intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sĩ kinh tế: Chính sách, pháp luật cạnh tranh của các nước - bài học đối với Việt Nam

Chia sẻ: Dfxvcfv Dfxvcfv | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

183
lượt xem
58
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Chính sách, pháp luật cạnh tranh của các nước - bài học đối với Việt Nam trình bày tổng quan về cạnh tranh và chính sách, pháp luật cạnh tranh. Thực trạng về chính sách, pháp luật cạnh tranh của các nước. Một số giải pháp hoàn thiện chính sách, pháp luật cạnh tranh của Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ kinh tế: Chính sách, pháp luật cạnh tranh của các nước - bài học đối với Việt Nam

  1. Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o Tr-êng §¹i häc Ngo¹i th-¬ng Hµ Néi ............................................................................................................... Hoµng ThÞ Ph-¬ng Lan chÝnh s¸ch, ph¸p luËt c¹nh tranh cña c¸c n-íc - Bµi häc ®èi víi ViÖt Nam Chuyªn ngµnh: KTTG&QHKTQT M· sè: 60.31.07 LuËn v¨n th¹c sü kinh tÕ Hà Nội - 2008
  2. Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o Tr-êng §¹i häc Ngo¹i th-¬ng Hµ Néi .............................................................................................................. Hoµng ThÞ Ph-¬ng Lan ChÝnh s¸ch, ph¸p luËt c¹nh tranh cña c¸c n-íc - Bµi häc ®èi víi ViÖt Nam Chuyªn ngµnh: KTTG&QHKTQT M· sè: 60.31.07 LuËn v¨n th¹c sü kinh tÕ Ng-êi h-íng dÉn khoa häc: TS. T¨ng V¨n NghÜa Hà Nội - 2008
  3. 1 môc lôc Danh mục các chữ viết tắt…………………………………………………………1 Lời mở đầu .................................................................................................................2 Chương I: Tổng quan về cạnh tranh và chính sách, pháp luật cạnh tranh ........5 1.1. Khái niệm cạnh tranh ...........................................................................................5 1.1.1. Khái niệm cạnh tranh ....................................................................................5 1.1.2. Vai trò của cạnh tranh ...................................................................................6 1.1.3. Các hình thức biểu hiện của cạnh tranh .......................................................... 8 1.1.3.1. Căn cứ vào tính chất và mức độ can thiệp của công quyền vào đời sống kinh tế.......................................................................................................... 8 1.1.3.2. Căn cứ vào tính chất và mức độ biểu hiện ........................................... 9 1.1.3.3. Căn cứ vào mục đích, tính chất của các phương thức cạnh tranh ... 11 1.2. Sự phát triển của lý thuyết cạnh tranh ...............................................................12 1.2.1. Lý luận cạnh tranh cổ điển .............................................................................. 12 1.2.1.1. Lý luận cạnh tranh của Adam Smith .................................................. 12 1.2.1.2. Lý luận cạnh tranh của John Stuart Mill ............................................ 15 1.2.1.3. Lý luận cạnh tranh của Karl Mark ...................................................... 16 1.2.1.4. Lý luận cạnh tranh của John Bates Clark ........................................... 18 1.2.1.5. Lý luận cạnh tranh theo trường phái Chicago ................................... 20 1.2.2. Lý luận cạnh tranh hiện đại ............................................................................. 23 1.2.2.1. Lý luận cạnh tranh hoàn hảo ............................................................... 23 1.2.2.2. Lý luận cạnh tranh của trường phái Áo .............................................. 24 1.2.2.3. Lý luận cạnh tranh tổ chức ngành ...................................................... 26 1.2.2.4. Lý luận lợi thế cạnh tranh quốc gia .................................................... 28 1.2.3. Những thay đổi của lý luận cạnh tranh trong điều kiện hiện nay ................. 30 1.2.3.1. Những thay đổi của lý luận cạnh tranh trong bối cảnh của các xu thế phát triển kinh tế thế giới ngày nay.................................................................. 30 1.2.3.2. Thay đổi từ cạnh tranh dựa vào lợi thế đến cạnh tranh dựa vào quy chế ...................................................................................................................... 31
  4. 2 1.2.3.3. Thay đổi từ cạnh tranh đối kháng sang cạnh tranh hợp tác .............. 32 1.3. Tổng quan về chính sách, pháp luật cạnh tranh .................................................33 1.3.1. Khái niệm chính sách, pháp luật cạnh tranh .................................................. 33 1.3.1.1. Khái niệm chính sách cạnh tranh ........................................................ 33 1.3.1.2. Khái niệm pháp luật cạnh tranh .......................................................... 35 1.3.2. Vai trò của chính sách, pháp luật cạnh tranh ................................................. 36 1.3.3. Những yêu cầu đặt ra trong xây dựng chính sách, pháp luật cạnh tranh ..... 38 Chương II: Thực trạng về chính sách, pháp luật cạnh tranh của các nước và Việt Nam...................................................................................................................40 2.1. Thực trạng về chính sách, pháp luật cạnh tranh của một số nước .....................40 2.1.1. Thực trạng về chính sách, pháp luật cạnh tranh của Pháp ............................ 40 2.1.2. Thực trạng về chính sách, pháp luật cạnh tranh của Canada ........................ 44 2.1.3. Thực trạng về chính sách, pháp luật cạnh tranh của Nhật Bản ..................... 48 2.2. Thực trạng về chính sách, pháp luật cạnh tranh của Việt Nam .........................54 2.2.1. Cạnh tranh trong lịch sử Việt Nam................................................................. 54 2.2.1.1. Cạnh tranh trong giai đoạn trước năm 1986 ...................................... 54 2.2.1.2. Cạnh tranh trong giai đoạn từ năm 1986 - 2005 ................................ 57 2.2.2. Thực trạng về chính sách, pháp luật cạnh tranh của Việt Nam hiện nay ..... 62 2.2.2.1. Tổng quan về thực trạng chính sách, pháp luật cạnh tranh của Việt Nam hiện nay..................................................................................................... 62 2.2.2.2. Những đổi mới trong chính sách, pháp luật cạnh tranh của Việt Nam hiện nay .............................................................................................................. 64 2.2.2.3. Những điểm hạn chế trong chính sách, pháp luật cạnh tranh của Việt Nam hiện nay..................................................................................................... 68 2.3. Bài học đối với việc hoàn thiện chính sách, pháp luật cạnh tranh của Việt Nam ...................................................................................................................................71 Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện chính sách, pháp luật cạnh tranh của Việt Nam...................................................................................................................75 3.1. Yêu cầu phải hoàn thiện chính sách, pháp luật cạnh tranh của Việt Nam .........75
  5. 3 3.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách cạnh tranh của Việt Nam ...............................76 3.2.1. Nâng cao nhận thức trong quá trình hoàn thiện chính sách cạnh tranh ....... 77 3.2.2. Đảm bảo điều kiện cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong nước ............................................................................................................................ 78 3.2.3. Đảm bảo điều kiện cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp trên thị trường Việt Nam ........................................................................................................ 79 3.2.4. Tăng sự phù hợp giữa chính sách cạnh tranh của Việt Nam với các quy định liên quan của WTO .................................................................................................... 81 3.3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật cạnh tranh của Việt Nam .................................83 3.3.1. Hoàn thiện quy định kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh ........................ 84 3.3.1.1. Về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ....................................................... 84 3.3.1.2. Về lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền 85 3.3.1.3. Về tập trung kinh tế ............................................................................. 87 3.3.2. Đối với nhóm hành vi cạnh tranh không lành mạnh ..................................... 90 3.3.3. Hoàn thiện các quy định nhằm tăng cường tính độc lập và hiệu quả của cơ quan quản lý cạnh tranh ............................................................................................. 93 3.3.4. Hài hòa hóa pháp luật cạnh tranh với các quy định của WTO ..................... 95 Kết luận ..................................................................................................................100 Tài liệu tham khảo ..............................................................................................1011
  6. 1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt AFTA Asean Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do Asean FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài GATT General Agreement on Tariffs Hiệp định chung về thương mại and Trade và thuế quan IPO Initial Public Offering Phát hành lần đầu ra công chúng ODA Official Development Hỗ trợ phát triển chính thức Assistance SCM Subsidies and Countervailing Hiệp định trợ cấp và biện pháp Measures đối kháng SOE State Own Enterprise Doanh nghiệp quốc doanh TBT Technical Barriers to Trade Hiệp định các biện pháp hàng rào kỹ thuật thương mại WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
  7. 2 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Sau hơn 20 năm đổi mới nền kinh tế, Việt Nam đã ký các hiệp định hợp tác kinh tế - thương mại với EU (năm 1995), tham gia ASEAN (1995) và Khu vực mậu dịch tự do AFTA của ASEAN (2001), tham gia APEC (1998), Hiệp định thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ có hiệu lực (2001). Ngày 11/1/2007, Việt Nam trở thành thành viên đầy đủ của WTO - tổ chức thương mại lớn nhất toàn cầu hiện nay. Điều này trở thành cột mốc quan trọng đánh dấu sự hội nhập sâu hơn, rộng hơn, mạnh mẽ hơn của nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế thế giới. Mặt khác, đây cũng là một thử thách to lớn vì sức ép cạnh tranh đối với doanh nghiệp và nền kinh tế sẽ trở nên gay gắt hơn. Tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội khó XI ngày 3/12/2004 đã thông qua Luật Cạnh tranh, bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/7/2005. Với 6 chương, 123 điều khoản, Luật Cạnh tranh là một trong những văn bản luật đồ sộ và có tầm quan trọng đặc biệt trong việc định hướng cho nền kinh tế thị trường đang hình thành. Luật Cạnh tranh đi vào cuộc sống sẽ góp phần làm cho thị trường ngày càng lành mạnh hơn; những hành vi độc quyền trong kinh doanh gây hậu quả tiêu cực trên thị trường, cộng đồng và người tiêu dùng sẽ bị hạn chế. Như vậy, một chính sách, pháp luật cạnh tranh phù hợp sẽ giúp các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào nền kinh tế toàn cầu thành công hơn, từ đó, đưa vị thế của nền kinh tế lên một tầm cao mới. 2. Tình hình nghiên cứu: Đã có nhiều sách tham khảo, công trình nghiên cứu về chính sách, pháp luật cạnh tranh của Việt Nam, như: sách tham khảo “Tiến tới xây dựng pháp luật về cạnh tranh trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường ở Việt Nam” của Nguyễn Như Phát và Bùi Nguyên Khánh, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội 2001; “Cạnh tranh và xây dựng pháp luật cạnh tranh ở Việt Nam”, chủ biên Nguyễn Như Phát/Trần Đình Hảo, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội 2001; “Pháp luật về kiểm soát độc quyền và chống cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam”, Đặng Vũ Huân,
  8. 3 Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 2004. Các đề tài nghiên cứu khoa học như: “Cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng chính sách cạnh tranh trong nền kinh tế Việt Nam”, KS Lê Viết Thái, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương (CIEM) đề tài cấp bộ (Bộ Kế hoạch và đầu tư), năm 1998; “Cơ sở khoa học xác định mức độ hạn chế cạnh tranh của các thỏa thuận và các tiêu chí cho phép miễn trừ trong Luật cạnh tranh”, CN Trịnh Thị Thanh Thủy, Bộ Thương mại, năm 2004… Sau khi Luật Cạnh tranh được ban hành và có hiệu lực, một số sách về Luật Cạnh tranh cũng đã được xuất bản như: “Bình luận khoa học Luật Cạnh tranh”, Lê Hoàng Oanh, Nxb Chính trị quốc gia, 2005; “Pháp luật cạnh tranh tại Việt Nam”, TS. Lê Danh Vĩnh, Hoàng Xuân Bắc, ThS. Nguyễn Ngọc Sơn, Nxb Tư pháp, Hà Nội 2006. Ngoài ra còn có rất nhiều bài báo đóng góp cho việc xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật cạnh tranh của Việt Nam được đăng trên các tạp chí Nhà nước và pháp luật, Nghiên cứu kinh tế… 3. Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu của đề tài là: - Làm rõ những vấn đề lý luận về cạnh tranh từ cổ điển đến hiện đại - Phân tích hệ thống chính sách, pháp luật cạnh tranh của các nước - Đánh giá về thực trạng thực thi chính sách, pháp luật cạnh tranh của Việt Nam; tìm ra giải pháp hoàn thiện tính hiệu quả, phù hợp giữa chính sách và pháp luật cạnh tranh với tình hình phát triển của nền kinh tế. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu: Đánh giá được thực trạng của chính sách và pháp luật cạnh tranh của Việt Nam, trên cơ sở kết hợp với những phân tích về những thành công đã đạt được của chính sách, pháp luật cạnh tranh của một số nước đưa ra những giải pháp hoàn thiện chính sách, pháp luật cạnh tranh của Việt Nam. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
  9. 4 Đối tượng nghiên cứu: các lý thuyết cổ điển và hiện đại về cạnh tranh, chính sách, pháp luật cạnh tranh của một số nước và Việt Nam bao gồm nội dung của luật cạnh tranh và kinh nghiệm thực thi luật cạnh tranh của các nước. Phạm vi nghiên cứu: các hành vi cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam, chính sách, pháp luật cạnh tranh của Việt Nam và một số nước trên thế giới. 6. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau như phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích dữ liệu trên cơ sở định lượng và định tính, phương pháp trích dẫn… Đề tài cũng sử dụng những số liệu thống kê được lấy từ các nguồn trong và ngoài nước, thu thập từ các trang web, tài liệu hội thảo… 7. Kết cấu của luận văn: Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính được chia thành 3 chương: Chương 1: Tổng quan về cạnh tranh và chính sách, pháp luật cạnh tranh Chương 2: Thực trạng về chính sách và pháp luật cạnh tranh của một số nước và Việt Nam Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện chính sách, pháp luật cạnh tranh của Việt Nam
  10. 5 ch-¬ng i: tæng quan vÒ c¹nh tranh vµ chÝnh s¸ch, ph¸p luËt c¹nh tranh 1.1. Khái niệm cạnh tranh 1.1.1. Khái niệm cạnh tranh Cạnh tranh là hành động ganh đua, đấu tranh chống lại các cá nhân hay các nhóm, các loài vì mục đích giành được sự tồn tại, sống còn, giành được lợi nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh, các phần thưởng hay những thứ khác[19]. Cạnh tranh được hiểu là hiện tượng tự nhiên, là mâu thuẫn quan hệ giữa các cá thể có chung một môi trường sống về một điều kiện nào đó mà các cá thể cùng quan tâm. Thuật ngữ cạnh tranh được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như kinh tế, thương mại, luật, chính trị, sinh thái, thể thao... Trong lĩnh vực kinh tế, cạnh tranh là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung - cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất. Cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế, là cơ sở quan trọng bảo đảm cho tự do kinh doanh hợp pháp và mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội và người tiêu dùng. Hiện nay, có rất nhiều quan điểm, cách nhìn nhận khác nhau, tuy nhiên, tất cả đều có một điểm chung là công nhận cạnh tranh là động lực phát triển, làm lành mạnh hóa các hoạt động thị trường, bên cạnh đó, cạnh tranh cũng kéo theo những ảnh hưởng tiêu cực do cạnh tranh tất yếu phải dẫn đến có sự thắng thua. Như vậy, cạnh tranh chỉ xuất hiện khi trên thị trường có ít nhất hai chủ thể, hai nhà cung cấp khác nhau, chính vì vậy, cạnh tranh là sản phẩm riêng có của kinh tế thị trường, là linh hồn và là động lực cho sự phát triển của thị trường[17, trang 10]. Bản chất của cạnh tranh: cạnh tranh có bản chất kinh tế và bản chất xã hội. Về bản chất kinh tế, cạnh tranh là sự tranh đua giữa nhà sản xuất. Mục đích khi tham gia kinh doanh của các nhà Sản xuất là lợi nhuận, lợi nhuận là động lực gia nhập thị trường, đồng thời là thước đo sự thành công của nhà sản xuất. Lợi nhuận nhà sản
  11. 6 xuất có được tỷ lệ thuận với sự hài lòng, thỏa mãn mà họ mang lại cho người tiêu dùng, khách hàng, đối tác của mình. Người sản xuất phải tìm mọi cách để làm ra sản phẩm có chất lượng hơn, đẹp hơn, có chi phí sản xuất rẻ hơn, có tỷ lệ tri thức khoa học, công nghệ cao hơn... để đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng. Cạnh tranh làm cho nhà sản xuất năng động, nhạy bén hơn, nắm bắt tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng, thường xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng những tiến bộ, các nghiên cứu thành công mới nhất vào trong sản xuất, hoàn thiện cách thức tổ chức trong sản xuất, trong quản lý sản xuất để nâng cao năng xuất, chất lượng và hiệu quả kinh tế. Về bản chất xã hội, cạnh tranh chỉ xuất hiện khi nền kinh tế thực hiện được các điều kiện: i) công nhận sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế với các hình thức sở hữu khác nhau. Cạnh tranh chỉ trở thành động lực phát triển khi các doanh nghiệp đến từ các thành phần kinh tế khác nhau có sự khác biệt về chủ sở hữu vốn, đường lối kinh doanh… nhưng cùng chung mục đích là tìm kiếm lợi ích kinh tế; ii) cạnh tranh chỉ xuất hiện và tồn tại khi có sự tôn trọng quyền tự do kinh doanh trên thị trường của doanh nghiệp. Sự độc lập, tự chủ, tự do trong các hoạt động của doanh nghiệp sẽ phát huy tối đa khả năng, sức sáng tạo của doanh nghiệp, là bàn đạp để doanh nghiệp đưa ra những đối sách hiệu quả, phù hợp để có thể thành công trên thị trường. Tuy nhiên, nếu để quyền tự do của doanh nghiệp quá lớn sẽ tạo ra những hậu quả tiêu cực cho nền kinh tế như những hành vi cạnh tranh không lành mạnh nên cần phải có hệ thống chính sách, pháp luật cạnh tranh để một mặt khuyến khích khả năng sáng tạo, mặt khác phải kiềm chế được những hành vi mang tính thủ đoạn nhằm tiêu diệt đối thủ của doanh nghiệp. 1.1.2. Vai trò của cạnh tranh Cạnh tranh làm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng Ba câu hỏi lớn mà các nhà sản xuất phải tìm được câu trả lời trước khi tham gia thị trường là sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào. Đáp án cho ba câu hỏi này thực chất chính là người tiêu dùng: người tiêu dùng đang cần gì, số lượng bao nhiêu, yêu cầu như thế nào. Người tiêu dùng được xem là đối tác của
  12. 7 doanh nghiệp, nếu có sự hợp tác thì doanh nghiệp thành công và ngược lại. Chính vì vậy, doanh nghiệp phải tìm mọi cách để cho đối tác của mình hài lòng như nâng cao chất lượng, giảm giá thành, tăng các dịch vụ kèm theo… Người tiêu dùng luôn được lựa chọn giữa nhiều doanh nghiệp cung cấp sản phẩm khác nhau nên họ sẽ quyết định đến với doanh nghiệp nào mà nhu cầu của họ được thỏa mãn tốt nhất và phù hợp với khả năng tài chính của họ. Các doanh nghiệp còn muốn làm hài lòng người tiêu dùng hơn nữa nhằm tạo sự trung thành lâu dài của người tiêu dùng với doanh nghiệp, đảm bảo sự tăng trưởng dài hạn cho doanh nghiệp. Cạnh tranh đảm bảo sử dụng các nguồn lực sản xuất một cách hiệu quả Để có thể thành công trong cạnh tranh, các doanh nghiệp đều tìm cách hạ giá thành, giảm chi phí sản xuất. Để có thể giảm được chi phí sản xuất, các doanh nghiệp buộc phải sử dụng hợp lý và tiết kiệm các nguồn lực sản xuất. Điều này khiến cho các nguồn lực sản xuất như vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên được khai thác và sử dụng hiệu quả hơn. Hiện nay, các doanh nghiệp đã thực hiện hoạch định nguồn lực sản xuất như một cách để tăng tính hiệu quả trong sử dụng nguồn lực sản xuất, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Đây cũng là cơ sở để cùng với việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật (được trình bày ở phần dưới) theo xu hướng thân thiện với môi trường, cạnh tranh đóng vai trò gián tiếp trong bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường. Cạnh tranh thúc đẩy việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật Hai cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần 1 và 2 diễn ra đã cho thấy vai trò quan trọng của việc ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh. Khoa học kỹ thuật giúp nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày nay còn là cuộc tranh đua trong ứng dụng các thành tựu, tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh. Muốn chiến thắng trong cạnh tranh, các doanh nghiệp không có sự lựa chọn nào khác là phải bắt kịp với những thay đổi của khoa học kỹ thuật hiện đại.
  13. 8 Cạnh tranh đặt ra yêu cầu liên tục đổi mới trong sản xuất, kinh doanh Liên tục đổi mới, liên tục cải tiến là sự đảm bảo cho sự thành công của doanh nghiệp trong cạnh tranh trên thị trường sẽ kéo dài được bao lâu. Quá trình liên tục đổi mới một mặt khiến cho doanh nghiệp không bị lâm vào tình trạng thụt lùi, lạc hậu, mặt khác, theo kinh nghiệm của những doanh nghiệp thành công trên thị trường, trọng tâm của việc cải tiến liên tục còn là nhắm vào việc xác định các nguyên nhân tiềm tàng của các hoạt động không tạo ra giá trị tăng thêm và loại bỏ chúng bằng cách cải tiến quy trình sản xuất, kinh doanh. Điều kiện để cạnh tranh hình thành là nền kinh tế thị trường, và trong nền kinh tế thị trường, khả năng sáng tạo của các chủ thể kinh doanh luôn được coi trọng. Những sáng tạo không mệt mỏi của con người chính là quá trình liên tục đổi mới nhằm tạo chỗ đứng vững chắc cho doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh. 1.1.3. Các hình thức biểu hiện của cạnh tranh Trên thị trường có nhiều hình thức biểu hiện khác nhau của cạnh tranh, góc độ nghiên cứu khác nhau thì có các hình thức biểu hiện khác nhau. Các hình thức biểu hiện của cạnh tranh được phân loại dựa trên 3 căn cứ sau: 1.1.3.1. Căn cứ vào tính chất và mức độ can thiệp của công quyền vào đời sống kinh tế Cạnh tranh tự do Cạnh tranh tự do là hình thái thị trường thoái khỏi mọi sự can thiệp của nhà nước. Hình thái cạnh tranh tự do ra đời cùng phương thức sản xuất tư bản thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, theo đó, giá cả được hình thành dưới sự chi phối của quan hệ cung cầu và của các thế lực thị trường. Cạnh tranh tự do đưa ra mô hình cạnh tranh mà ở đó các chủ thể tham gia hoàn toàn chủ động trong xây dựng và thực hiện các chiến lược, kế hoạch kinh doanh của mình. Mô hình cạnh tranh tự do ra đời cùng với học thuyết “bàn tay vô hình” của Adam Smith. Đây là thời kỳ không có “bàn tay hữu hình”, nhà nước và pháp luật được xem là kẻ thù của cạnh tranh, khuyết tật của thị trường được bùng phát và gây ảnh hưởng xấu đến đời sống xã hội.
  14. 9 Ngày nay, do sự khác biệt về quyền lợi, chủ sở hữu giữa các thành phần kinh tế đòi hỏi phải có sự cân bằng, hài hòa lợi ích giữa các chủ thể tham gia hoạt động thị trường, đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững nên sự tự do của các doanh nghiệp bị giới hạn bằng các quy định pháp luật. Cạnh tranh tự do được thay thế bằng cạnh tranh có sự điều tiết của nhà nước. Cạnh tranh có sự điều tiết của nhà nước Cạnh tranh có sự điều tiết của nhà nước là hình thức cạnh tranh có sự can thiệp của nhà nước thông qua các chính sách và công cụ pháp luật nhằm điều tiết các quan hệ cạnh tranh theo xu hướng phát triển trật tự, công bằng và lành mạnh. Cạnh tranh tự do đã gây ra tình trạng các nguồn lực sản xuất bị khai thác tràn lan, lãng phí; các hành vi lừa gạt, trục lợi… của các chủ thể tham gia thị trường. “Bàn tay vô hình” chỉ có vai trò điều tiết khi mối quan hệ giữa các chủ thể là bình đẳng và lành mạnh, trong khi thực tế để có được và duy trì được mối quan hệ này là điều không thể, chính vì vậy, cần phải có “bàn tay hữu hình” của nhà nước - bộ máy quyền lực tối cao để khắc phục và sửa chữa những khuyết tật của nền kinh tế. 1.1.3.2. Căn cứ vào tính chất và mức độ biểu hiện Cạnh tranh hoàn hảo Cạnh tranh hoàn hảo là hình thức cạnh tranh mà quyết định của người mua và người bán không làm ảnh hưởng đến giá cả của thị trường. Trên thị trường cạnh tranh hoàn hảo, giá cả của sản phẩm được hình thành hoàn toàn dựa trên quan hệ cung cầu, quy luật giá trị, không có sự chi phối, can thiệp của bất cứ quyền lực nào. Cạnh tranh hoàn hảo chỉ tồn tại được khi có đủ các điều kiện sau: i) mỗi doanh nghiệp trong ngành chỉ chiếm một thị phần đủ nhỏ sao cho không can thiệp được đến sự biến động của giá cả; ii) sản phẩm tham gia trên thị trường phải đồng nhất vì nếu có sự khác biệt trong các sản phẩm sẽ tạo ra quyền lực cho doanh nghiệp ở các mức độ khác nhau; iii) các yếu tố đầu vào của quy trình sản xuất được lưu thông tự do và các doanh nghiệp có cơ hội như nhau trong tiếp cận các yếu tố đầu vào; iv) thông tin trên thị trường là hoàn hảo, các chủ thể tham gia thị trường có nhận thức
  15. 10 đầy đủ, kiến thức hoàn hảo về giá hiện tại, giá tương lai, chi phí và những cơ hội kinh tế; v) không có sự tồn tại của bất cứ rào cản gia nhập thị trường nào, thị trường cạnh tranh hoàn hảo cho phép sự gia nhập thị trường một cách tự do đối với tất cả các doanh nghiệp tiềm năng. Trong mô hình cạnh tranh hoàn hảo, các quan hệ thị trường tồn tại trong trạng thái tĩnh. Tuy nhiên, trên thực tế mối quan hệ qua lại giữa các chủ thể, sự biến động không ngừng của các yếu tố, cũng như việc trang bị một “kiến thức hoàn hảo” cho các chủ thể tham gia thị trường là điều không thể nên cạnh tranh hoàn hảo là hình thức cạnh tranh chỉ tồn tại trên lý thuyết. Cạnh tranh không hoàn hảo Cạnh tranh không hoàn hảo là hình thức cạnh tranh trái ngược với cạnh tranh hoàn hảo, trong đó, các chủ thể có đủ sức mạnh thị trường có thể chi phối giá cả các sản phẩm của mình trên thị trường. Cạnh tranh hoàn hảo có hai loại: độc quyền nhóm và cạnh tranh mang tính độc quyền. Cạnh tranh mang tính độc quyền là hình thức cạnh tranh sản phẩm, trong đó mỗi doanh nghiệp đều có mức độ độc quyền nhất định do họ có sản phẩm riêng có của mình. Mức độ độc quyền phụ thuộc vào khả năng tạo sự khác biệt giữa sản phẩm của mình so với sản phẩm của các doanh nghiệp khác. Hình thức cạnh tranh này tồn tại nhiều trong các sản phẩm như hóa mỹ phẩm, ô tô, may mặc… Độc quyền nhóm là hình thức cạnh tranh xuất hiện trong một số ngành chỉ có một số ít nhà sản xuất và các nhà sản xuất đều nhận thức được rằng giá cả sản phẩm của mình không chỉ phụ thuộc vào sản lượng của mình mà còn phụ thuộc vào hoạt động của các đối thủ cạnh tranh trong ngành đó. Độc quyền nhóm hình thành trong các lĩnh vực sản xuất ô tô, xi măng, thép, caosu… Về độc quyền, là hiện tượng tồn tại khi chỉ có một doanh nghiệp duy nhất kinh doanh hoặc tiêu thụ sản phẩm trên thị trường mà không có sự thay thế của các sản phẩm hoặc các chủ thể kinh doanh khác. Doanh nghiệp độc quyền có thể là độc quyền nguồn cung (độc quyền bán) hoặc độc quyền nguồn cầu (độc quyền mua) trên thị trường. Độc quyền được hình thành từ nhiều nguyên nhân khác nhau bao
  16. 11 gồm: i) từ quá trình cạnh tranh. Kết quả của quá trình cạnh tranh là sự tích lũy lợi nhuận và các nguồn lực thị trường vào doanh nghiệp chiến thắng, bên cạnh đó là sự ra đi của các doanh nghiệp thất bại đã hình thành nên doanh nghiệp độc quyền; ii) từ yêu cầu về công nghệ sản xuất sản phẩm. Có những sản phẩm đòi hỏi số vốn lớn và trình độ công nghệ cao, trong khi chỉ có một số nhà sản xuất mới đáp ứng được yêu cầu nên khi tiến hành đầu tư họ đã tạo được thế độc quyền; iii) từ sự tồn tại của các rào cản thị trường. Chính sách bảo hộ của nhà nước, sự trung thành của khách hàng, doanh nghiệp có lợi thế chi phí tuyệt đối… đều là những rào cản làm hạn chế các doanh nghiệp khác gia nhập thị trường; iv) từ sự tích tụ tập trung kinh tế. Tập trung kinh tế diễn ra thông qua hoạt động mua lại, sáp nhập, liên doanh, hợp nhất doanh nghiệp. Độc quyền có vai trò thúc đẩy sự tích tụ và tập trung các nguồn lực, phát triển về khoa học kỹ thuật; tuy nhiên độc quyền sẽ thủ tiêu cạnh tranh và gây ra những tác động tiêu cực như người tiêu dùng bị thiệt hại, gây ra lãng phí cho xã hội do chi phí doanh nghiệp bỏ ra để củng cố và giữ vững vị trí độc quyền bằng mọi giá, bóp méo chi phí sản xuất, tạo ra sức ỳ cho chính bản thân doanh nghiệp độc quyền… 1.1.3.3. Căn cứ vào mục đích, tính chất của các phương thức cạnh tranh Cạnh tranh lành mạnh là hình thức cạnh tranh trong sáng, cạnh tranh bằng tiềm năng vốn có của doanh nghiệp, phù hợp với các chuẩn mực đạo đức kinh doanh. Cạnh tranh lành mạnh mang lại lợi ích cho người tiêu dùng thông qua nâng cao chất lượng sản phẩm, giá thành hợp lý; mang lại lợi ích cho xã hội thông qua phát triển khoa học kỹ thuật, sử dụng hợp lý và tiết kiệm các nguồn lực sản xuất… Cạnh tranh không lành mạnh là hình thức cạnh tranh trái ngược với cạnh tranh lành mạnh, trong đó, các doanh nghiệp cạnh tranh bằng các hành vi không phù hợp với chuẩn mực đạo đức kinh doanh, vô tình hoặc cố ý gây thiệt hại cho đối thủ cạnh tranh hoặc bạn hàng. Một trong các điều kiện để cạnh tranh tồn tại là tôn trọng quyền tự do của các chủ thể tham gia thị trường nên đây là lý do để các chủ thể có thể có những hành vi cạnh tranh không lành mạnh, chính vì vậy, cần phải có pháp luật cạnh tranh để hạn chế, xử lý các hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
  17. 12 1.2. Sự phát triển của lý thuyết cạnh tranh 1.2.1. Lý luận cạnh tranh cổ điển Cuối thế kỷ XVII, với sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa càng khẳng định được vị trí trong nền kinh tế thế giới. Các công trường thủ công tư bản chủ nghĩa ra đời ngày càng nhiều trong cả lĩnh vực nông nghiệp và công nghiệp. Việc gia tăng của cải khiến cho những giải thích của phái trọng thương về nguồn gốc của cải không còn đủ sức thuyết phục, thực tế đòi hỏi phải có sự thay đổi quan điểm lý luận. Chủ nghĩa trọng thương ra đời vào thế kỷ XV và tan rã vào cuối thế kỷ XVII, tư tưởng kinh tế nổi bật của chủ nghĩa trọng thương là cho rằng của cải của một quốc gia chỉ có thể tăng lên bằng con đường ngoại thương và nhiệm vụ của ngoại thương là phải xuất siêu. Sự phát triển của giai cấp tư sản sản xuất đòi hỏi phải có quan điểm kinh tế cho mình để bảo vệ quyền lợi của giai cấp mình, đồng thời thể hiện tính ưu việt của chủ nghĩa tư bản so với phương thức sản xuất phong kiến. Trường phái tư sản cổ điển ra đời đã đáp ứng được yêu cầu đó, đại diện cho trường phái này là chủ nghĩa tự do kinh tế cổ điển. Chủ nghĩa tự do kinh tế cổ điển xuất hiện chủ yếu ở Anh và Pháp, là hai nước tư bản chủ nghĩa phát triển nhất ở thế kỷ XIX ở châu Âu. Nhưng sự phát triển của chủ nghĩa tự do kinh tế cổ điển thực sự phát triển vào cuối thế kỷ XVIII dưới bàn tay của Adam Smith và sau đó là các học giả tiêu biểu khác của trường phái cổ điển đã tổng hợp thành lý luận hoàn chỉnh, trong đó có những lý luận về cạnh tranh. 1.2.1.1. Lý luận cạnh tranh của Adam Smith Adam Smith sinh năm 1723 tại Kirkcaldy, Scotland. Năm 14 tuổi ông đã vào học đại học ở trường đại học Glasgow, chuyên ngành triết học đạo đức, sau này ông trở thành giáo sư triết học tại chính ngôi trường này. Tác phẩm đầu tiên của ông là “Lý thuyết về những xúc cảm đạo đức“ xuất bản năm 1759. Tuy nhiên, tác phẩm mang lại cho ông sự nổi tiếng và giàu có là cuốn “Của cải của các dân tộc“ được xuất bản năm 1776. Ngược lại với cuốn “Lý thuyết về những xúc cảm đạo đức“,
  18. 13 “Của cải của các dân tộc“ giả định rằng con người hành động theo lợi ích cá nhân, với lập luận rằng một cá nhân hành động vì bản thân sẽ đóng góp tốt cho cộng đồng[13, trang 56, 57]. Adam Smith cũng là người đầu tiên nhìn thấy lợi ích từ việc có cạnh tranh nhiều hơn và ủng hộ các chính sách thúc đẩy cạnh tranh. Điều này đòi hỏi nhà nước giảm bớt sự can thiệp vào nền kinh tế, cũng như những hành động ngăn chặn khuynh hướng và tình trạng độc quyền. Adam Smith chủ trương tự do cạnh tranh. Ông cho rằng, cạnh tranh có thể phối hợp với kinh tế một cách nhịp nhàng, có lợi cho xã hội. Cạnh tranh trong quá trình của cải của quốc gia tăng lên chủ yếu diễn ra thông qua thị trường và giá cả, do đó, cạnh tranh có quan hệ chặt chẽ với cơ chế thị trường. Với quan điểm lấy chủ nghĩa cá nhân làm cơ sở, Smith nhận định rằng, trong tự do cạnh tranh, các cá nhân chèn ép nhau khiến cho mỗi cá nhân phải thực hiện công việc của mình một cách tốt nhất, cố gắng ở mức độ cao nhất. Cạnh tranh có thể khơi dậy nỗ lực chủ quan của mỗi người, từ đó, của cải tăng lên. Quan điểm của Adam Smith về vai trò của cạnh tranh được thể hiện trên các khía cạnh sau[3, trang 73, 74, 75]: - Cạnh tranh có thể khiến cho cung cầu cân bằng nhau. Trong điều kiện cạnh tranh, nhiều nhà sản xuất phải cạnh tranh với nhau nên họ phải thường xuyên quan tâm đến những biến động của cầu, bên cạnh đó, còn phải đánh giá sự biến động của cung tùy theo sự biến động của tình hình cầu, từ đó phán đoán chính xác số lượng các loại hàng hóa có thể thích ứng với những thay đổi của cung cầu, của cạnh tranh. - Cạnh tranh thúc đẩy lao động và điều tiết việc phân phối yếu tố tư bản một cách hợp lý. Cạnh tranh kích thích nhiệt tình lao động, kích thích người lao động nắm vững và thành thạo các kỹ năng, kỹ xảo, nâng cao năng lực làm việc. Việc tuyển chọn lao động khiến cho các chủ thể phải cạnh tranh với nhau làm cho tiền lương có xu hướng tăng lên hoặc giảm xuống, tự do di chuyển sức lao động giữa các ngành. Về tư bản, do cạnh tranh các nhà tư bản theo đuổi lợi nhuận khiến cho tư bản chảy vào ngành có lợi nhuận nhiều nhất. - Cạnh tranh có lợi cho xã hội. Cạnh tranh giữa các ngành khiến cho tiền lương và lợi nhuận có xu hướng tiến tới quyền lợi ngang bằng và tài nguyên xã hội
  19. 14 được phân phối một cách hợp lý. Cạnh tranh trong ngành luôn gay gắt khiến cho xu hướng đẩy giá tăng ít đi, đồng thời chất lượng sản phẩm cũng tăng lên tương ứng. Adam Smith cũng phản đối tình trạng độc quyền. Quan điểm này được thể hiện rõ trong những lập luận của ông nhằm phản đối quan điểm sử dụng thuế quan bảo hộ để bảo vệ ngành non trẻ[13, trang 61]. Quan điểm này cho rằng, khi một nước phát triển sản xuất một ngành mới, các doanh nghiệp trong nước phải nhận được sự bảo hộ cho tới khi có kinh nghiệm đầy đủ. Smith cho rằng bảo hộ ngành non trẻ có thể tạo ra tình trạng độc quyền và làm sai lệch nguồn vốn khan hiếm chảy vào ngành độc quyền này. Với quan điểm độc quyền là kẻ thù của tự do thương mại, của việc mở rộng thị trường và là kẻ thù của tăng trưởng kinh tế nhanh, Smith chỉ ra 4 hậu quả của độc quyền: i) dẫn tới giá cao hơn đối với người tiêu dùng, khi số lượng doanh nghiệp càng ít và quy mô càng lớn thì họ dễ hợp lực với nhau để tăng giá; ii) là kẻ thù với quản lý tốt, trong khi cạnh tranh buộc các nhà quản lý phải sắp xếp công việc hiệu quả và tìm ra cách cải tiến cách quản lý thì độc quyền triệt tiêu những tác động này; iii) doanh nghiệp độc quyền có khả năng tạo áp lực với nhà nước để ủng hộ vị trí độc quyền của họ hơn là các doanh nghiệp cạnh tranh, điều này có thể dẫn tới hậu quả là các bộ luật tồi, mang tính áp đặt có thể được thông qua; iv) dẫn tới phân bổ sai nguồn lực, các nhà độc quyền có thể đặt giá cao để hoạt động sản xuất phát triển, nguồn lực sẽ chảy vào ngành độc quyền không phải xuất phát từ nhu cầu của thị trường, của xã hội mà chỉ vì do tình trạng độc quyền[13, trang 61] . Smith có cái nhìn lạc quan về chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh theo nghĩa nó nâng cao mức sống và làm cho mọi người giàu có lên, nhưng ông đã không nhìn thấy mặt trái của tăng trưởng kinh tế là thất nghiệp, ô nhiễm, sự gia tăng khoảng cách giàu nghèo... Tuy nhiên, những phân tích về tác động tích cực của cạnh tranh và sự điều tiết của thị trường trong sự vận hành kinh tế vẫn có giá trị lý luận lớn cho đến thời đại ngày nay.
  20. 15 1.2.1.2. Lý luận cạnh tranh của John Stuart Mill John Stuart Mill sinh năm 1806 tại London, là một nhân vật chuyển tiếp quan trọng trong kinh tế học. Mặc dù ông được xem là một phần của trường phái cổ điển nhưng trên những phương diện khác, ông là bậc tiền bối quan trọng của trường phái biên bắt đầu nổi lên vào cuối thế kỷ XIX[13, trang 106]. Với rất nhiều tác phẩm như “Hệ thống logic“ (1843), “Các nguyên lý của Kinh tế chính trị học“ (1848), “Bàn về tự do“ (1859), “Chủ nghĩa công lợi“ (1863)..., Mill đã có nhiều cống hiến quan trọng cho kinh tế học. Một vài trong số những đóng góp này đã mở rộng và hoàn thiện phân tích kinh tế cổ điển, những đóng góp khác mở ra những lối đi mới bằng phân tích các hiện tượng kinh tế như là những mối quan hệ so sánh và sự đánh đổi. Mill cũng có những đóng góp trong phạm vi rộng mà ở đó kinh tế học và triết học đan xen nhau. Những đóng góp này giải thích nền tảng triết học của kinh tế học, và bắt đầu đưa ra những lý lẽ chứng minh cho tự do cá nhân và hạn chế sự can thiệp của nhà nước vào các vấn đề kinh tế và xã hội. Về cạnh tranh, Mill đã bổ sung lý luận cạnh tranh của Adam Smith, ông cho rằng, có thể cạnh tranh không phải là sự kích thích tốt nhất như mong muốn, nhưng là sự kích thích cần thiết và đến bao giờ những tiến bộ mới không cần dựa vào cạnh tranh nữa thì chưa ai đoán được. Nếu Smith ủng hộ cạnh tranh, ủng hộ chủ nghĩa tự do cạnh tranh thì trong lý luận về tự do của Mill, tự do không chỉ là mấu chốt trong chính trị học và đạo đức học - tự do theo nghĩa hẹp, mà còn là tự do xã hội - tự do theo nghĩa rộng. Chủ nghĩa tự do của Mill xây dựng theo nguyên tắc của chủ nghĩa công lợi, ông đưa mọi vấn đề liên quan đến phạm trù đạo đức như theo đuổi lợi ích cá nhân, thỏa mãn dục vọng... vào phạm trù công lợi và tôn là nguyên tắc đạo đức cao nhất, cuối cùng của đời người[3, trang 78, 79, 80]. Về tự do kinh tế, Mill cho rằng, trao đổi mua bán có thể làm cho hàng hóa vừa tốt vừa rẻ nên cần phải bảo vệ tự do giao dịch. Để ngăn ngừa, lừa đảo trong thương mại, cần phải có sự quản lý chung, tuy nhiên, nên để các chủ thể kinh doanh tự xử lý công việc của mình, không nên kiểm soát hành vi kinh tế. Ông cho rằng, khi theo
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2