intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chiến lược thích ứng với biến đổi khí hậu - Nghiên cứu trường hợp huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

27
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược thích ứng của người dân tại huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh đối với BĐKH. Từ đó, khuyến nghị các chính sách nhằm giúp người dân ứng phó tốt hơn với BĐKH. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chiến lược thích ứng với biến đổi khí hậu - Nghiên cứu trường hợp huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN MINH TRÍ CHIẾN LƯỢC THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP HUYỆN CÀNG LONG, TỈNH TRÀ VINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN MINH TRÍ CHIẾN LƯỢC THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP HUYỆN CÀNG LONG, TỈNH TRÀ VINH Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HỮU DŨNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Chiến lược thích ứng với biến đổi khí hậu: Nghiên cứu trường hợp huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh” là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Hữu Dũng. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Ngày 23 tháng 10 năm 2017 Tác giả Nguyễn Minh Trí
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ TÓM TẮT Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................. 1 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.................................................................................2 1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................3 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ...................................................................................3 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .....................................................3 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................3 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3 1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................4 1.6. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI........................................................................................4 Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ................ 5 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...........................................................................................5 2.1.1. Các khái niệm ....................................................................................................5 2.1.2. Các chiến lược thích ứng với biến đổi khí hậu .................................................8 2.1.3. Ảnh hưởng của biến đối khí hậu đến hộ gia đình ...........................................11 2.1.4. Biến đổi khí hậu ở Việt Nam và Đồng bằng sông Cửu Long .........................12 2.2. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI............................................14 2.2.1. Các nghiên cứu có liên quan ...........................................................................14 2.2.2. Nhận xét về các nghiên cứu trước đây ............................................................17
  5. 2.3. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .....................................................................................18 Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 19 3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................................19 3.1.1. Khung phân tích ..............................................................................................19 3.1.2. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược thích ứng của hộ gia đình đối với biến đổi khí hậu...............................................................................20 3.2. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ..................................................................................21 3.2.1. Dữ liệu thứ cấp ................................................................................................21 3.2.2. Dữ liệu sơ cấp..................................................................................................21 3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................23 3.2.4. Mô tả các biến số trong nghiên cứu định lượng và cách đo lường .................23 3.3. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .....................................................................................26 Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 28 4.1. TỔNG QUAN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở HUYỆN CÀNG LONG ..............28 4.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................28 4.1.2. Tình hình biến đổi khí hậu trên địa bàn huyện Càng Long ............................30 4.1.3. Công tác phòng ngừa, ứng phó thiên tại của huyện Càng Long .....................31 4.2. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU .....................................................33 4.2.1. Cơ cấu mẫu điều tra ........................................................................................33 4.2.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội của hộ gia đình được khảo sát ................................34 4.3. NHẬN THỨC CỦA HỘ GIA ĐÌNH VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ......................37 4.3.1. Hiện trạng biến đổi khí hậu tại khu vực khảo sát ............................................37 4.3.2. Về mức độ ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến hộ gia đình..........................39 4.3.3. Chiến lược thích ứng của hộ gia đình đối với biến đổi khí hậu ......................39 4.3.4. Đề xuất của hộ gia đình về các biện pháp đối phó với biến đổi khí hậu ........40 4.4. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHIẾN LƯỢC THÍCH ỨNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI HUYỆN CÀNG LONG ........................................................................................................................41 4.4.1. Phân tích định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược thích ứng của hộ
  6. gia đình đối với biến đổi khí hậu...............................................................................41 4.4.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu .........................................................................47 4.5. TÓM TẮT CHƯƠNG 4 .....................................................................................49 Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 51 5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................51 5.1.1. Về mức độ nhận thức về ảnh hưởng của BĐKH đối với đời sống, sản xuất của hộ gia đình tại huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh ......................................................51 5.1.2. Về các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược thích ứng của hộ gia đình tại huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh đối với BĐKH ................................................................52 5.2. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ......................................................................52 5.2.1. Về nâng cao trình độ dân trí và kỹ năng nghề nghiệp ....................................52 5.2.2. Về cải tiến sản xuất nông nghiệp để thích ứng với BĐKH .............................53 5.2.3. Giải pháp về truyền thông, cảnh báo để ứng phó với BĐKH .........................54 5.2.4. Phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp ....................................................55 5.2.5. Về nâng cấp cơ sở hạ tầng để thích ứng với BĐKH .......................................56 5.2.6. Chính sách hỗ trợ của chính quyền địa phương đối với hộ gia đình ..............57 5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ........................................................................................................................59 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT HỘ GIA ĐÌNH PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU
  7. CÁC TỪ VIẾT TẮT BĐKH Biến đối khí hậu ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hiệp quốc IPCC Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh UBND Ủy ban nhân dân UNFCCC Công ước khung Liên Hiệp Quốc về Biến đổi Khí hậu WB Ngân hàng thế giới WWF Quỹ bảo vệ thiên nhiên quốc tế
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Phân bổ mẫu điều tra ................................................................................22 Bảng 3.2: Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu ................................................24 Bảng 4.1: Số lượng quan sát trong mẫu nghiên cứu theo địa bàn ............................33 Bảng 4.2: Đặc điểm hộ gia đình khảo sát .................................................................34 Bảng 4.3: Kênh thông tin cảnh báo về BĐKH ..........................................................38 Bảng 4.4: Mức độ ảnh hưởng của BĐKH đến hộ gia đình .......................................39 Bảng 4.5: Chiến lược thích ứng chủ yếu của hộ gia đình đối với BĐKH ................40 Bảng 4.6: Hệ số hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược thích ứng của hộ gia đình ............................................................................................................................44 Bảng 4.7: Hệ số Odd ratio của các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược thích ứng của hộ gia đình .................................................................................................................45
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1: Chiến lược thích ứng với BĐKH của hộ gia đình ở Châu Á ....................10 Hình 3.1: Khung phân tích của đề tài ........................................................................19 Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất .....................................................................21 Hình 4.1: Bản đồ huyện Càng Long .........................................................................28 Hình 4.2: Giới tính và khu vực sinh sống của hộ gia đình........................................34 Hình 4.3: Cơ cấu thu nhập của hộ gia đình ...............................................................35 Hình 4.4: Tham gia tổ chức chính trị - xã hội của hộ gia đình .................................36 Hình 4.5: Các loại thời tiết bất thường trong vòng 5 năm qua .................................37 Hình 4.6: Tác động của BĐKH đến đời sống, sản xuất của hộ gia đình ..................38 Hình 4.7: Đề xuất của hộ gia đình đối với chính quyền địa phương ........................40
  10. TÓM TẮT Đề tài “Chiến lược thích ứng với biến đổi khí hậu: Nghiên cứu trường hợp huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh” được thực hiện nhằm mục tiêu chính là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược thích ứng của hộ gia đình tại huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh đối với BĐKH. Từ đó, khuyến nghị các chính sách nhằm giúp các hộ gia đình ứng phó tốt hơn với BĐKH. Đề tài sử dụng mô hình logit đa thức để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược thích ứng của hộ gia đình đối với BĐKH. Các chiến lược thích ứng của hộ gia đình đối với BĐKH được nghiên cứu gồm: (1) Nhờ chính quyền hỗ trợ; (2) Di cư; (3) Bán tài sản; (4) Vay mượn; (5) Thay đổi lịch mùa vụ hoặc thay đổi giống cây trồng, vật nuôi; (6) Tìm thêm các nguồn thu nhập phi nông nghiệp. Sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện có hạn mức, với số quan sát hợp lệ trong mẫu nghiên cứu gồm 239 hộ gia đình, kết quả cho thấy: Một là, BĐKH ảnh hưởng rất lớn đến đời sống, sản xuất của hộ gia đình. Tuy nhiên, việc phòng tránh thiên tai, BĐKH trên địa bàn huyện Càng Long còn hạn chế, chỉ có 5,44% số lượng hộ được hộ khảo sát được tham gia các chương trình tập huấn về phòng tránh thiên tai và BĐKH do chính quyền địa phương tổ chức. Hai là, 65,69% số hộ gia đình sử dụng chiến lược thích ứng bị động (vay mượn, nhờ chính quyền hỗ trợ, bán tài sản, di cư) để ứng phó với BĐKH. Chỉ có 34,31% số hộ sử dụng chiến lược thích ứng chủ động như là thay đổi mùa vụ sản xuất hoặc giống cây trồng, vật nuôi; Tìm thêm nguồn thu nhập phi nông nghiệp. Ba là, ở mức ý nghĩa thống kê 5%, việc lựa chọn chiến lược thích ứng của hộ gia đình chịu ảnh hưởng của các yếu tố như: Giới tính của chủ hộ, học vấn của chủ hộ, quy mô hộ, diện tích canh tác, tài sản của hộ, chi tiêu bình quân đầu người, khu vực sinh sống, được tiếp nhận thông tin về cảnh báo BĐKH và mức độ ảnh hưởng của BĐKH. Cuối cùng, đề tài khuyến nghị các chính sách nhằm giúp hộ gia đình ứng phó tốt hơn với BĐKH
  11. 1 Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Chương này trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu. Cơ sở hình thành đề tài, mục tiêu, đối tượng nghiên cứu. Xuất phát từ ý tưởng và mục tiêu, nghiên cứu cụ thể hóa các câu hỏi nghiên cứu mà sẽ được làm rõ trong suốt đề tài. Sau cùng là trình bày bố cục của đề tài nghiên cứu. 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Biến đổi khí hậu (BĐKH)) với những hiện tượng khí hậu cực đoan như bão mạnh, mưa lớn, lũ lụt, hạn hán và nước biển dâng là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ 21. Việt Nam là một trong số những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất của BĐKH. Theo bảng đánh giá tính dễ bị tổn thương của 132 quốc gia trên thế giới thì nền kinh tế Việt Nam xếp thứ 27 về tính dễ bị tổn thương do tác động của BĐKH (Allison và cộng sự, 2009). Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có địa hình bằng phẳng và thấp, 80% diện tích của vùng có độ cao dưới 2,5 m so với mực nước biển, bờ biển trải dài với 720 km (Nguyễn Đức Ngữ, 2009). Do đặc thù địa hình và điều kiện tự nhiên nên ĐBSCL được xác định là một trong những đồng bằng trên thế giới sẽ chịu nhiều tác động nhất do sự dâng lên của mực nước biển và tình trạng xâm nhập mặn (IPCC, 2007). Mực nước biển được dự đoán là sẽ tăng lên thêm 1,0 m vào năm 2100 và sẽ nhấn chìm khoảng 39% diện tích của ĐBSCL. Dự đoán là đến năm 2050, sẽ có khoảng 1 triệu người ở ĐBSCL có nguy cơ bị mất đất và nhà ở (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2009). Vì vậy, rủi ro BĐKH có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho hộ gia đình trong tương lai. Và biện pháp thích ứng dài hạn tốt nhất cho những hộ gia đình chịu tổn thương là tăng cường khả năng ứng phó với thiên tai và thúc đẩy việc phát triển sinh kế bền vững cho họ, tức là hộ gia đình phải có chiến lược thích ứng tốt nhất đối với rủi ro BĐKH (WWF, 2012). Trên thế giới và tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về tác động của rủi ro BĐKH đối với hộ gia đình và chiến lược thích ứng của hộ gia đình, có thể kể tên
  12. 2 nghiên cứu tiêu biểu như: Nghiên cứu của Tsegaye Ginbo Gatiso (2015) về Hiệu quả của các chiến lược thích ứng của hộ gia đình ở Ethiopia đối với BĐKH; Nghiên cứu của Mohammed Nasir Uddin và cộng sự (2014) về các yếu tố ảnh hưởng đến các chiến lược thích ứng của nông dân đối với sự suy thoái môi trường và những ảnh hưởng của BĐKH tại Bangladesh; WWF (2012) nghiên cứu về tính tổn thương và thích ứng với BĐKH tại ba xã ven biển, Tỉnh Bến Tre, Việt Nam; Nguyễn Hữu Dũng và cộng sự (2013) nghiên cứu về khả năng thích ứng của hộ gia đình đối với rủi ro ngập nước tại thành phố Hồ Chí Minh; Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010) nghiên cứu về các chiến lược thích ứng cho sinh kế ven biển chịu nhiều rủi ro nhất của tác động BĐKH ở miền Trung Việt Nam,… Trà Vinh là tỉnh ven biển thuộc ĐBSCL. Người dân tỉnh Trà Vinh gắn bó mật thiết với thiên nhiên và phụ thuộc rất lớn vào các nguồn tài nguyên thiên nhiên trong sinh hoạt và khai thác sản xuất. Vì vậy, đời sống của người dân nơi đây vẫn còn rất khó khăn. Càng Long là một huyện của tỉnh Trà Vinh, trong những năm gần đây, đặc biệt là giai đoạn 2014 - 2016, huyện Càng Long phải hứng chịu lũ lụt, hạn hán và xâm nhập mặn nghiêm trọng, tác động mạnh đến đời sống của hộ gia đình, nhất là hộ gia đình sinh sống ở khu vực nông thôn. Tuy nhiên, cho đến nay, trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh chưa có nghiên cứu nào liên quan đến chiến lược thích ứng rủi ro đối với BĐKH. Vì những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Chiến lược thích ứng với biến đổi khí hậu: Nghiên cứu trường hợp huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh” để làm luận văn thạc sĩ. Nghiên cứu kỳ vọng sẽ đưa ra các khuyến nghị chính sách để giúp người dân nơi đây ứng phó với rủi ro BĐKH tốt hơn, đảm bảo cuộc sống tốt hơn. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược thích ứng của người dân tại huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh đối với BĐKH. Từ đó, khuyến nghị các chính sách nhằm giúp người dân ứng phó tốt hơn với BĐKH.
  13. 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Mục tiêu 1: Đo lường mức độ nhận thức về ảnh hưởng của BĐKH đối với đời sống, sản xuất của hộ gia đình tại huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh. Mục tiêu 2: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược thích ứng của hộ gia đình tại huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh đối với BĐKH. Mục tiêu 3: Khuyến nghị các chính sách để nâng cao nhận thức về BĐKH và thích ứng tốt hơn với BĐKH tại huyện Càng Long tỉnh Trà Vinh. 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Câu hỏi 1: Hộ gia đình tại huyện Càng Long nhận thức như thế nào về ảnh hưởng của BĐKH đến đời sống, sản xuất của họ? Câu hỏi 2: Những yếu tố nào ảnh hưởng đến chiến lược thích ứng của hộ gia đình tại huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh đối với BĐKH? Câu hỏi 3: Để giúp người dân tại huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh nhận thức và ứng phó tốt hơn đối với BĐKH thì cần có những chính sách gì? 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nhận thức của hộ gia đình đối với BĐKH và các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược thích ứng của hộ gia đình đối với BĐKH. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu Giới hạn về nội dung: Đề tài chỉ nghiên cứu các chiến lược thích ứng ở cấp độ hộ gia đình mà không nghiên cứu ở cấp độ cộng đồng. Giới hạn vùng nghiên cứu: Huyện Càng Long có tất cả 14 xã, thị trấn. Đề tài chọn 3 xã, thị trấn chịu ảnh hưởng nặng nề của BĐKH (hạn hán, xâm nhập mặn) trên địa bàn huyện Càng Long giai đoạn 2014 - 2016 (Văn phòng biến đổi khí hậu tỉnh Trà Vinh, 2016 để tiến hành khảo sát gồm: thị trấn Càng Long, xã Đức Mỹ, xã Đại Phước. Phạm vi về thời gian: các số liệu, dữ liệu, thông tin thứ cấp sử dụng trong đề tài được giới hạn trong khoảng thời gian 3 năm từ năm 2014 đến năm 2016. Các dữ liệu sơ cấp điều tra từ các hộ gia đình được xác định tại thời điểm năm 2016.
  14. 4 1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng bằng kỹ thuật hồi quy logit đa thức (Multinomial logit) để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược thích ứng của hộ gia đình tại huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh đối với BĐKH. 1.6. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI Đề tài được bố cục thành 5 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu. Chương này giới thiệu sự cần thiết nghiên cứu; mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước. Trình bày lý thuyết về rủi ro, lý thuyết về thích ứng của hộ gia đình đối với rủi ro; Tổng quan về BĐKH; Các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Trình bày khung phân tích, thiết kế nghiên cứu, mô hình nghiên cứu; dữ liệu nghiên cứu và phương pháp phân tích dữ liệu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Trình bày đặc điểm địa bàn nghiên cứu. Thống kê mô tả về mẫu dữ liệu nghiên cứu; Đo lường mức độ nhận thức của hộ gia đình tại huyện Càng Long đối với BĐKH; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược thích ứng của hộ gia đình tại huyện Càng Long đối với BĐKH. Chương 5: Kết luận và các khuyến nghị chính sách. Trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu; Khuyến nghị các chính sách để hộ gia đình nâng cao nhận thức về BĐKH, thích ứng tốt hơn với BĐKH. Đồng thời, chỉ ra những hạn chế của nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
  15. 5 Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC Chương này trình bày cơ sở lý thuyết và lược khảo các nghiên cứu có liên quan làm cơ sở để đề xuất mô hình nghiên cứu. 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1.1. Các khái niệm 2.1.1.1. Hộ gia đình Hộ gia đình: là một tế bào của xã hội, là một trong những đơn vị ảnh hưởng đến các quyết định sản xuất và đầu tư của nền kinh tế. Blow và cộng sự (2004) định nghĩa hộ gia đình chỉ bao gồm một thành viên hoặc gồm nhiều thành viên sống cùng một nhà, sinh hoạt và chia sẻ công việc nhà. Các thành viên trong hộ không nhất thiết phải có quan hệ huyết thống. Theo Haviland (2003), hộ gia đình được hiểu như là một đơn vị của xã hội bao gồm một hay một nhóm người cùng chia sẻ bữa ăn và không gian sống. Hộ gia đình bao gồm khái niệm gia đình nhưng những thành viên trong hộ có thể có hoặc không có quan hệ huyết thống, hôn nhân hoặc nuôi dưỡng hoặc cả hai. 2.1.1.2. Thời tiết và khí hậu Theo Trung tâm Phát triển nông thôn bền vững (2011) thì “Thời tiết là trạng thái của khí quyển tại một địa điểm vào một thời điểm nhất định, được xác định bằng các yếu tố như nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, tốc độ gió, mưa. Các hiện tượng nắng, mưa, mây, gió, nóng, lạnh thường thay đổi nhanh chóng qua từng ngày, từng tháng, từng năm”. Khí hậu là trạng thái trung bình của thời tiết tại một khu vực nào đó, như một tỉnh, một nước, một châu lục hoặc toàn cầu trên cơ sở chuỗi số liệu dài thường là nhiều tháng hoặc nhiều năm (Trung tâm Phát triển nông thôn bền vững, 2011). 2.1.1.3. Biến đổi khí hậu BĐKH là sự thay đổi trạng thái khí hậu và có thể được xác định thông qua những biến đổi giá trị trung bình và/hoặc thay đổi các thuộc tính của khí hậu trong khoảng thời gian dài, thường là vài thập kỉ hoặc lâu hơn. Nó bao gồm bất kì thay
  16. 6 đổi khí hậu theo thời gian kể cả biến đổi do tự nhiên hoặc do hoạt động của con người (IPCC, 2007). Theo FAO (2008), BĐKH là sự thay đổi đáng kể của các kiểu thời tiết trong khoảng thời gian dài từ vài thập niên đến hàng triệu năm. BĐKH có thể do quá trình thay đổi tự nhiên bên trong hoặc những thay đổi cưỡng bức bên ngoài hay do sự thay đổi liên tục của con người lên khí quyển hoặc lên việc sử dụng đất. Xâm nhập mặn là hiện tượng nước biển xâm nhập vào vùng nước ngọt của lòng sông hoặc các tầng nước ngọt dưới đất. Hiện tượng này diễn ra phổ biến tại các cửa sông tiếp giáp với biển. Vào mùa nước cạn, lượng nước từ sông đổ ra biển giảm thấp, nước biển lấn sâu vào sông làm cho nước sông bị nhiễm mặn, độ mặn sẽ giảm dần theo hướng vào đất liền (Lê Anh Tuấn, 2008). Nước biển dâng là sự dâng lên của mực nước đại dương trên toàn cầu, trong đó không bao gồm triều, nước dâng do bão. Nước biển dâng tại một vị trí nào đó có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với trung bình toàn cầu vì có sự khác nhau về nhiệt độ của đại dương và các yếu tố khác (Bộ TNMT, 2009). Thiên tai là các hiện tượng tự nhiên bất thường gây thiệt hại về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế, xã hội”. Thiên tai bao gồm: (i) nhóm thứ nhất: bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét; (ii) nhóm thứ hai: mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ và dòng chảy, nước dâng, xâm nhập mặn; (iii) nhóm thứ ba: nắng nóng, hạn hán, rét hại; (4) nhóm thứ tư: động đất, sóng thần (Luật Phòng tránh thiên tai và Giảm nhẹ thiên tai Việt Nam, 2013) Kịch bản BĐKH là giả định có cơ sở khoa học và độ tin cậy về sự tiến triển trong tương lai của các mối quan hệ giữa kinh tế - xã hội, GDP, phát thải khí nhà kính, BĐKH và mực nước biển dâng. Kịch bản BĐKH đưa ra được mối quan hệ ràng buộc giữa phát triển và hành động khác với dự báo thời tiết và dự báo khí hậu (Bộ TNMT, 2008). 2.1.1.4. Thích ứng với biến đối khí hậu Thích ứng là một khái niệm rất rộng, và khi áp dụng vào lĩnh vực BĐKH nó được dùng trong rất nhiều trường hợp. Ứng phó với BĐKH là các hoạt động của
  17. 7 con người nhằm thích ứng và giảm nhẹ BĐKH (Bộ TNMT, 2008). Thích ứng với BĐKH là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con người đối với hoàn cảnh hoặc môi trường thay đổi nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn tương do dao động và BĐKH hiện hữu hoặc tiềm tàng và vận dụng các cơ hội do nó mang lại (Bộ TNMT, 2008). Sự thích ứng với khí hậu là một quá trình qua đó con người làm giảm những tác động bất lợi của khí hậu đến sức khoẻ và đời sống và sử dụng những cơ hội thuận lợi mà môi trường khí hậu mang lại. Thuật ngữ thích ứng có nghĩa là điều chỉnh, hoặc thụ động, hoặc phản ứng tích cực, hoặc có phòng bị trước, được đưa ra với ý nghĩa là giảm thiểu và cải thiện những hậu quả có hại của BĐKH. Khả năng thích ứng đề cập đến mức độ điều chỉnh có thể trong hành động, xử lý, cấu trúc của hệ thống đối với những biến đổi dự kiến có thể xảy ra hay thực sự đã và đang xảy ra của khí hậu. Sự thích ứng có thể là tự phát hay được chuẩn bị trước, và có thể được thực hiện để đối phó với những biến đổi trong nhiều điều kiện khác nhau. Sự thích ứng còn có nghĩa là tất cả những phản ứng đối với BĐKH nhằm làm giảm tính dễ bị tổn thương. Sự thích ứng cũng còn có nghĩa là các hành động tận dụng những cơ hội thuận lợi mới nảy sinh do BĐKH. Trong việc đánh giá những tác động của BĐKH, nhất thiết phải kể đến sự thích ứng. Cây cối, động vật, và con người không thể tiếp tục tồn tại một cách đơn giản như trước khi có BĐKH nhưng hoàn toàn có thể thay đổi các hành vi của mình. Cây cối, động vật, và các hệ sinh thái có thể di cư sang một khu vực mới. Con người cũng có thể thay đổi hành vi để đối phó với những điều kiện khí hậu khác nhau, nếu như cần thiết thì cũng có thể di cư. Để giải thích đầy đủ về tính dễ bị tổn thương do BĐKH, sự đánh giá tác động cần phải tính đến quá trình tất yếu sẽ xảy ra: sự thích ứng của các đối tượng tác động. Không có đánh giá về những quá trình thích ứng, nghiên cứu tác động sẽ không thể đánh giá chính xác và đầy đủ những ảnh hưởng tiêu cực của BĐKH. Một lý do nữa cho đánh giá thích ứng là giúp cho những nhà lập chính sách biết có thể làm gì để giảm thiểu các rủi ro của BĐKH.
  18. 8 Trong phạm vi luận văn này, sự thích ứng được hiểu là việc người dân nắm bắt được những tác động của BĐKH đến hoạt động sản xuất và điều kiện sống, từ đó có những điều chỉnh, những thay đổi để phù hợp với điều kiện mới. 2.1.2. Các chiến lược thích ứng với biến đổi khí hậu Có nhiều biện pháp thích ứng có thể được thực hiện trong việc ứng phó với BĐKH. Báo cáo đánh giá lần thứ 2 của Ủy ban liên chính phủ về BĐKH (IPCC) đã đề cập và miêu tả 228 phương pháp thích ứng khác nhau. Cách phân loại phổ biến là chia các phương pháp thích ứng ra làm 8 nhóm: Chấp nhận tổn thất: Các phương pháp thích ứng khác có thể được so sánh với cách phản ứng cơ bản là “không làm gì cả”, ngoại trừ chịu đựng hay chấp nhận những tổn thất. Trên lý thuyết, chấp nhận tổn thất xảy ra khi bên chịu tác động không có khả năng chống chọi lại bằng bất kỳ cách nào (ví dụ như ở những cộng đồng rất nghèo khó, hay ở nơi mà giá phải trả cho các hoạt động thích ứng là cao so với sự rủi ro hay là các thiệt hại có thể). Chia sẻ tổn thất: Loại phản ứng thích ứng này liên quan đến việc chia sẻ những tổn thất giữa một cộng đồng dân cư lớn. Cách thích ứng này thường xảy ra trong một cộng đồng truyền thống và trong xã hội công nghệ cao, phức tạp. Trong xã hội truyền thống, nhiều cơ chế tồn tại để chia sẻ những tổn thất giữa cộng đồng mở rộng, như là giữa các hộ gia đình, họ hàng, làng mạc hay là các cộng đồng nhỏ tương tự. Mặt khác, các cộng đồng lớn phát triển cao chia sẻ những tổn thất thông qua cứu trợ cộng đồng, phục hồi và tái thiết bằng các quỹ công cộng. Chia sẻ tổn thất cũng có thể được thực hiện thông qua bảo hiểm. Làm thay đổi nguy cơ: Ở một mức độ nào đó người ta có thể kiểm soát được những mối nguy hiểm từ môi trường. Đối với một số hiện tượng “tự nhiên” như là lũ lụt hay hạn hán, những biện pháp thích hợp là công tác kiểm soát lũ lụt. Đối với BĐKH, có thể điều chỉnh thích hợp làm chậm tốc độ BĐKH bằng cách giảm phát thải khí nhà kính và cuối cùng là ổn định nồng độ khí nhà kính trong khí quyển. Ngăn ngừa các tác động: Là một hệ thống các phương pháp thường dùng để thích ứng từng bước và ngăn chặn các tác động của biến đổi và bất ổn của khí hậu.
  19. 9 Ví dụ trong lĩnh vực nông nghiệp, thay đổi trong quản lý mùa vụ như tăng tưới tiêu, chăm bón thêm, kiểm soát côn trùng và sâu bệnh gây hại. Thay đổi cách sử dụng: Khi những rủi ro của BĐKH làm cho không thể tiếp tục các hoạt động kinh tế hoặc rất mạo hiểm, người ta có thể thay đổi cách sử dụng. Ví dụ, người nông dân có thể thay thế sang những cây chịu hạn tốt hoặc chuyển sang các giống chịu được độ ẩm thấp hơn. Tương tự, đất trồng trọt có thể trở thành đồng cỏ hay rừng, hoặc có những cách sử dụng khác như làm khu giải trí, làm nơi trú ẩn của động vật hoang dã, hay công viên quốc gia. Thay đổi/chuyển địa điểm: Một sự đối phó mạnh mẽ hơn là thay đổi/chuyển địa điểm của các hoạt động kinh tế. Có thể tính toán thiệt hơn, ví dụ di chuyển các cây trồng chủ chốt và vùng canh tác ra khỏi khu vực khô hạn đến một khu vực mát mẻ thuận lợi hơn và thích hợp hơn cho các cây trồng trong tương lai. Nghiên cứu: Quá trình thích ứng có thể được phát triển bằng cách nghiên cứu trong lĩnh vực công nghệ mới và phương pháp mới về thích ứng. Giáo dục, thông tin và khuyến khích thay đổi hành vi: Là sự phổ biến kiến thức thông qua các chiến dịch thông tin công cộng và giáo dục, dẫn đến việc thay đổi hành vi. Những hoạt động đó trước đây ít được để ý đến và ít được ưu tiên, nhưng tầm quan trọng của chúng tăng lên do cần có sự hợp tác của nhiều cộng đồng, lĩnh vực, khu vực trong việc thích ứng với BĐKH. Đối với hộ gia đình, có nhiều chiến lược thích ứng với BĐKH khác nhau tùy theo điều kiện của hộ gia đình. Schwarzer (1996) mô tả bốn loại hành vi đối phó của hộ gia đình trong một cuộc khủng hoảng: phản ứng, dự đoán, phòng ngừa, chủ động đối phó. Phản ứng: Là một nỗ lực để đối phó với một cuộc khủng hoảng đang diễn ra hoặc một trong những điều đã xảy ra. Trong trường hợp này, kể từ cuộc khủng hoảng đã diễn ra, các nỗ lực đối phó nhằm bù đắp tổn thất hoặc giảm bớt tác hại. Dự đoán: Là nỗ lực để đối phó với một mối đe dọa sắp xảy ra bằng cách giải quyết vấn đề thực tế thông qua nỗ lực tăng lên, nhận được sự giúp đỡ và đầu tư nguồn lực, hoặc xác định lại tình hình là ít đe dọa hơn.
  20. 10 Phòng ngừa: Là một nỗ lực để xây dựng nguồn lực trong tương lai nhằm giảm thiểu mức độ nghiêm trọng của các tác động của suy tiềm năng và giảm nguy cơ chung của cuộc khủng hoảng. Chủ động đối phó: Là một nỗ lực để xây dựng các nguồn lực tổng hợp để tạo điều kiện xúc tiến theo hướng mục tiêu thách thức. Hộ gia đình nhìn thấy rủi ro, nhu cầu và cơ hội trong tương lai xa, nhưng họ không đánh giá nó như là mối đe dọa, tổn hại hay tổn thất mà là những thách thức. Chuẩn bị phương tiện di tản Hành vi Di chuyển đến những nơi an toàn hơn Tích trữ lương thực, thực phẩm Các hành vi khác Sửa chữa, tái thiết nhà ở Cấu trúc Tăng cường đường sá, đê Chiến Khác lược thích Lắp đặt trang thiết bị ứng Công nghệ Hệ thống cảnh báo sớm Khác Đa dạng hóa nguồn thu nhập (bán tài Tài sản, vay tiền, tìm thêm việc làm, …) chính Mua bảo hiểm thiên tai Khác Hình 2.1: Chiến lược thích ứng với BĐKH của hộ gia đình ở Châu Á Nguồn: Francisco và cộng sự (2011) Francisco và cộng sự (2011) đã đưa ra một khuôn khổ thích ứng nhằm phân loại các chiến lược thích ứng của hộ gia đình tại các nước Châu Á (hình 2.1) để ứng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2