ có điều kiện cải thiện khẩu phần và chất lượng dinh dưỡng và rõ ràng tuổi thọ của người dân cũng sẽ tăng lên. Ngoài ra, tăng trưởng kinh tế được thúc đẩy mới những tiến bộ trong kỹ thuật công nghệ và một phần của tiến trình này cũng được phản ánh trong những cải tiến trong khoa học y tế. Điều này cũng góp phần cải thiện sức khỏe của người dân. Quay lại vấn đề, khi tình trạng sức khỏe của người dân được cải thiện lại tác động đến tăng trưởng kinh tế qua nhiều kênh khác nhau. Cùng với vốn tư bản, kỹ thuật công nghệ, sức khỏe của người lao động tạo điều kiện để phát huy năng lực của họ. Qua đó, tổng hòa được mọi nguồn lực trong xã hội để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thomas et al. (1998) đã đưa vào hiệu ứng chăm sóc sức khỏe là một phần của vốn nhân lực để kết hợp xây dựng mô hình tăng trưởng nội sinh. Tuổi thọ người dân được cải thiện, đầu tư cho giáo dục sẽ tăng lên cũng tạo ra tăng trưởng kinh tế. Bloom & Sevilla (2004) thu thập dữ liệu bảng trong vòng 25 năm, tìm thấy bằng chứng thực nghiệm rằng sức khỏe đóng một vai trò quan trọng trong xác định tăng trưởng kinh tế. Các nghiên cứu của Mayer & Foulkes (2001), Caselli et al. (1996), Sachs et al. (2003) cũng tìm thấy kết quả tương tự. Nhiều nghiên cứu khác lại phát triển theo hướng đánh giá tác động gián tiếp của sức khỏe đến tăng trưởng kinh tế thông qua tỉ lệ vốn đầu tư vào nền kinh tế và kết cấu dân số.
  19. - 12 - Thứ ba, cải thiện sức khỏe cho người dân là động lực chính để đạt được các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (Millennium Development Goals). Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ là 8 mục tiêu được 189 quốc gia thành viên Liên hiệp quốc nhất trí phấn đấu đạt được vào năm 2015. Mục tiêu chịu ảnh hưởng trực tiếp đó là giảm tỉ lệ tử vong ở trẻ em; cải thiện sức khỏe bà mẹ; phòng chống HIV, sốt rét và các bệnh dịch khác. Ngoài ra các tác động đến các mục tiêu khác về giáo dục, bình đẳng xã hội. 1.1.1.3 Các khía cạnh nghiên cứu của vốn nhân lực: Các nghiên cứu hiện nay trên thế giới có thể tiếp cận vốn nhân lực theo nhiều góc độ khác nhau: - Số lượng nhân lực: Không chỉ tập trung đến số lượng lao động, một vấn đề khác mà các nhà nghiên cứu quan tâm đến chính là có bao nhiêu lao động sẽ được tạo ra trong tương lai. Sự phát triển về số lượng nhân lực có thể do yếu tố chủ quan hay khách quan, chẳng hạn đáp ứng nhu cầu của quốc gia nhằm thực hiện mục tiêu về kinh tế - xã hội trong một giai đoạn hoặc chịu tác động bởi chu kỳ kinh tế, tốc độ tăng dân số, độ tuổi lao động của người dân, sự dịch chuyển cơ cấu ngành. - Chất lượng nhân lực: Chất lượng nhân lực được cấu thành từ nhiều yếu tố như: trí tuệ, trình độ học vấn, kỹ năng, sức khỏe, đạo đức, nhân cách. Trong các yếu tố trên thì trí lực và thể lực là hai yếu tố quan trọng đánh giá chất lượng nguồn nhân lực. Luận văn đề cập đến lĩnh vực giáo dục, y tế là cơ sở để phát triển nguồn nhân lực cả mặt trí lực và thể lực nhằm phục vụ cho các mục tiêu dài hạn của quốc gia. - Cơ cấu nhân lực: Cơ cấu nhân lực là bộ phận không thể thiếu khi xem xét đánh giá về nguồn nhân lực của một quốc gia. Cơ cấu nhân lực thể hiện trên nhiều phương diện khác nhau như: Cơ cấu trình độ đào tạo, ngành nghề đào tạo, giới tính, độ tuổi. Hiện nay, vấn đề xây dựng cơ cấu nhân lực hợp lý đang đặt ra những thách thức không nhỏ đặc biệt với những nền kinh tế đang trong giai đoạn chuyển đổi, tái cơ cấu. Cơ cấu nhân lực lao động trong khu vực kinh tế tư nhân của các nền kinh tế phát triển trên thế giới phổ biến là 5 - 3 - 1, cụ thể là 5 công nhân kỹ
  20. - 13 - thuật, 3 trung cấp nghề và 1 kỹ sư nhưng cơ cấu này đối với các nước đang phát triển ngược lại, số lao động có trình độ đại học và trên đại học nhiều hơn số lao động nghề. Một số vấn đề cần quan tâm khi nghiên cứu về vốn nhân lực: - Chọn biến đại diện cho giáo dục: Các nhà nghiên cứu thường chọn các biến số đại diện cho quá trình tham gia giáo dục chính thức của một cá nhân như. Đây là các biến số được sử dụng nhiều nhất như là biến đại diện cho giáo dục. Mặc dù vậy, việc lựa chọn mỗi biến này đều có những hạn chế nhất định. Thứ nhất, đối với tỷ lệ nhập học, Pritchett (1997) tìm thấy quan hệ nghịch chiều giữa chỉ số này đối với phát triển vốn nhân lực. Như vậy, một cách gián tiếp đã tác động âm đến tăng trưởng kinh tế. Đây là kết quả xung khắc đối với các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế. Nhưng bất kỳ luận cứ khoa học nào đưa ra cũng đều có cơ sở và độ tin cậy của nó. Bởi vì xét cho cùng khi tỉ lệ nhập học cao, chi tiêu giáo dục tăng ở cả khu vực công và khu vực tư, kết quả này ban đầu sẽ làm tăng GDP. Tuy nhiên, trong dài hạn sẽ chẳng có đóng góp gì cho tăng trưởng kinh tế. Hơn nữa người trong độ tuổi đi học chưa tham gia vào khu vực sản xuất hầu như không có đóng góp đến tăng trưởng kinh tế của một quốc gia. Thứ hai, đối với tỷ lệ biết chữ, chỉ tiêu này khó có thể nắm bắt được sự khác biệt khi so sánh giữa các quốc gia, khu vực bởi vì tỉ lệ xóa mù chữ hiện nay rất cao và ít có tính đại diện cho yếu tố chất lượng của lao động. Ngoài ra, các nghiên cứu cũng thể hiện sự bất cân xứng trong chọn mẫu theo hướng thiên về khu vực thành thị. Thứ ba, đối với số năm đào tạo chính quy trung bình, nghiên cứu của Hanushek et al. (2007), Strombergen et al. (2002) cho rằng chỉ tiêu này không thể tính đến khía cạnh chất lượng của giáo dục, không phản ánh được trình độ năng lực của người lao động và rất khó thực hiện trong mô hình hồi quy với giả định là các hệ số góc không thay đổi, vì khi đối với cấp học càng cao thì sư khác biệt trong trình độ người lao động càng bị kéo giãn ra. Hơn nữa, chỉ tiêu này cũng không tính đến kĩ năng của người lao động khi được đào tạo ngoài chính quy.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2